Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Quản lý tiểu đường thai nghén trong thời kỳ mang thai

Bệnh tiểu đường thai kỳ, hay còn gọi là bệnh tiểu đường bắt đầu trong thai kỳ có thể phát triển ở phụ nữ thừa cân, có tăng insulin, kháng insulin hoặc phụ nữ gầy với tình trạng thiếu insulin tương đối.

Quản lý tiểu đường thai nghén trong thời kỳ mang thai

Bệnh tiểu đường thai kỳ xuất hiện ở ít nhất 5% trên tổng số các trường hợp mang thai, nhưng tỷ lệ này có thể cao hơn nhiều ở một số nhóm dân tộc cụ thể, như người Mỹ gốc Mexico, người Mỹ da đỏ, người châu Á, người da đen, và người ở các đảo Thái Bình Dương. Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ đối diện với nguy cơ tăng cao về việc phát triển tiểu đường type 2 trong tương lai.

Quản lý tiểu đường thai nghén trong thời kỳ mang thai như thế nào?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM cho biết: Quản lý tiểu đường thai nghén trong thời kỳ mang thai là một phần quan trọng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và tử vong của cả mẹ và thai nhi. Trẻ sơ sinh có thể đối diện với nhiều vấn đề như suy hô hấp, giảm đường máu, giảm calci máu, tăng bilirubin máu, bệnh đa hồng cầu, và tăng độ nhớt máu.

Khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt từ trước hoặc trong thời kỳ thai nghén, đặc biệt là trong quá trình phát triển các cơ quan của thai nhi (khoảng 10 tuần đầu thai kỳ), nguy cơ tăng lên đối với các vấn đề như dị tật bẩm sinh chính, sảy thai tự nhiên, và các vấn đề khác.

Trong trường hợp kiểm soát tiểu đường kém trong giai đoạn cuối của thai nghén, có thể làm tăng nguy cơ về thai khổng lồ (được định nghĩa là trọng lượng thai > 4000 g hoặc > 4500 g khi sinh), tiền sản giật, khó sinh do mắc vai, sinh mổ, và thai lưu.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bệnh tiểu đường thai nghén có thể dẫn đến cân nặng lớn ở thai nguyên thậm chí khi mức đường huyết được kiểm soát gần như bình thường.

Chẩn đoán tiểu đường thai nghén

Chẩn đoán tiểu đường thai nghén thường được thực hiện thông qua phương pháp sàng lọc bằng cách sử dụng phép thử dung nạp glucose đường uống (OGTT) hoặc đo nồng độ glucose đơn thuần trong huyết tương, có thể được thực hiện khi đang đói hoặc ngẫu nhiên.

Theo đề xuất của hầu hết các chuyên gia, tất cả phụ nữ mang thai nên được sàng lọc tiểu đường thai kỳ. Phương pháp dung nạp đường thường được khuyến cáo, và chẩn đoán có thể được đưa ra dựa trên nồng độ đường huyết lúc đói > 126 mg/dL (> 6,9 mmol/L) hoặc nồng độ glucose huyết tương ngẫu nhiên > 200 mg/dL (> 11 mmol/L).

Phương pháp sàng lọc thường bao gồm hai bước. Bước đầu tiên là một bài thử nghiệm sàng lọc với lượng glucose đường uống là 50 g và đo đường máu sau 1 giờ. Nếu mức đường glucose 1 giờ vượt quá ngưỡng > 130 đến 140 mg/dL (> 7,2 đến 7,8 mmol/L), thì bước thử nghiệm thứ hai sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng 100g glucose và xét nghiệm sau 3 giờ (xem bảng Ngưỡng dung nạp glucose cho bệnh tiểu đường thai kỳ sử dụng thử nghiệm dung nạp glucose qua đường uống trong 3 giờ).

Mặc dù hầu hết các tổ chức ngoại trừ Hoa Kỳ đều đề xuất một bài kiểm tra đơn bước, 2 giờ.

Chuyên gia sản khoa tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Điều trị tiểu đường thai kỳ đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ và kiểm soát cẩn thận về lượng đường trong máu để quản lý các biến chứng và giảm thiểu nguy cơ cho cả sản phụ và thai nhi, bao gồm cả dị tật bẩm sinh. Vì dị tật có thể phát triển trước khi có biểu hiện thai kỳ, kiểm soát định kỳ và chặt chẽ về mức glucose là cần thiết đối với phụ nữ có tiểu đường và những phụ nữ đang cân nhắc việc mang thai (hoặc không sử dụng phương pháp tránh thai).

Chẩn đoán tiểu đường thai nghén như thế nào?

Để giảm thiểu nguy cơ, bác sĩ lâm sàng nên thực hiện các biện pháp sau:

  1. Thực hiện kiểm soát bởi một nhóm chăm sóc bao gồm bác sĩ, y tá, chuyên gia dinh dưỡng, và nhân viên xã hội, cùng với sự hỗ trợ của bác sĩ nhi khoa.
  2. Chẩn đoán và điều trị ngay lập tức các biến chứng của thai kỳ, dù chỉ là những biến chứng nhỏ.
  3. Lập kế hoạch khi sinh và có bác sĩ nhi khoa giàu kinh nghiệm tham gia.
  4. Đảm bảo chăm sóc tích cực cho trẻ sơ sinh ngay từ khi chúng mới ra đời.
  5. Tại các trung tâm sinh sản vùng, cần có sẵn các chuyên gia quản lý biến chứng tiểu đường.

Trong suốt thời kỳ mang thai, quản lý điều trị có thể thay đổi, nhưng có những hướng dẫn chung có thể hữu ích. Nồng độ đường huyết lúc đói bình thường khoảng 76 mg/dL (4,2 mmol/L) trong thời kỳ này. Mục tiêu điều trị bao gồm:

  • Nồng độ đường huyết lúc đói < 95 mg/dL (< 5,3 mmol/L).
  • Nồng độ đường máu sau 2 giờ ≤ 120 mg/dL (≤ 6,6 mmol/L).
  • Không có dao động đường huyết rộng.
  • Nồng độ hemoglobin glycosyl hóa (HbA1c) dưới mức < 6,5%.

Insulin, một loại thuốc truyền thống, thường được ưa chuộng vì khả năng kiểm soát đường huyết tốt và không thể đi qua nhau thai; nó được sử dụng trong điều trị cả bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, cũng như cho một số phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ. Insulin người được ưu tiên sử dụng để giảm nguy cơ hình thành kháng thể. Mặc dù kháng thể insulin có thể đi qua nhau thai, tuy nhiên, tác động của chúng đối với thai nhi vẫn là một điều chưa được hiểu rõ. Trong trường hợp phụ nữ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 từ lâu, hạ đường huyết không kích thích sự tiết bình thường của các hormone điều chỉnh ngược (catecholamine, glucagon, cortisol và hormone tăng trưởng); do đó, quá mức insulin có thể dẫn đến tình trạng hôn mê hạ đường huyết mà không có các triệu chứng tiền triệu. Đối với phụ nữ mang thai thuộc nhóm 1, việc sử dụng kích thích glucagon và được hướng dẫn (cũng như thành viên trong gia đình) về cách sử dụng glucagon khi có tình trạng hạ đường huyết nặng là quan trọng.

Trong khi đó, thuốc hạ đường huyết dạng uống như glyburide trở nên ngày càng phổ biến trong điều trị bệnh lý sinh sản như tiểu đường ở phụ nữ mang thai do tính tiện lợi (so với việc tiêm), chi phí thấp và liều duy nhất hàng ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng glyburide là an toàn trong thai kỳ và cung cấp kiểm soát đường huyết tương đương với insulin cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường. Đối với phụ nữ mang thai bị tiểu đường tuýp 2 trước khi mang thai, dù insulin thường được ưa chuộng, nhưng thuốc hạ đường huyết dạng uống có thể tiếp tục được sử dụng sau khi sinh, khi đang cho con bú, tuy nhiên, trẻ sơ sinh cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện các dấu hiệu của tình trạng hạ đường huyết.

Nguồn benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

“Hội chứng mãn kinh ở nam giới” được hiểu như thế nào?

Không chỉ phụ nữ, mà cách đàn ông trong độ tuổi từ 50 đến 65 cũng trải qua giai đoạn được gọi là “hội chứng mãn kinh ở nam giới”. Mời bạn đọc hãy cùng phân tích trong nội dung sau đây để hiểu rõ hơn!

“Hội chứng mãn kinh ở nam giới” được hiểu như thế nào?

Sự suy giảm của nội tiết tố sinh dục làm cho các vấn đề sức khỏe của quý ông trở nên phổ biến hơn. Việc hiểu biết về cách bổ sung dinh dưỡng từ thực phẩm cũng có thể giúp làm chậm lại hoặc cải thiện những vấn đề này.

Hội chứng mãn kinh ở nam giới là gì?

Theo Bác sĩ Trần Anh Tú giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì mãn dục ở nam giới tương tự như mãn kinh ở phụ nữ. Khi đến độ tuổi từ 50 đến 65, các đấng mày râu phải đối mặt với những “cơn khủng hoảng” tâm sinh lý ở mức độ khác nhau, và đặc biệt là chức năng sinh lý bị suy giảm.

Giai đoạn này thường gây mất hứng thú trong các mối quan hệ tình dục và gọi là “hội chứng mãn kinh ở nam giới”. Biểu hiện của hội chứng này có thể bao gồm rối loạn tim mạch, cao huyết áp, hô hấp kém, loãng xương, cơ thể mệt mỏi, rụng tóc, da có nếp nhăn, tăng cân, tiểu đêm nhiều, tình trạng tâm lý không ổn định và khả năng sinh lý suy giảm.

Hơn nữa, hội chứng này cũng có thể gây ra các vấn đề liên quan đến chức năng sinh lý của nam giới, bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, và giảm số lượng và chất lượng tinh trùng, dẫn đến khó khăn trong việc có con.

Mặc dù không thể ngăn chặn hoàn toàn sự suy giảm sức khỏe sinh sản tình dục ở nam giới trong thời kỳ này, nhưng việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp kéo dài thời gian mãn dục. Điều này bao gồm việc tiêu thụ đầy đủ chất dinh dưỡng và vitamin cần thiết, không chỉ để tăng cường sức khỏe mà còn để giảm thiểu các triệu chứng và duy trì chức năng sinh lý tốt hơn.

Ở Việt Nam, hệ thống y học cổ truyền và dinh dưỡng đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng các loại thực phẩm và dược phẩm có tác dụng bổ sung năng lượng, tăng cường sinh lực, và kích thích cơ thể sản xuất nội tiết tố một cách tự nhiên. Các loại thực phẩm như thịt dê, thịt hươu, trứng chim cút, tắc kè, cá ngựa, và các loại hải sản, cùng với các vị thuốc như nhân sâm, đông trùng hạ thảo, và dâm dương hoắc, thường được sử dụng để hỗ trợ trong giai đoạn này.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược chất lượng và uy tín

Món ăn bài thuốc Đông Y giúp làm chậm “hội chứng mãn kinh ở nam giới”

Bác sĩ Tú nhấn mạnh rằng để làm chậm quá trình mãn dục nam, y học phương Đông đề xuất một phương pháp độc đáo và đơn giản: lựa chọn và sử dụng các loại thực phẩm thông thường hằng ngày một cách hợp lý, dựa trên quan điểm “biện chứng luận trị” của y học cổ truyền cho từng thể bệnh khác nhau.

  • Cá mực: Thức ăn này có lợi cho thể “can thận âm hư”. Cá mực có vị mặn, tính bình, và có tác dụng bổ thận, tư âm dưỡng huyết. Cá mực được coi là thực phẩm “ích khí cường trí”. Nó được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền để hỗ trợ cho những người có thể “can thận âm hư”, biểu hiện bằng các triệu chứng như người gầy, hoa mắt chóng mặt, tính tình dễ cáu giận, lưng đau gối mỏi, tai ù tai điếc, trí nhớ giảm sút, và nhiều triệu chứng khác.
  • Thịt dê: Thịt dê được coi là thực phẩm tốt cho thể “tỳ thận dương hư”. Thịt dê có vị ngọt, tính ấm, và có công dụng bổ thận, ôn thận dương, bổ trung khí và làm ấm tỳ vị. Thịt dê được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho những người có thể “tỳ thận dương hư”, biểu hiện bằng các triệu chứng như người béo trệ, dễ mệt, sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn kém, và nhiều triệu chứng khác.
  • Tim lợn: Tim lợn được coi là thực phẩm hữu ích cho thể “tâm khí hư”. Tim lợn có vị ngọt mặn, tính bình, và có tác dụng bổ hư, dưỡng tâm, an thần. Thực phẩm này được sử dụng để hỗ trợ cho những người có thể “tâm khí hư”, biểu hiện bằng các triệu chứng như mệt mỏi, mất ngủ, dễ kinh sợ, suy giảm ham muốn tình dục, và nhiều triệu chứng khác.

Ngoài ra dược sĩ tai các trường cao đẳng dược Hà Nội cho hay, các loại thực phẩm và dược phẩm khác cũng được sử dụng để hỗ trợ cho các thể bệnh này, bao gồm hến, bồ dược heo, thịt vịt, ba ba, cá quả, hàu, ếch, hải sâm, hà thủ ô, kỷ tử, ngân nhĩ, tổ yến, đậu tương, gạo nếp, tỏa dương, ba kích, nhân sâm, và nhiều loại khác.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, nguồn Bện viện TW QĐ 108!

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Ung thư buồng trứng: Nguyên nhân và triệu chứng

Ung thư buồng trứng là một loại ung thư phát sinh từ các tế bào trong buồng trứng, cơ quan sinh sản nữ nằm ở hai bên của tử cung.  Vậy nguyên nhân và triệu chứng của ung thư buồng trứng là gì?

Ung thư buồng trứng: Nguyên nhân và triệu chứng

Các triệu chứng của ung thư buồng trứng là gì?

Các triệu chứng của ung thư buồng trứng thường không rõ ràng và có thể dễ bị nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe sinh sản tình dục khác. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, có thể xuất hiện một số triệu chứng đặc trưng:

Triệu chứng sớm:

  1. Đau bụng hoặc vùng chậu: Cảm giác đau âm ỉ hoặc đau nhức thường xuyên ở bụng hoặc vùng chậu.
  2. Cảm giác đầy bụng hoặc khó chịu: Cảm giác bụng bị đầy hoặc căng tức, đặc biệt sau khi ăn.
  3. Thay đổi trong thói quen đi tiêu: Táo bón hoặc tiêu chảy không rõ nguyên nhân.

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ triệu chứng khi bệnh tiến triển:

  1. Chướng bụng: Bụng có thể trở nên căng phồng hoặc sưng lên.
  2. Mất cảm giác thèm ăn hoặc giảm cân không rõ lý do: Thay đổi trong cảm giác thèm ăn và giảm cân đột ngột.
  3. Mệt mỏi và yếu đuối: Cảm giác mệt mỏi kéo dài và thiếu năng lượng.
  4. Khó thở hoặc đau lưng: Có thể xuất hiện đau lưng hoặc cảm giác khó thở do khối u chèn ép lên các cơ quan khác.
  5. Tiểu thường xuyên hoặc cảm giác không thể tiểu hết: Cảm giác cần đi tiểu thường xuyên hoặc khó khăn trong việc tiểu tiện.

Triệu chứng khác:

  1. Kinh nguyệt bất thường: Rối loạn kinh nguyệt hoặc chảy máu âm đạo bất thường ở phụ nữ đã mãn kinh.
  2. Nôn mửa: Nôn hoặc buồn nôn không rõ nguyên nhân.
  3. Đau khi quan hệ tình dục: Đau hoặc khó chịu trong quá trình quan hệ tình dục.

Các triệu chứng có thể nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác:

  • Đầy hơi và cảm giác no: Có thể bị nhầm lẫn với các vấn đề tiêu hóa.
  • Đau vùng chậu: Có thể do nhiều nguyên nhân khác như u nang buồng trứng, viêm vùng chậu hoặc vấn đề phụ khoa khác.

Nguyên nhân cụ thể của ung thư buồng trứng

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Nguyên nhân cụ thể của ung thư buồng trứng không hoàn toàn rõ ràng, nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Dưới đây là các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư buồng trứng:

Yếu tố di truyền:

  • Gen di truyền: Một số đột biến gen có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Gen BRCA1 và BRCA2 là hai ví dụ phổ biến. Phụ nữ mang các đột biến này có nguy cơ cao mắc ung thư buồng trứng cũng như ung thư vú.
  • Tiền sử gia đình: Có người thân (mẹ, chị gái, bà, cô, dì) bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Nguyên nhân và triệu chứng của ung thư buồng trứng.

Tuổi tác:

  • Tuổi tác: Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng tăng theo tuổi. Hầu hết các ca ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ trên 50 tuổi, đặc biệt là trong thời kỳ mãn kinh.

Tiền sử sinh sản:

  • Sinh ít con hoặc không sinh con: Phụ nữ không bao giờ có con hoặc sinh con lần đầu khi tuổi đã lớn có thể có nguy cơ cao hơn.
  • Khó khăn khi mang thai: Những người có vấn đề về khả năng sinh sản hoặc mắc các rối loạn sinh sản có thể có nguy cơ cao hơn.

Rối loạn nội tiết:

  • Hormon sinh dục: Sự thay đổi trong mức độ hormon sinh dục có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Ví dụ, sử dụng liệu pháp thay thế hormon trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ.

Tiền sử bệnh lý:

  • Bệnh lý ung thư trước đó: Phụ nữ đã từng mắc ung thư vú, đại tràng, hoặc tử cung có nguy cơ cao hơn mắc ung thư buồng trứng.

Yếu tố sinh hoạt và lối sống:

  • Chế độ ăn uống và lối sống: Một số nghiên cứu gợi ý rằng chế độ ăn uống kém và lối sống không lành mạnh có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư, mặc dù mối liên hệ này chưa hoàn toàn rõ ràng.

Các yếu tố khác:

  • Hội chứng di truyền: Một số hội chứng di truyền như hội chứng Lynch (hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyposis) có liên quan đến ung thư buồng trứng.
  • Điều kiện sức khỏe khác: Có một số tình trạng sức khỏe nhất định hoặc điều kiện nội tiết có thể liên quan đến tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

Chẩn đoán và Phòng ngừa:

  • Xét nghiệm di truyền: Nếu có tiền sử gia đình bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú, xét nghiệm di truyền có thể giúp đánh giá nguy cơ của bạn.
  • Kiểm tra định kỳ: Thực hiện các kiểm tra sức khỏe định kỳ và thảo luận với bác sĩ về nguy cơ cá nhân có thể giúp phát hiện bệnh sớm và áp dụng biện pháp phòng ngừa.

Nguồn: Cử nhân Y học Trần Hương Ly – https://benhhoc.edu.vn/

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Trước khi tiêm HPV cần chuẩn bị gì và những lưu ý quan trọng

Tiêm vắc xin HPV đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung và các bệnh ung thư khác. Để đảm bảo hiệu quả tối đa từ vắc xin, bạn cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng trước khi thực hiện tiêm.

    Tiêm vắc xin HPV được đánh giá cao về hiệu quả và tính an toàn

    Dưới đây là những điều cần lưu ý trước khi tiêm HPV được bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ!

    Trước khi tiêm HPV cần chuẩn bị gì?

    Để phòng ngừa ung thư cổ tử cung và một số loại ung thư khác, tiêm vắc xin HPV được đánh giá cao về hiệu quả và tính an toàn. Để đảm bảo vắc xin phát huy tác dụng tối đa, bạn cần thực hiện một số bước chuẩn bị:

    • Lựa chọn cơ sở y tế uy tín: Nên lựa chọn các cơ sở tiêm chủng có giấy phép hoạt động và đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn khi tiêm vắc xin HPV.
    • Tìm hiểu thông tin về vắc xin: Có nhiều loại vắc xin HPV khác nhau, mỗi loại có đặc tính riêng. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn loại vắc xin phù hợp, tìm hiểu về lợi ích và tác dụng phụ có thể xảy ra. Đồng thời, cần nắm rõ lịch tiêm và số liều cần thiết theo phác đồ điều trị.
    • Kiểm tra sức khỏe: Trước khi tiêm, bạn cần thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại, các bệnh đang mắc, tiền sử dị ứng và các loại thuốc đang sử dụng. Qua thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá xem bạn có đủ điều kiện tiêm vắc xin hay không.
    • Một số lưu ý khác: Ăn uống đầy đủ và ngủ đủ giấc trước khi tiêm. Lựa chọn trang phục dễ mặc, tiện lợi cho việc tiêm. Mang theo sổ hoặc phiếu tiêm chủng cá nhân (nếu có).

    Sau khi tiêm HPV cần làm gì?

    Để vắc xin HPV phát huy hiệu quả tốt nhất và cơ thể phục hồi nhanh chóng, bạn nên chú ý một số điều sau:

    Ngay sau khi tiêm:

    • Theo dõi phản ứng: Bạn cần ở lại điểm tiêm chủng khoảng 15-30 phút để theo dõi các phản ứng dị ứng có thể xảy ra như khó thở, vã mồ hôi, ngứa, đỏ da, chóng mặt, tim đập nhanh, buồn nôn, v.v.
    • Nghỉ ngơi: Cần nghỉ ngơi hợp lý và hạn chế vận động mạnh ngay sau khi tiêm.

    Trong những ngày tiếp theo:

    • Theo dõi vị trí tiêm: Có thể chườm lạnh để giảm sưng và đau tại vị trí tiêm.
    • Dùng thuốc giảm đau: Nếu cảm thấy đau, có thể sử dụng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ.
    • Ăn uống đầy đủ: Duy trì chế độ ăn uống khoa học, ưu tiên rau xanh và trái cây để tăng cường sức đề kháng.
    • Hạn chế vận động mạnh: Hạn chế các hoạt động thể chất mạnh mẽ trong vài ngày đầu sau khi tiêm.

    Những lưu ý khác:

    • Tiêm đủ liều: Tuân thủ lịch tiêm theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả vắc xin.
    • Khám lại: Sau khi hoàn tất lịch tiêm, nên tái khám để bác sĩ theo dõi và đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn.
    • Kết hợp các biện pháp phòng ngừa: Duy trì lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn, và đi khám phụ khoa định kỳ.

    Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

    Những thắc mắc thường gặp khi tiêm vắc xin HPV

    Tiêm vắc xin HPV là một quyết định quan trọng để bảo vệ sức khỏe sinh sản. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp trong quá trình tiêm vắc xin HPV:

    Ai nên tiêm vắc xin HPV? Vắc xin HPV thường được khuyến cáo cho trẻ em từ 9-45 tuổi, nhưng nên tiêm ở độ tuổi nhỏ hoặc trước khi bắt đầu quan hệ tình dục. Cả nam và nữ đều nên tiêm vắc xin HPV để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư dương vật và các bệnh lây qua đường tình dục khác.

    Tiêm vắc xin HPV có đau không? Tương tự như các loại vắc xin khác, khi tiêm HPV bạn có thể cảm thấy đau nhức nhẹ tại vị trí tiêm, nhưng cảm giác này sẽ hết sau vài ngày.

    Vắc xin HPV có tác dụng phụ không? Một số tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm vắc xin HPV bao gồm: Đau, sưng, đỏ tại vị trí tiêm; Mệt mỏi; Đau đầu; Sốt; Buồn nôn; Ớn lạnh

    Tiêm vắc xin HPV rồi có cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa khác không? Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn cho biết mặc dù tiêm vắc xin HPV giúp phòng ngừa hiệu quả các bệnh do virus HPV gây ra, nhưng bạn vẫn cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác. Các biện pháp này bao gồm khám phụ khoa định kỳ và xét nghiệm HPV (đặc biệt đối với nữ), giúp phát hiện sớm sự hiện diện của virus và điều trị kịp thời.

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Quan Hệ Thời Gian Bao Lâu Là Hợp Lý

    Tùy theo thể trạng của từng người mà thời gian quan hệ tình dục khác nhau. Vì thế không có quy định về thời gian quan hệ. Nhưng theo chúng tôi nghiên cứu thì thời gian quan hệ hợp lý nhất là trong khoảng 30 phút.


    Hãy sử dụng 8-15 phút cho màn dạo đầu:

    Phụ nữ thường là người bị động nên luôn mong muốn người đàn ông phải biết sáng tạo và chủ động trong chuyện chăn gối.

    Nếu màn dạo đầu của bạn quá ngắn ngủi dưới 5 phút thì sẽ không đánh thức mọi giác quan trên cơ thể nàng, hãy từ tốn và nhẹ nhàng, kiên nhẫn sử dụng 5-10 phút để kích thích nàng nhé. Chắc chắn cô ấy sẽ làm bạn cảm thấy thật tuyệt vời khi bạn làm những điều tuyệt vời cho cô ấy.

    Nhưng đừng để màn dạo đầu kéo dài quá lâu bởi nếu quá lâu “cậu nhỏ” của bạn không chắc đủ kiên nhẫn đâu.

    10-15 phút cho việc “yêu” là hợp lý:

    Đừng để “cậu bé” quá lâu trong “cô bé” vì nàng sẽ không thích điều đó 1 chút nào, nhiều người còn nói rằng việc làm như thế khiến cô ấy cảm thấy mệt mỏi.

    Các cô nàng cũng thích được thay đổi các tư thế “yêu” mới lạ để tạo khoái cảm cho bản thân nhiều hơn, vì thế các quý ông hãy biết “yêu” trong thời gian vừa đủ để cả 2 cùng vui vẻ nhé.

    Quan Hệ Thời Gian Bao Lâu Là Hợp Lý

    Quan hệ vợ chồng lên đỉnh trong thời gian bao lâu?

    Với phụ nữ thời gian lên đỉnh là 6s nhưng với đàn ông thời gian lên đỉnh lên tới 12s, theo nghiên cứu của các chuyên gia nếu trong thời gian “yêu” mà lên đỉnh tới 2 lần thì sẽ rất tốt cho sức khỏe, nhất là phụ nữ.

    Các bạn hãy tham khảo thêm bài viết bí quyết quan hệ lâu xuất tinh để có được thời gian quan hệ hợp lí và phù hợp với cả bạn và bạn tình. Chúc các phái mày râu sẽ có được thời gian “yêu” tuyệt vời và hợp lý.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Có Nên Sử Dụng Thuốc Tăng Kích Thước “Chú Bé”?

    Kích thước cậu nhỏ ảnh hưởng đến đời sống chăn gối. Nhiều quí ông lo ngại khi có của quí nhỏ. Vậy có nên sử dụng thuốc tăng kích thước “chú bé”? Dưới đây sẽ là câu trả lời của chuyên gia tình dục học.

    Điều đầu tiên phải xác định được chắc chắn kích thước “chú bé” của bạn có phù hợp và bình thường hay không. Vì việc có chạm được đến điểm G của cô ấy hay không còn tùy thuộc vào tư thế “yêu” và nghệ thuật kích thích của bạn. Thông thường những phàn nàn như của vợ bạn là rất chủ quan vì phải so sánh “chú bé” với vóc dáng cơ thể của bạn mới có thể nói được là bé và ngắn hay không.

    Bạn hay vợ bạn không nên so sánh hình ảnh chú bé của mình với những “chú bé” của các sao phim khiêu dâm. Mà thực tế thì rất có thể “chú nhỏ” của bạn hoàn toàn không… nhỏ.

    Nếu sự phát triển bộ phận sinh dục của bạn, bao gồm cả dương vật và tin hoàn đã trải qua 5 giai đoạn phát triển thì quả thực không thể tăng kích thước của chú nhỏ nữa, bằng bất kỳ phương pháp nào. Ngược lại, nếu “chú bé” của bạn chưa trải qua 5 giai đoạn phát triển đó thì kích thước của “chú bé” có thể còn tăng lên một cách tự nhiên, còn tất nhiên, tinh hoàn thì không thể.

    Nhiều quảng cáo cung cấp thuốc tăng kích thước “chú bé” đang rộ lên ở trong nước và cả nước ngoài. Tuy nhiên, nếu “chú nhỏ” của bạn đã qua giai đoạn phát triển bình thường thì không thể tăng thêm kích thước nữa. Đã có nhiều nạn nhân của những quảng cáo như trên, do đó hình dáng của “chú nhỏ” sau khi dùng thuốc thậm chí bị hỏng, về hình thức cũng như chức năng. Bạn nên cân nhắc thật kỹ nếu không nói là không nên có ý định sử dụng thuốc theo quảng cáo.

    Những quảng cáo như thế này tồn tại nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng thực sự giống như sự lừa đảo, đáng bị truy tố trước pháp luật.

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Điều Trị Xuất Tinh Sớm

    Xuất tinh sớm là khi giao cấu phía nam dương vật chưa tiếp xúc với âm đạo của phía nữ hoặc tiến vào âm đạo không lâu dễ phát sinh ra phóng tinh, người bệnh xuất tinh sớm bởi không thể hoàn thành sinh hoạt tình dục bình thường hoặc làm cho lượng tinh dịch bắn vào âm đạo quá ít, quá lắm thì không thể bắn vào âm đạo, có thể đã dẫn đến không chửa đẻ.

    Xuất tinh sớm là nguyên nhân thường gặp nhất ở nam giới, có đến 50% nam giới bị xuất tinh sớm ở một thời điểm nào đó trong đời nhưng chứng bệnh này thường có thể chữa khỏi.

    Y học hiện đại cho rằng nguyên nhân của bệnh xuất tinh sớm có 2 mặt, một là nhân tố tinh thần, như căng thẳng tình cảm của giao cấu trước khi cưới tạo thành sợ hãi lo lắng quá mức mà làm cho mất khống chế phóng tinh. Hoặc hoàn cảnh giao cấu không đúng, làm cho hoạt động giới tính quá phần thôi thúc căng thẳng mà hình thành điều kiện phản xạ không tốt. Hai là nhân tố khí chất, như viêm nhiễm máy sinh dục hoặc đường tiểu tiện, dễ dẫn đến sung huyết bộ máy sinh dục tăng cường mẫn cảm nhằm vào tính kích thích mà dẫn đến phóng tinh quá sớm.

    Y học cổ truyền cho rằng thận tàng tinh, chủ máy sinh dục, giữ đóng mở cửa tinh, thận hư cửa tinh mất khống chế là nguyên nhân bệnh chủ yếu và bệnh cơ bản dẫn đến bệnh này. Thận khí hư tổn, không có quyền cố nhiếp, hoặc thận tinh không đủ, âm hư hoả vượng hun đốt nhà, tinh đều có thể dẫn đến xuất tinh sớm. Ngoài ra thấp nhiệt hạ chú nhiễu động nhà tinh, hoặc tâm lý lưỡng hư không thể nhiếp tinh cũng có thể dẫn đến xuất tinh sớm.

    CHẨN ĐOÁN

    Chẩn đoán xuất tinh sớm, lâm sàng thường dựa vào hỏi vấn và phân tích bệnh sử, nếu như có một trong những tình huống dưới đây thì có thể chẩn đoán là bệnh này:

    • Chỉ cần khi có một ý nguyện giao cấu gặp ngay phóng tinh trên ngựa
    • Chuẩn bị khi giao cấu hoặc mới bắt đầu giao cấu phóng tinh xuất hiện theo ngay.
    • Giao cấu chưa đến nửa phút đồng hồ, tinh dịch đã bắn ra.

    Nhưng hiện tượng kể trên ngẫu nhiên phát sinh thì không thể gọi là xuất tinh sớm, mà thường trải qua xuất tinh sớm căn bản không thể tiến hành giao cấu bình thường mới có thể xác nhận là trạng thái bệnh. Đến như lần giao cấu thứ nhất của tân hôn, tinh thần quá phần căng thẳng mà phái sinh xuất tinh sớm, đó thuộc hiện tượng bình thường. Trên lâm sàng có một số người tịt cho là xuất tinh sớm, nhưng lại không biết thế nào là bình thường, chỉ là tự cho rằng thời gian giao cấu không đủ dài mà thôi, có khi vì thế làm thành một loại chịu dựng áp lực rất nặng, từ đó mà dẫn tới cơ năng chướng ngại. Cho nên trên lâm sàng làm chẩn đoán này phải thận trọng. Xuất tinh sớm tuy thường do nhân tố tinh thần dẫn tới. nhưng trước khi chẩn đoán là do tinh thần, trước hết phải loại trừ nguyên nhân của khí chất như nhân tố của viêm nhiễm máy sinh dục ngoài cộng viêm nhiễm đường tiểu tiện phía dưới, gặp khi nghi ngờ có số bệnh đó, thì sau khi tất yếu phải tiến hành kiểm tra và xét nghiệm, mới làm chẩn đoán kết luận. Cây chùm ngây

    YẾU ĐIỂM THÍ TRỊ

    Bổ thận cố sáp là phép tắc trị liệu cơ bản của xuất tinh sớm. Bệnh này lấy thận hư làm gốc, thận hư khí tổn phải lấy ôn dương ích khí nhưng không dùng quá vị thấp nhiệt, để tránh hư hỏa vượng sinh nhiễu động nhà tinh. Thận âm hư thì phải tư âm thanh nhiệt, nhưng cũng chông thể dùng quá vị khổ hàn đề phòng giết hại thận khí, ảnh hưởng đến sự kín chắc cửa tinh. Trị xuất tinh sớm cần dùng nặng loại thuốc cố sáp đổ giữ chắc cửa tinh phép cố sáp tuy hợp ở các loại hình xuất tinh sớm, nhưng thấp nhiệt nội thịnh thì không nên phải dùng quá sớm để đề phòng đóng cửa giữ giặc.

    PHƯƠNG DƯỢC CƠ BẢN

    1. Dược vật cơ bản:

    Kim anh tử, Khiếm thực, Liên tu, Liên tử nhục, Long cốt, Mẫu lệ, Ngũ vị tử, Thục địa, Câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Sơn thù nhục, Ba kích thiên, Dâm dương hoắc, Xà sàng tử, Đảng sâm, Bạch truật, Đương quy.

    2. Phương tễ thông dụng:

    2.1. Địa long táo tiết hoàn 

    • Địa long 2gr, Phục linh 3,25gr, Tiểu hồi hương 0,75gr
    • Phương pháp chế dùng: Mọi thứ thuốc nghiền mịn, làm viên với mật, đó là lượng 1 lần uống, 1 ngày 3 lần uống, 10 ngày là 1 liệu trình.
    • Thống kê hiệu quả chữa: Phối hợp với điểm huyệt trị xuất tinh sớm nhiều ngàn ca, tỷ lệ có hiệu 95%.

    2.2. Bí tinh thang

    • Sinh mẫu lệ 30g, Sinh long cốt 30gr, Sinh khiếm thực 30gr, Sinh liên tử 30gr, Tri mẫu 8gr, Mạch đông 18gr, Ngũ vị tử 9gr.
    • Nếu can thận hoả vượng có thể gia sao Hoàng bá 6-9gr, Sinh hàng thược (Thược dược ….. châu) l8gr.
    • Tinh quan bất cố nặng gia sinh Sơn dược 45gr, Thỏ ty tử 18gr.
    • Phương pháp chế dùng: sắc nước 2 lần mỗi lần chừng 50 phút, đem 2 nước thuốc trộn lẫn rồi phân làm 3 lần sớm, trưa, tối uống nóng.
    • Thống kê hiệu quả chữa: trị 5 ca xuất tinh sớm đều khỏi cả

    2.3. Tàn hương đỉnh

    • Tế tân 20gr, Đinh hương 20gr, cồn 950. Lấy 100 cm3
    • Phương pháp chế dùng: Đem 2 thứ thuốc ngâm vào trong cồn nửa tháng thì được. Khi sử dụng lấy bông tẩm dịch ấy đắp sát vùng quy dầu, qua 1,5-3 phút sau thì có thể làm tình dục.
    • Thống kê hiệu quả chữa: Dùng phương này chữa khỏi 156 ca xuất tinh sớm.

    2.4. Phương kinh nghiệm: Ngũ bội tử

    • Phương pháp chế dùng: Lấy 20gr Ngũ bội tử sắc ngào lửa nhỏ nửa giờ đồng hồ, lại thêm vào lượng nước đun sôi còn nóng ấm, thừa lúc ấy xông quy đầu và đương vậtt mấy phút tới khi nước nóng giảm xuống còn chừng trên dưới 400c có thể đem ngâm quy đầu vào trong nước thuốc chừng 5-10 phút, mỗi tối chừng 1 lần, 15-20 ngày là 1 liệu trình, đợi niêm mạc da quy đầu biến dầy, biến thô là được, ở thời gian trị liệu cần chấm dứt sinh hoạt tình dục.
    • Thống kê hiệu quả chữa: 5 ca bệnh nhân, 2 ca chỉ dùng riêng phương này, 3 ca còn lại kia ngoài xuất tinh sớm lại có kèm di tinh, liệt dương, dùng riêng phương này đồng thời phối hợp biện chứng dùng đông dược uống trong đều thu được hiệu quả như mong muốn

    BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ

    Những bài thuốc Y học cổ truyền chữa xuất tinh sớm hiệu quả

    1. Thận khí cố hình:

    Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, di tinh, khả năng làm tình giảm, thắt lưng và đầu gối buốt và mềm, tinh thần ủ rũ, nước tiểu trong mà nhiều, lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch trầm nhược.

    Nguyên tắc trị liệu: ích thận cố tinh.

    Phương tễ gom được:

    1.1. Phương kinh ngiệm 

    • Kim anh tử 500gr, Đảng sâm 50gr, Tục đoạn 50gr, Dâm hương hoắc 50gr, Xà sàng tử 50gr, Rượu trắng 2,5 lít
    • Phương pháp chế dùng: Đem dược vật kể trên cho vào một cái bình gốm, ngâm vào 2,5 lít nrợu trắng, bịt kín miệng bình, sau nửa tháng bắt đầu dùng. Số thuốc trên có thể ngâm 2 – 3 lần rượu trắng. Mỗi lần vào các buổi sớm, tối đều uống 25 cm3 .Uống liền 10 ngày là một liệu trình.
    • Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 8 ca xuất tinh sớm, khỏi cả.

    1.2. Quế phụ đỗ kim tán dục đan

    • Nhục quế 60gr, Chế Phụ tử 60gr, đỗ trọng 120gr, Kim anh tử 120gr, Thục địa 250gr, Dâm hương hoắc 250gr, Bạch truật 250gr, Câu kỷ tử 180gr, Đương quy 180gr, Sơn thù nhục, Kiếm thực, Tiên mao, Xà sàng tử, Cửu thái tử, Nhục thung dung, Ba kích thiên, mỗi thứ đều 125gr.
    • Phương pháp chế dùng: Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 6gr, mỗi lần uống l viên, ngày uống 3 lần.

    1.3. Bổ dương cố tinh tễ

    • Thục địa hoàng 12gr, Câu kỷ tử 12gr, Thỏ ty tử 12gr. Nhục thung dung 10gr, Đương quy l0gr, Đỗ trọng l0gr, Hoài Ngưu tất l0gr, Ngũ vị tử, ích trí nhãn l0gr, Phúc bồn tử l0gr, Sao thích vị bì (da nhím gai) 3gr (bọc riêng nghiền nhỏ đổ vào lúc uống).
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.

    1.4. Phương kinh nghiệm

    • Lộc hàm thảo 30gr, Thục địa 20gr, Sơn dược 30gr; Ba kích thiên 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Phục linh l0gr, Xà sàng tử 15gr, Kim anh tử 15gr, Khấu nhân 10gr. Viễn chí l0gr, Cúc hoa 15gr.
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tễ, sắc nước phân ra hai lần uống sáng sớm và chiều tối.

    1.5. Ích thận hoàn 

    • Dương hoắc diệp 50gr, Tiên mao 25gr, Câu kỷ tử, Ba kích thiên, Nhục thung, Kim anh tử, Khiếm thực, mỗi thứ đều 50gr, Kê nội kim 20gr.
    • Phương pháp chế dùng: Nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 9gr, mỗi lần uống một viên, một ngày uống từ 2-3 lần.

    Tóm tắt nghiệm án: 

    Uống bài Quế phụ đỗ kim tán dục đan gia Lộc giác giao, Thục địa, Sơn dược, Phục thần, lại đổi hoàn tễ thành thang tễ, ngày uống 2 lần, sau 5 tễ mọi chứng đều giảm nhẹ, hết 10 tễ tinh thần chuyển tốt rõ rệt, có giao cấu được. Ăn thêm Rùa đen đun với gà trống đen (ăn thịt uống nước), lại hạn chế phòng sự. Trải qua diều trị 1/2 năm, khôi phục lại như thường.

    2. Âm hư hỏa vượng hình:

    • Biểu hiện lâm sàng: Khi muốn giao cấu nổi lên, dương vật dễ nâng lên, hoặc nâng lên mà không rắn, xuất tinh sớm, hoạt tinh, đầu choáng mắt hoa, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô họng khan, thần mệt không có sức, lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác.
    • Nguyên tắc trị liệu: Tư âm giáng hoả, sáp tinh chỉ tiết.

    Phương tễ gom được:

    2.1. Phương kinh nghiệm

    • Tri mẫu, Hoàng bá, Long cốt, Mẫu lệ, Trân châu mẫu, Khiếm thực, Liên tu, Toan táo nhàn, Kim tiền thảo, Thạch vi.
    • Can khí uất kết gia Sài hổ, Uất kim, Mộc hương.
    • Tinh thần căng thẳng uống thêm An dịnh 2,5 miligram, lại làm động tác nâng hậu môn. (An dịnh = Stable).
    • Tiểu tiện đỏ, rít, có trắng đục, gia Biển súc, Cù mạch, Tỳ giải.
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia làm 2 lần uống.

    2.2.Tư âm bế tinh tễ 

    • Thục địa hoàng 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Thỏ ty tử 12gr, Ngũ vị tử 10gr, Thiên môn đông 12gr, Tri mẫu l0gr, Nữ trinh tử 12gr, Khiếm thực 15gr, Kim anh tử l0gr, Xa tiền tử 12gr (bọc vải sắc).
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tễ, sắc nước chia 2 lần uống.

    2.3.Phương kinh nghiệm 

    • Miết giáp l0gr, Quy bàn l0gr, Toan táo nhân 20gr, Dạ giao đằng 15gr, Viễn chí l0gr, Mẫu lệ 20gr, Khiếm thực 15gr, Sơn thù nhục 10gr, Tri mẫu l0gr, Sinh địa l0gr, Khấu nhân l0gr, Hoàng cầm l0gr.
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước chia 2 lần uống, hai buổi sáng và tối.

    2.4.Tri bá địa hoàng thang gia giảm 

    • Sinh địa, Thục địa mỗi thứ 30gr, Phục thần, Bạch thược, Long cốt, Mẫu lệ mỗi thứ đều 15g, Tri mẫu, Hoàng bá, Táo bì, Hoài sơn dược, Đan bì, Quy bản, mỗi thứ đều l0gr.
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước chia làm 2 lần uống.

    2.5.Gia vị kim tỏa cố tinh hoàn

    • Sao uyển tật lê 60gr, Sinh địa, Nữ trinh tử, mỗi thứ 20gr, Đoàn long cốt, Đoàn mẫu lệ, mỗi thứ đều 30gr, Tri mẫu, Hoàng bá, mỗi thứ 5gr, Khiếm thực, Kim anh tử, Ngũ vị tử, mỗi thứ đều 20gr, Liên tu 60gr, Hạn liên thảo 20gr.
    • Phương pháp chế dùng: Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, nấu bột Liên nhục, làm nước viên, mỗi lần uống 9gr, ngày uống 2 lần, uống đưa bằng nước muối nhạt.

    2.6.Tam âm tiễn gia vị 

    Đương quy 15gr, Thược dược sao rượu 20g, Thục địa 25gr, Toan táo nhân 15gr, Chích cam thảo l0gr, Đảng sâm 20gr, Liên tu 15gr, Đồng tật lê (Tật lê ở sông đồng vùng Tứ Xuyên) 20gr, Long cốt 25gr chia làm 2 lần uống.

    2.7.Đại bổ âm hoàn gia vị 

    Hoàng bá, Tri mẫu, Câu kỷ, Sơn thù nhục, Đan bì mỗi thứ dều 12gr, Sinh địa, Mẫu lộ, Quy bản, mỗi thứ đều 30gr, Kim amh tử, Khiếm thực, mỗi thứ đều 20gr, xương sống Lợn 100gr.

    Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.

    Nghiệm án:

    Uống nghiệm phương (9) mỗi ngày 1 tễ phối An định (?) 2,5 miligam, mỗi ngày 3 lần, uống thuốc 2 tuần mà khỏi giao cấu thành công.

    (Phụ: An định (?) = An thần định chí hoàn, thành phần gồm có: Thạch xương bồ 5đc, Viễn chí 1 lạng, Phục linh 1 lạng, Phục thần 1 lạng, Đảng sâm 2 lạng, Long xỉ 5đc, Chu sa làm áo, luyện mật làm viên)

    3. Tâm tỳ lưỡng hư hình:

    Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, sắc mặt không tươi, chi thể mệt mỏi. Hình thể gầy mòn, tim thổn thức hay quên, nhiều mộng tự ra mồ hôi, ăn ít phân lỏng, lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch tế.

    Nguyên tắc trị liệu: Bổ tâm tỳ, ích khí cố tinh.

    Phương tễ gom được:

    3.1.Quy tỳ thang gia giảm 

    • Bạch truật l0gr, Hoàng kỳ 20gr, Phục thần 15gr, Đảng sâm 20gr, Viền chí 6gr, Toan táo nhân 20gr, Mộc hương 6gr, Long nhãn nhục 20gr, Đương quy l0gr, Tang phiêu tiêu 12gr, Long cốt 30gr, Mẫu lệ 30gr, Hoàng liên l,5gr, Nhục quế 3gr, Cam thảo 6gr.
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia 2 lần uống.

    3.2. Phương kinh nghiệm 

    • Sơn dược 20gr, Tây dương sâm 2gr, Vân phục linh 15gr, Khấu nhân 10gr Bạch truật 15gr, Toan táo nhân 15gr, Viễn chí l0gr, Ngũ vị tử 15gr, Hợp hân bì 15gr, Liên tử nhục 15gr.
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và tối.

    Nghiệm án:

    Uống 4 thang (13) xong, xuất tinh và liệt dương hơi có giảm bớt, uống chồng lên 10 thang nữa, mọi chứng đều giảm, tôi đổi làm 1 liều hoàn tễ chữa từ từ, uống dùng đúng là thu được hiệu quả tốt. hơn 1 năm sau sinh 1 con trai.

    4. Can kinh thấp nhiệt hình:

    Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, tình dục căng thẳng, đầu choáng mắt hoa, bứt rứt miệng đắng, nước tiểu vàng đỏ, hoặc lậu dục, ngứa hạ hộ, lưỡi hồng rêu lưỡi vàng trơn, mạch huyền sác.

    Nguyên tắc trị liệu: Thanh can tả nhiệt.

    Phương tễ gom được:

    4.1.Phương kinh nghiệm

    • Long đảm thảo 6gr, Hoàng cầm, sao Uyển tử, Thương truật, sao Tri mẫu, Xa tiền tử (bọc vải), mỗi thứ đều l0gr, Ý dĩ nhân 15gr, Hoàng liên 5gr, Trạch tả 9gr, Liên tâm 9gr, Đoàn mẫu lệ 25gr, Ngưu tất làm dẫn.
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.

    4.2.Phương kinh nghiệm 

    • Long đảm thảo 10gr, Dĩ nhân 20gr, Hạnh nhân l0gr, Phục linh 12gr, Khấu nhân 20gr, Hoàng cầm 8gr, Sài hồ l0gr, Chỉ xác l0gr, Hậu phác l0gr, Trần bì l0gr, Trúc diệp 8gr.
    • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia làm 2 lần uống.

    Nghiệm án:

    Uống kinh nghiệm phương tễ mà khỏi.

    Liệu pháp châm cứu:

    • Thể châm
    • Huyệt vị: Khúc cốt (châm), Thứ liêu (châm), Âm liêm (châm), Đại đôn (cứu), thần khuyết (cứu) .
    • Thân thể suy nhược, ăn uống không hăng hái, phân không thông, gia Túc tam lý.
    • Mất ngủ gia Nội quan.
    • Thủ pháp: Huyệt Thứ liêu, Âm liêm, đâm đến cục bộ, xuất hiện thấy buốt, căng, nặng làm mức. Huyệt Khúc cốt mức sâu của kim lấy xuất hiện cảm giác tia điện lan đến gốc niệu đạo thì dừng. Ba huyệt ấy ở người cảm giác kim mạnh, khi ngón tay vê kim thấy nặng, chắc. Châm, dùng thủ pháp vê xoay nhanh nhẹ “bình bổ bình tả”, vê chừng 1 phút, lưu kim chừng 5 phút. Ở người người cảm giác kim yếu, khi ngón tay vê kim cảm thấy nhẹ, nhẽo, trơn, dùng thù pháp “phi” hoặc xát chậm vê kim chừng 2 phút, lưu kim 10 phút, khi rút kim hơi thêm vê kim. Huyệt Đại đôn dùng điếu ngải cứu, lấy phép chim sẻ mổ hơ 5 phút, sức lửa cần đủ.

    Các liệu pháp khác:

    Điều trị dứt điểm xuất tinh sớm mang lại hạnh phúc lứa đôi

    1. Liệu pháp dán ngoài:

    Địa long Tảo tiết cao

    • Địa long 2gr, Phục linh 3,25gr, Sinh địa lgr, Hoàng liên 0,5gr.
    • Phương pháp chế dùng: Mọi thứ thuốc đem tán mịn trộn gộp lại, dùng nước đảo thành dạng hồ dán ở trên huyệt (biện chứng lấy huyệt), dùng băng keo cố định lại, 3 ngày thay thuốc 1 lần. Lấy huyệt có Tam âm giao, Tâm du, Can du, Thận du, Dũng tuyền, Quan nguyên .
    • Thống kê hiệu quả chữa: Phối hợp với uống trong Địa long hoàn, chữa xuất tinh sớm với nhiều nghìn ca, tỷ lệ có hiệu chung 95%.

    2. Liệu pháp ăn:

    2.1.Rau hẹ xào nhân tôm

    • Rau hẹ 150gr, Nhân lôm tươi 50gr.
    • Phương pháp chế dùng: Sao chín xong ăn với cơm, nhắm rượu, 1 tuần ăn hai lần, ăn liền mấy tuần.
    • Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 11 ca, nói chung sau khi ăn từ 1-3 lần thì có thể thu hiệu quả.

    2.2. Gạo tôm nấu với thịt Dê

    • Thịt Dê trắng 250gr, (bỏ màng mỡ, cắt thành từng cục), nhân Tôm 250gr, Gừng sống 5 lát.
    • Phương pháp chế dùng: Thêm nước nấu đến chín thịt, chia làm 3 lần ăn hết. Mỗi tuần chế 1 lần, dùng liều 1 tháng. Thời gian ăn cấm sinh hoạt tình dục.
    • Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 3 ca xuất tinh sớm, sau 3 lần ăn uống đều có cải thiện.
    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Lợi Ích Từ Quan Hệ Tình Dục Cho Phụ Nữ

    Quan hệ tình dục không những giúp sưởi ấm hạnh phúc gia đinh, giải tỏa nhu cầu tình dục mà nó còn có nhiều lợi ích tuyệt vời khác. Chuyên gia tình dục học sẽ bật mí 6 lợi ích khi quan hệ tình dục cho phụ nữ mà các bạn chưa biết?

    Quan hệ tình dục điều độ ít mắc bệnh phụ khoa

    Theo các nghiên cứu gần đây cho thấy, tinh trùng của nam giới có khả năng kháng khuẩn diệt tụ cầu, liên cầu, liệu cầu, phế cầu và các mầm bệnh khác. Vì thế, khi hai người giao hợp, nam giới phóng tinh dịch vào âm đạo sẽ giúp phụ nữ giảm nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa như viêm âm đạo, ung thư cổ tử cung …

    Buồng trứng khỏe hơn

    Người phụ nữ quan hệ tình dục đều đặn thì nồng độ estrogen cao hơn rất nhiều so với người khác, giúp tăng cường chức năng sinh lý của buồng trứng, kinh nguyệt bình thường, thời kỳ mãn kinh có thể được trì hoãn, và sẽ làm tăng chất nhầy, tránh khô âm đạo.

    Quan hệ tình dục điều độ ít mắc bệnh phụ khoa

    Trẻ lâu, da đẹp, đầu óc minh mẫn

    Quan hệ tình dục giúp điều tiết cholesterol và duy trì mật độ xương, giảm chứng loãng xương khi về già, đồng thời việc quan hệ tình dục giúp ngăn ngừa lão hóa não bộ, tăng cường sự trao đổi chất và trí nhớ.

    Tình dục giúp tinh thần thoải mái, thư giãn sau một ngày làm việc vất vả, tinh thần thoải mái dễ chịu dễ đi vào giấc ngủ sâu và ngon. Quan hệ tình dục điều độ sẽ thúc đẩy tuần hoàn máu, cân bằng sự trao đổi chất, giúp bạn có một giấc ngủ sâu và ngon, đủ giấc cũng là một phần giúp cho sức khỏe được cải thiện, làn da đẹp hơn, giảm bớt các bệnh ngoài da và mụn.

    Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim

    Tình dục khiến xương chậu, chân tay, các khớp, cơ bắp, cột sống hoạt động nhiều hơn, góp phần thúc đẩy sự tuần hoàn máu, tăng cường khả năng hoạt động của tim, phổi. Quan hệ tình dục điều độ giúp giảm ít nhất 10% nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim so với những người có đời sống tình dục không cân đối.

    Giảm đau bụng kinh

    Nghe có vẻ rất thần kì, nhưng sự thật là vậy, khi quan hệ tình dục kích thích hệ thần kinh trung ương tiết ra chất polyphenols amin, giảm đau rất hiệu quả, kể cả khi đau bụng kinh, vì thế nhiều bác sĩ khuyên rằng để giảm đau bụng kinh chị em phụ nữ nên quan hệ tình dục.

    Quan hệ tình dục giúp giảm đau bụng kinh.

    Cải thiện hệ thống miễn dịch

    Hệ thống miễn dịch của chúng ta dễ bị tổn thương với các bệnh như cảm cúm, cao huyết áp, các bệnh liên quan đến đường ruột. Tình dục có thể điều tiết cân bằng adrenaline, giúp cơ bắp co và thư giãn thường xuyên, khiến hệ miễn dịch được duy trì trong tình trạng tốt.

    Trên đây là 6 lợi ích khi quan hệ tình dục cho phụ nữ mà mọi người nên biết, hãy tạo cho mình một lối sống lành mạnh, an toàn, đời sống tình dục cân đối để cơ thể luôn khỏe mạnh, vui tươi.

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Phụ Nữ Muốn Làm Gì Khi Trên Giường Cùng Bạn?

    Phái yếu luôn có những rào cản vô hình khiến họ không thể bộc bạch hết những suy tư, tình cảm của mình về “chuyện ấy” với đối tác, trái ngược với sự bạo dạn và thẳng thắn của phái mạnh trong chuyện giường chiếu. Các chuyên gia Tình dục học sẽ chỉ cho các quý ông những mong muốn thầm kín của nàng để chuyện ấy thêm phần thăng hoa.

    Trò chuyện khiến nàng kích thích trên giường

    Trò chuyện

    Đối với phái đẹp, trò chuyện hay trêu ghẹo nhau trước mỗi lần ái ân giúp họ cảm nhận được tình yêu, sự trân trọng và tôn trọng mà đối tác dành cho cho mình.

    Việc tâm sự nhỏ to với nhau về những khó khăn trong cuộc sống cũng sẽ giúp nàng gỡ bỏ được tâm lý mệt mỏi, cảm thấy thoải mái tinh thần và dễ dàng bị kích thích ham muốn mãnh liệt hơn.

    Thể hiện sự khát khao

    Một trong những điều phụ nữ khao khát nhất trên giường chính là nhận được ánh mắt như thiêu đốt, như muốn “ăn tươi nuốt sống” nàng của bạn.

    Vì thế, hãy cho nàng biết sự thích thú và hưng phấn của bạn trong mỗi cuộc “yêu” bởi điều đó sẽ khiến cô ấy cuồng nhiệt và sẵn lòng “yêu chiều” bạn hơn. Cảm xúc của cả hai qua đó cũng thăng hoa hơn.

    Hôn lên những điểm “nóng”

    hôn lên những điểm nóng trên cơ thể nàng

    Khi đã bị bạn lôi kéo vào “trận chiến”, phụ nữ sẽ khát khao được đối tác chăm sóc những điểm nóng bỏng trên cơ thể.

    Mỗi phụ nữ có một vùng nhạy cảm riêng Ngoài khuôn ngực nóng bỏng và vùng “nguy hiểm”, bạn cần phải chú ý tới môi, cổ, bờ vai, sống lưng, phía trong đùi, bụng…

    Hãy khám phá và tìm ra điểm khiến nàng hưng phấn hơn cả rồi tập trung “đánh nhanh thắng nhanh”.

    Làm chủ cuộc yêu

    Trên thực tế, phụ nữ vẫn luôn hy vọng người đàn ông của mình không chỉ là trụ cột trong gia đình mà còn là người chèo lái trên giường.

    Dù đôi lúc họ cũng táo bạo muốn thử việc “cầm lái” nhưng suy cho cùng, họ vẫn thích được “chết” dưới tay của người mình yêu.

    Vì thế, quý ông nên chủ động dẫn dắt và đưa nàng lên mây, điều đó sẽ khiến cô ấy cảm thấy vô cùng thích thú.

    ‘Yêu’ bằng miệng

    Nếu như cô ấy từng vui vẻ cùng bạn thử kiểu “yêu” 69 thì chắc hẳn sex miệng là điều nàng khát khao nhận được khi ở trên giường.

    Bởi khi đã vượt qua được sự lo lắng, suy nghĩ “kinh tởm”, nàng sẽ thoải mái tận hưởng oral sex và cảm nhận được những khoái cảm đê mê không kém gì quan hệ tình dục thật sự mà kiểu yêu này mang lại.

    Đừng để cô ấy một mình thể hiện màn “trình diễn”, ngay khi nàng kết thúc vai trò của mình, hãy để nhanh chóng đưa cô ấy lên mây với oral sex.

    Nhịp nhàng, liên tục

    Mỗi người phụ nữ yêu thích một kiểu ái ân khác nhau. Có những người thích đối tác thực hiện mọi thứ thật nhẹ, thật châm, êm ru.

    Ngược lại, có nhiều chị em chỉ bị kích thích khi đối phương mạnh mẽ, quyết liệt, thậm chí có chút bạo lực.

    Tuy nhiên, tất cả chị em đều thừa nhận rằng dù nhanh hay chậm, dù quyết liệt hay dịu dàng, họ đều thích đối tác duy trì được sự nhịp nhàng, liên tục, không bị ngắt quãng.

    Cùng “lên đỉnh”

    Đạt được cực khoái không chỉ là “đích đến” của riêng đàn ông mà còn là khao khát của tất cả chị em, bởi khi đó, nàng cũng sẽ được thoả mãn ham muốn, xả xì trét và cảm giấy khoan khoái, hưng phấn.

    Mọi thứ còn tuyệt vời hơn nếu như người đàn ông “trổ tài” dẫn dắt, đưa cả hai cùng “lên tới đỉnh” để tận hưởng niềm hạnh phúc tuyệt vời nhất của chuyện ái ân.

    Làm mới cuộc yêu

    Phụ nữ có thể không quá phấn khích trước những kiểu yêu táo bạo, hoang dại nhưng họ cũng không thể “bằng lòng” với việc bạn chỉ “yêu đi yêu lại” một tư thế.

    Điều đó sẽ làm cô ấy cảm thấy thật nhàm chán, đơn điệu và khát khao đối tác của mình có thể “hiểu biết” thêm về chuyện ái ân.

    Hãy bất ngờ làm mới chuyện chăn gối của mình bằng cách thay đổi tư thế yêu để khiến nàng “thoả mãn” trên giường.

    Quan tâm sau cuộc yêu

    Phụ nữ cần một cái hôn lên trán, một cử chỉ ngọt ngào, một ánh mắt quan tâm, trìu mến sau mỗi cuộc “yêu” để họ không phải cảm thấy nuối tiếc vì đã “lên giường” với đối tác.

    Vì thế, thay vì lăn ra ngủ ngay lập tức, hãy dành chút thời gian để thể hiện sự thích thú, hài lòng và quan tâm dành cho cô ấy.

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Nguyên Nhân Chính Của Xuất Tinh Sớm

    Có nhiều lý do khiến đời sống tình dục của nhiều cặp vợ chồng không được viên mãn mà xuất tinh sớm là một trong những nguyên nhân. Vậy nguyên nhân chính của xuất tinh sớm là gì? Các chuyên gia Tình dục học sẽ cho bạn biết nguyên nhân chính qua bài viết sau.

    Xuất tinh sớm – Nguyên nhân do đâu?

    1. Thể trạng mệt mỏi

    Sau khi làm việc nặng, cơ thể thường không đủ sức làm “chuyện ấy”, do vậy XY rất dễ xuất tinh sớm.

    2. Thói quen thủ dâm

    Những bạn thủ dâm có tâm lý sợ bị phát hiện và chê cười, do vậy thường hay lo lắng, cố làm cho xong chuyện. Cứ như vậy sẽ dẫn đến thói quen xuất tinh sớm.

    XY nào thủ dâm thường xuyên trong thời gian dài sẽ khiến cho khu thần kinh trung ương rơi vào trạng thái hưng phấn không tự chủ được, từ đó hình thành quán tính xuất tinh sớm.

    Thủ dâm là một trong những nguyên nhân dẫn đến xuất tinh sớm

    3. Tổn thương dây thần kinh giao cảm

    Những tác động và bệnh trạng dễ khiến dây thần kinh giao cảm bị tổn thương là: gãy xương chậu, mở rộng tuyến tiền liệt, xơ cứng động mạch, tiểu đường…

    Những bệnh này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, làm giảm khả năng kiểm soát việc xuất tinh.

    4. Cấu tạo “cậu nhỏ” khác biệt

    Nguyên nhân khiến XY xuất tinh sớm cũng có thể do cấu tạo bọt biển trong “cậu nhỏ” khác thường. Lúc này, bạn nên đến bác sỹ để được tư vấn một cách tốt nhất.

    5. Lo âu và trầm cảm

    Lo âu và trầm cảm là nguyên nhân chính gây xuất tinh sớm trong xã hội ngày nay

    Khi tinh thần căng thẳng, lo âu, stress… việc xuất tinh sớm là điều khó tránh khỏi và sẽ tạo thành thói quen rất khó thay đổi.

    Nguồn: Sưu tầm

    Exit mobile version