Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những thông tin về bệnh viêm đại tràng mà mọi người nên biết

Bệnh viêm đại tràng là bệnh gặp ở khá nhiều người hiện nay. Ở giai đoạn đầu, đây không phải là căn bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu không điều trị sớm sẽ rất dễ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

    Bệnh Viêm đại tràng

    Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin về bệnh viêm đại tràng, nguyên nhân cũng như hướng điều trị của bệnh.

    Nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng

    Theo giảng viên của Cao đẳng Y Hà Nội nguyên nhân có thể dẫn tới viêm đại tràng là do:

    • Các tác nhân gây bệnh là vi sinh vật, ký sinh trùng.
    • Chế độ ăn uốngĂn uống không điều độ kéo dài hoặc dùng các loại thức ăn gây kích thích như rượu, bia làm tổn thương niêm mạc ruột về lâu dài sẽ là nguyên nhân gây bệnh.

    Hướng điều trị bệnh viêm đại tràng

    Người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc theo đơn của bác sĩ

    Tùy mức độ của bệnh mà người bệnh có thể dùng theo đơn thuốc của bác sĩ, nếu bệnh nhẹ có thể dùng các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ.

    Sử dụng các bài thuốc Đông y, Y học cổ truyền để chữa viêm đại tràng cấp và mãn tính.

    Thực hiện chế độ ăn uống điều độ và hợp lý

    Người viêm đại tràng nên ăn các loại thức ăn như: Gạo, khoai tây, thịt nạc, sữa đậu nành, các loại rau xanh nhiều lá như rau ngót, rau muống, rau cải…
    – Không nên ăn các loại thực phẩm như: Trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, rượu, bia, cà phê, nước ngọt có ga vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng.
    – Tránh dùng thức ăn cứng như rau sống, bắp luộc ảnh hưởng đến vết loét. Khi chế biến thức ăn, nên hấp hoặc luộc, hạn chế xào, rán. Cần kiêng đồ sống, lạnh, ôi thiu… Ăn chín, uống sôi là nguyên tắc cơ bản để phòng tránh viêm đại tràng và các căn bệnh khác liên quan đến đường tiêu hóa. Bệnh nhân cần tăng cường ăn chất xơ, đồng thời phải kiêng rất nhiều thứ như chất béo, chất kích thích và một số loại thuốc.

    Tránh xa rượu bia: rượu bia, hút thuốc lá có ảnh hưởng không nhỏ đến đường tiêu hóa, gây ra các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hay viêm đại tràng, loét dạ dày…

    Cần hạn chế uống rượu bia để phòng bệnh Viêm đại tràng

    Phòng bệnh viêm đại tràng bằng những thói quen đơn giản

    Bệnh Viêm đại tràng là bệnh tiêu hóa, bạn có thể phòng bệnh bằng những thói quen sau:

    Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm: Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm có thể phòng được rất nhiều các loại bệnh khác nhau. Cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, bảo quản đến khâu chế biến. Những loại thức ăn nào dễ gây viêm đại tràng co thắt thì cần tránh dùng hoặc dùng rất hạn chế. Không ăn các loại thực phẩm còn tươi sống như: rau sống, tiết canh, gỏi cá….

    Tránh stress, căng thẳng kéo dài: Bạn cần giữ cho bản thân một tinh thần thoải mái, vui vẻ, lành mạnh, đây cũng là cách phòng tránh các bệnh liên quan tới dạ dày, đại tràng.

    Chế độ ăn hợp lý: Chế độ ăn tăng cường nhiều chất xơ như rau xanh, củ quả, trái cây, đặc biệt là chuối, đu đủ…sẽ giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
    Hạn chế hoặc không nên dùng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê và không hút thuốc lá, các chất chua cay và những thức ăn chiên rán khó tiêu. Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa, đặc biệt không nên ăn quá nhiều, no vào buổi tối.

    Trên đây là một số thói quen đơn giản giúp phòng bệnh Viêm đại tràng mọi người có thể tham khảo thêm để phòng bệnh hiệu quả.

    Nguồn-Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Các bệnh lý về tiêu hóa thường gặp

    Hiện nay tình trạng thực phẩm bẩn nhiều, cùng với thói quen sinh hoạt không lành mạnh như rượu bia, ăn thịt nhiều… dẫn đến các bệnh tiêu hóa.

      Bệnh tiêu hóa hay gặp

      Một số ít bệnh lý tiêu hóa thường gặp

      Nghẹnhiện tượng lạ nuốt khó  nghẹn rất gặp ở người cao tuổi vì lúc cơ thể bị lão hóa, những ống tiêu hóa cũng trở thành thu hẹp dần, thành biểu mô của niêm mạc miệng sẽ mỏng manh hơn gây trở ngại trong quá trình nhai nuốt. trường hợp ăn hấp tấpko tập trung chuyên sâu, người cao tuổi (NCT) dễ bị nghẹn  bộc lộ  gặp gỡ là nuốt khó, bất ngờ không thở được, ho dữ dội do thức ăn bị tắc ở họng, thực quản, khí quản hay cả thực quản & khí quản. Trong tình huống nặng tnếu chưa được xử trí kịp thời, nghẹn có thể gây nên tình trạng thiếu oxy trầm trọng, dẫn tới tử vong

      Ăn uống không được ngon : Do sự suy thoái và khủng hoảng dần của hệ tiêu hóa, hạn chế bài tiết dịch vị, sự co bóp các cơ ruột cũng suy hạn chế làm cho thức ăn luân chuyển từ đoạn ruột trên xuống đoạn dưới chậm nên đa dạng các cụ ông cụ bà thường không có cảm hứng đói khi tới bữa ăn, dẫn đến bỏ bữa. thế nhưng, còn các Nguyên Nhân khác gây cảm hứng mất ngon miệng, ví dụ suy hạn chế vị giác, lượng nước bọt ít, mắc bệnh mạn tính làm cho cơ thể căng thẳng mệt mỏi, đau đớn, mất ngủ hoặc đang băn khoăn lo lắng, bực dọc làm cho tâm trạng bất an.

      Bệnh viêm loét dạ dày

      Sa dạ dày: Sa dạ dày là hiện tượng kỳ lạ dạ dày không nằm đúng vị trí của chính nóthông thường, dạ dày nằm chủ yếu ở trong phần xương sườn thứ 11 bên trái, một trong những phần khác nằm ở trong phần bụng trên. ví như dạ dày co bóp kém cỏi rất có thể làm dạ dày sa xuống thấp ở những mức độ từ nhẹ đến nặng (gặp ở 1/3 số người lớn tuổi trên 70 tuổi). có các tình huống dạ dày sa xuống tận dưới rốn, kể cả xuống khung chậu. tình huống dạ dày sa rất thấp sẽ gây cảm xúc “đầy bụng” sau khi ăn, thức ăn tồn lưu rất rất lâu trong dạ dày, gây xúc cảm “ậm ạch”, “nặng bụng”. ngoài racác cơ ở thành bụng bị “nhão”, khi đứng thẳng nhưng bụng cứ “trướng” ra phía trước mà không tương quan đến lớp mỡ dày ở thành bụng cũng tạo ra sa dạ dày giải pháp khắc phục hiện tượng lạ này đối với không ít trường hợp là tập đều đặn các cơ bụng.

      Viêm loét dạ dàyđó là thực trạng lộ diện một hay phổ biến những vết viêm, loét trên bề mặt niêm mạc dạ dày khiến cho người bệnh đau đớn. Viêm loét dạ dày là một căn bệnh mạn tính dễ tái phát  mang tỉ lệ mắc cao nhất trong những bệnh về đường ruột. Ở người cao tuổi, khi độ toan ở dịch vị hạn chế sẽ tạo nên cơ hội cho vi trùng Helicobacter Pylory (HP) chuyển động gây viêm loét dạ dày. mặc dù vậycó các cụ mang độ toan dạ dày thông thường thì lại gặp gỡ vấn đề  chứng trào ngược dịch dạ dày lên thực quản gây tổn thuơng, viêm loét thực quản sở hữu xúc cảm bỏng rát ở thực quản.

      Chứng táo bón

      Táo bónlà vấn đề thường bắt gặp nhất ở người cao tuổi. Táo bón mạn tính & tác động ảnh hưởng to đến sức khỏe chung, nếu không được điều trị kịp thời hoàn toàn có thể đe dọa đến tính mạng con người kế bên những thay đổi theo tuổi, giảm bớt vận động cũng chính là một nhân tố đa phần tạo ra táo bón. Uống đủ nước là một khuyến nghị nhằm mục đích hạn chế tối đa nguy hại táo bón ở người già những người  cao tuổi không trở nên ốm nặng trĩu, lượng nước dẫn vào hàng ngày nên bởi 0–35ml dịch/kg khối lượng. Duy trì cơ chế ăn  đủ thành phần sở hữu nhiều chủng loại rau lá xanh  ngũ cốc. Tập thể dục mang đến hiệu quả giúp chống táo bón, những thuốc làm mềm phân, thuốc thụt tháo & thuốc nhuận tràng hoàn toàn có thể được sử dụng trường hợp táo bón trở nên trầm trọng

      Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường và những kiến thức cần biết

      Tiểu đường hay bệnh tiểu đường là một bệnh khá phổ biến ở nước ta và rất nguy hiểm tới sức khỏe. Vì vậy, bạn nên trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh tiểu đường.

      Bệnh đái tháo đường rất nguy hiểm

      Bệnh tiểu đường là gì ?

      Đái tháo đường, còn gọi là bệnh tiểu đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa Cacbonhydrat, mỡ và Protein khi hoóc môn Insulin của tụy thay đổi. Theo thông tin Y tế mới nhất cho biết bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư,…

      Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường

      Bệnh tiểu đường được chia ra làm hai loại đó là tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2. Mỗi type là một dạng bệnh cho nên nguyên nhân gây bệnh ở mỗi dạng cũng khác nhau. Sau đây là những nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường.

      Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 1

      Bệnh tiểu đường type 1 là dạng bệnh cơ thể phụ thuộc vào lượng Insulin do cở thể không có khả năng tự sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị tấn công bởi tuyến tụy. Bệnh tiểu đường type 1 thường xảy ra ở trẻ em và người lớn dưới 30 tuổi. Sau đây là những nguyên nhân:

      Do di truyền

      Gen là yếu tố quan trọng làm phát triển bệnh tiểu đường type 1. Nếu trong gia đình có bố, mẹ bị mắc bệnh tiểu đường thì tỉ lệ con cái sinh ra có nguy cơ mắc phải căn bệnh này sẽ khá cao.

      Hệ miễn dịch

      Khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm sẽ khiến các tế bào bạch cầu tấn công tế bào beta từ đó  khiến cho tuyến tụy bị suy giảm và mất dần khả năng sản xuất Insulin và từ đó không thể cân bằng được lượng Insulin trong cơ thể.

      Do môi trường

      Môi trường cũng là một yếu tố có nguy cư dẫn tới bệnh tiểu đường. Chúng ta có thể kể tới như: môi trường, thực phẩm, chế đô ăn uống hay nhiễm khuẩn hay độc tố …

      Nguyên nhân bệnh đái tháo đường type 1

      Nguyên nhân dẫn tới bệnh tiểu đường type 2

      Bệnh tiểu đường type 2 là một bệnh khác hoàn toàn type 1. Bệnh này không phụ thuộc vào Insulin nhưng là một bệnh chuyển biến khá phức tạp và gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, và tính mạngcủa bệnh nhân. Các nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 2 chủ yếu là những nhân tố sau:

      Do di truyền

      Cũng như bệnh tiểu đường type 1, gen đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh tiểu đường type 2 làm giảm khả năng sản xuất Insulin của tuyến tụy.

      Do béo phì, lười vận động

      Đây là nguyên nhân chính và chủ yếu gây bệnh tiểu đường type 2. Nếu trong cơ thể có nhiều lượng calo dư thừa sẽ gây ra tình trạng kháng Insulin. Thêm vào đó, nếu người bệnh lười vận động sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất Insulin.

      Nguyên nhân bệnh đái tháo đường type 2

      Nhận biết các triệu chứng bệnh tiểu đường

      Người bệnh nên kiểm tra lượng đường huyết nếu thấy xuất hiện một trong số các triệu chứng sau:

      • Cảm thấy khát nước liên tục
      • Đi tiểu nhiều lần đặc biệt vào ban đêm rất hay phải dậy đi tiểu
      • Người hay mệt mỏi, uể oải
      • Giảm cân
      • Bộ phận sinh dục bị ngứa, hoặc bị nấm âm đạo tái phát nhiều lần
      • Chuột rút
      • Táo bón
      • Mắt ngày càng mờ
      • Da dễ bị nhiễm trùng, tái phát nhiều lần

      Không phải các triệu chứng nào của bệnh tiểu đường cũng đều xuất hiện một lúc, một dấu hiệu đơn lẻ có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh khác nhau. Cách tốt nhất để phát hiện kịp thời bệnh tiểu đường là xét nghiệm máu định kỳ bằng các sản phẩm kiểm tra đường huyết đáng tin cậy.

      Như vậy, chúng ta dã vừa cùng nhau tìm hiểu những nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường mong rằng những thông tin này sẽ giúp bảo vệ sức khỏe của bạn và những người thân trong gai đình bạn.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết bệnh sỏi mật

      Phụ nữ là những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao nhất khi gấp 4 – 6 lần nam giới và phần lớn là ở độ tuổi từ 20 – 50 tuổi.

      Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh sỏi mật, nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở độ tuổi từ 20 -50 tuổi. Tuy nhiên, số lượng phụ nữ mắc bệnh sỏi mật cao gấp 4 – 6 lần nam giới. Đây là một loại bệnh tiêu hóa do có sỏi trong đường mật và có thể phát sinh ra các ống dẫn mật trong gán, ống mật chủ hoặc là túi mật.

      phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao hơn nam giới gấp 4 – 6 lần

      Nguyên nhân gây bệnh sỏi mật

      Mật đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa các chất biếu trong cơ thể và gan là nơi sản xuất ra mật và dự trữ bên trong túi mật. Sự xuất hiện sỏi cholesterol hoặc sỏi sắc tố mật trong cơ thể quá nhiều khiến chúng dần dần trở thành các tinh thể và được gọi là sỏi mật. Sỏi mật là những hạt sỏi cứng có kích thước thay đổi từ vài milimét đến vài centimét. Thành phần chủ yếu của sỏi mật là cholesterol, muối mật và calcium. Hiện nay, Y học vẫn chưa biết rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh sỏi mật. Tuy nhiên, theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thì  yếu tố thuận lợi gây ra bệnh là do tuổi tác, ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều chất béo động vật, do phụ nữ sinh đẻ nhiều, biến chứng từ một số bệnh tiêu hóa như bệnh Crohn, cắt đoạn hồi tràng… Bệnh béo phì; Rối loạn mỡ máu; do dùng thuốc: thuốc ở các bệnh nhân: xơ gan, cắt dạ dày, nuôi dưỡng lâu dài bằng đường tĩnh mạch, béo phì; dư thừa hormon nữ (estrogen); sử dụng thuốc giảm cholesterol kéo dài; bệnh tiểu đường; giảm cân quá nhanh; nhịn đói triền miên; nhiễm ký sinh trùng đường ruột… khi sử dụng thời gian dài sẽ gia tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi mật.

      Triệu chứng nhận biết bệnh sỏi mật

      Bệnh thường gặp tùy theo vị trí của sỏi mà có các triệu chứng có thể khác nhau.  Thường thì nếu sỏi trong gan hay sỏi ở ống mật chủ thì ít triệu chứng, thậm chí nếu sỏi nhỏ, không gây tắc mật thì sẽ không có biểu hiện gì, chỉ khi tình cờ làm siêu âm hoặc chụp Xquang vùng gan mật mới phát hiện ra sỏi. Nhưng nếu sỏi to thì thường có các triệu chứng khá rầm rộ mà điển hình là đau, sốt, vàng da…

      Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi mật

      Đau: Trường hợp điển hình, người bệnh có cơn đau bụng gan, cụ thể: đau đột ngột, dữ dội vùng hạ sườn phải, lan lên vai phải hoặc ra sau lưng, đau làm người bệnh lăn lộn, không dám thở mạnh kèm theo buồn nôn hoặc nôn. Có khi đau chỉ âm ỉ hoặc tức nặng ở hạ sườn phải, đôi khi đau ở vùng thượng vị, lan lên ngực. Các cơn đau thường xảy ra sau một bữa ăn thịnh soạn hoặc bữa ăn nhiều mỡ.

      Sốt: Theo các giảng viên Đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì khi bị nhiễm trùng đường mật, có thể sốt cao đột ngột kèm rét run nhưng cũng có khi chỉ sốt nhẹ 3705 – 380, có khi sốt kéo dài. Nếu không có nhiễm trùng thì không sốt.

      Vàng da: Da và niêm mạc mắt vàng do tắc mật, xuất hiện khi sỏi ở ống mật chủ, ống gan hoặc trong gan, tùy theo mức độ tắc mật mà vàng nhẹ hay vàng đậm. Nếu chỉ có sỏi túi mật đơn thuần thì không gây vàng da.

      Rối loạn tiêu hóa: Chậm tiêu, bụng đầy trướng, sợ mỡ, táo bón hoặc tiêu chảy.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Bệnh sỏi mật có thể sẽ để lại nhiều biến chứng nếu không được điều trị kịp thời. Nhưng để điều trị hiệu quả thì còn phải tùy vào vị trí của sỏi mà lựa chọn phương pháp.

      Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Bệnh sỏi mật sử dụng phương pháp nào để điều trị?

      Bệnh sỏi mật là một loại bệnh tiêu hóa nên vì thế việc điều trị còn tùy vào vị trí của sỏi và tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị nội khoa hoặc can thiệp ngoại khoa (phẫu thuật nội soi hoặc mổ phanh).

      • Nội khoa: Sử dụng thuốc để làm tan sỏi mật, quá trình điều trị diễn ra trong một thời gian dài. Phương pháp này thường được áp dụng cho những bệnh nhân không thể phẫu thuật. Ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ túi mật trong trường hợp bệnh sỏi mật hay tái phát.
      • Với sỏi túi mật: Theo giảng viên đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì người bác sĩ sẽ sử dụng thuốc làm tan sỏi trong trường hợp này. Tuy nhiên, chỉ áp dụng đối với sỏi cholesterol dưới 1,5cm, tốt nhất với sỏi dưới 5mm, thời gian sử dụng kéo dài 6 – 24 tháng. Ngày nay, các bệnh viện hay tán sỏi bằng sóng hoặc làm tan sỏi trực tiếp bằng hóa chất. Cũng có thể cắt túi mật qua đường nội soi, là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay vì hồi phục sức khỏe nhanh và rút ngắn thời gian nằm viện. Cũng có thể cắt túi mật bằng mổ phanh.
      • Với sỏi trong gan và ống mật chủ: Có thể lấy sỏi qua nội soi ngược dòng cắt cơ, phương pháp này giúp tránh được phẫu thuật. Cũng có thể tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng hoặc phẫu thuật để lấy sỏi.

      Phương pháp phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Nguyên nhân bệnh sỏi mật thường là do sự xuất hiện của cholesterol nên vì thế một chế độ ăn uống cân bằng ít chất béo, tăng cường tập luyện thể dục, thể thao, tránh béo phì… sẽ góp phần giảm thiểu các yếu tố thuận lợi làm phát sinh bệnh sỏi mật.

      Người bị sỏi mật ăn giảm mỡ: ăn ít thực phẩm chứa nhiều cholesterol như phủ tạng động vật, trứng…; ăn tăng đạm như thịt nạc, cá, sữa, hạt đậu các loại… để tăng tạo tế bào gan đã bị tổn thương, chống thoái hóa mỡ tế bào gan; ăn thức ăn giàu đường bột: Thức ăn này dễ tiêu, lại không ảnh hưởng đến mật, có nhiều chất xơ giúp tiêu hóa tốt, tránh táo bón; ăn các thức ăn có giàu vitamin C và nhóm B như rau, hoa quả tươi. Tỉ lệ giữa các chất dinh dưỡng đạm, đường, mỡ ở người bị sỏi mật tốt nhất nên là 1/5/0,5 (ở người trưởng thành bình thường là 1/5/0,75).

      Chế độ ăn khoa học là phương pháp phòng tránh bệnh sỏi mật hiệu quả

      Thức ăn nên dùng: Theo giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Dược thì nước quả, hoa quả tươi cùng với các loại, rau tươi, bánh kẹo ít trứng bơ, các loại thịt cá nạc như thịt lợn thăn, thịt bò, cá quả, cá chép, các loại đậu đỗ như đậu tương, đậu xanh, đậu đen là các loại thức ăn nên sử dụng. Ngoài ra, nên dùng một số thức ăn lợi mật như nghệ, lá chanh, lá vọng cách, lá đinh lăng và các thức kích thích túi mật co bóp nhẹ nhàng như bơ, dầu ôliu, dầu vừng, mỡ gà vịt.

      Hạn chế dùng: Giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng khuyên nên hạn chế sử dụng trà, cà phê, cacao, chocolate quá độ hay thịt cá có nhiều mỡ, dầu cọ, dầu dừa, phủ tạng động vật. Hạn chế ăn lòng đỏ trứng, kiêng rượu, bia, thuốc lá. Tránh ăn quá no và tránh để quá đói. Lao động và vận động vừa sức. Tránh lo lắng, suy nghĩ, mất ngủ. Tránh cáu giận. Năng vận động ngừa thừa cân béo phì, điều trị dứt các bệnh có nguy cơ sỏi mật – các bệnh nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa… Không giảm cân quá nhanh, không nhịn đói triền miên. Ăn uống hợp lý, khoa học, cân đối trong khẩu phần ăn, không nên ăn một loại thức ăn nhiều quá, cũng không nên quá kiêng khem. Khi bị bệnh sỏi mật cần khám sức khỏe định kỳ để được bác sĩ chuyên khoa theo dõi và  điều trị kịp thời.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Những dấu hiệu của bệnh ung thư khoang miệng không thể bỏ qua

      Đừng chủ quan với những đốm nhỏ màu trắng đục, vết loét, vết chồi lâu lành trong khoang miệng hay bạn bị chảy máu bất thường đó có thể là dấu hiệu bệnh ung thư miệng.

       

      Những dấu hiệu của bệnh ung thư khoang miệng

      Theo tin tức của Bộ  Y tế cho biết hiện nay ung thư miệng là loại ung thư thường gặp nhất trong các loại ung thư vùng đầu cổ và được xếp trong 10 ung thư thường gặp nhất ở nam giới. Vậy yếu tố nào gây nên bệnh ung thư khoang miệng và cách phòng tránh.

      Yếu tố gây ung thư khoang miệng

      Theo Bác sĩ Chu Hòa Sơn – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết hiện nay trên thế giới các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân thực sự gây ra bệnh ung thư miệng một bệnh chuyên khoa nhưng có một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư khoang miệng như:

      • Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, hút thuốc lá.
      • Vệ sinh răng miệng kem, không sạch sẽ.
      • Nhai trầu cau để nhuộm răng đen như phong tục trước đây ở Việt Nam.
      • Yếu tố di truyền: Ung thư khoang miệng có mối liên quan tương đối với yếu tố gen (gia đình) và đột biến gen. Trong gia đình có người mắc bệnh ung thư miệng thì có khả năng đời sau sẽ bị mắc phải.
      • Nhiễm HPV: 70% ung thư khoang miệng có sự hiện diện của HPV, trong đó có 44% tuýp HPV nguy cơ cao (tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66) và 26% tuýp HPV nguy cơ thấp (tuýp 6, 11, 40, 42, 43, 44, 54, 61, 72, 73, 81). Bướu HPV(+) có tiên lượng sống còn tốt hơn đối với một số loại ung thư.

      Các dấu hiệu nhận biết sớm ung thư khoang miệng

      Thông tin Y học mới nhất cho biết có những dấu hiệu cho biết bạn có khả năng mắc bệnh ung thư miệng như:

      Trong khoang miệng xuất hiện đốm nhỏ màu đỏ hồng hoặc trắng đục, , dính chặt và không mất đi sau khi súc miệng. Những dấu hiệu này có thể là những tổn thương tiền ung thư, tức là chỉ có sự biến đổi tế bào dưới dạng nghịch sản, nhưng chưa phải là tế bào ung thư. Một sự biến đổi màu sắc bất thường nữa là những đốm màu đen sậm vùng niêm mạc miệng có thể là một tổn thương rất ác tính của tế bào hắc tố trong niêm mạc.

      Những vết loét chồi, vết loét lâu lành kéo dài trên một tháng và xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng. Tuy nhiên, những vết loét này thường không gây đau, đụng nhẹ vào  thấy hơi sượng cứng hoặc mất đi độ mềm mại. Khi có những biểu hiện đau thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn hơn.

      Chảy máu bất thường trong khoang miệng. Chảy máu có thể diễn ra tự nhiên, sau va chạm nhẹ, sau ăn uống hoặc vệ sinh răng miệng.

      Nổi cục hạch vùng cổ không đau. Vị trí thường gặp nhất là vùng dưới xương hàm và vùng dưới cằm.

      Xét nghiệm phát hiện ung thư khoang miêng

      Các xét nghiệm giúp phát hiện sớm ung thư khoang miệng

      Theo Bác sĩ Sơn trong chương trình tin tức bệnh chuyên khoa khi xuất hiện các dấu hiệu nêu trên nên đến các bệnh viện chuyên khoa ung bướu, răng hàm mặt để được khám lâm sàng và tầm soát bệnh ung thư. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể chẩn đoán được đúng bệnh, đôi khi cần có sự hỗ trợ của một loạt các xét nghiệm mới hy vọng phát hiện sớm và chính xác.

      Một số xét nghiệm có thể phát hiện sớm ung thư khoang miệng là phết tế bào, soi hiển thị huỳnh quang trực tiếp, nhuộm xanh Tolluidine, chải rửa tế bào, sinh thiết và chẩn đoán mô học, các dấu ấn sinh học hay Marker của bướu…

      Cách phòng ngừa ung thư khoang miệng

      Các chuyên gia khuyên bạn nên làm những việc sau để phòng tránh bệnh ung thư miệng:

      • Vệ sinh răng miệng thường xuyên, súc miệng bằng nước súc miệng.
      • Không hút thuốc lá, hạn chế dùng rượu bia.
      • Không nên nhai trầu, xỉa thuốc.
      • Phòng ngừa HPV: tiêm vắc xin, tránh tình dục đường miệng.
      • Cung cấp đầy đủ chất vitamin A, C và E, các chất oxy hóa và ngăn ngừa ung thư.
      • Khám răng hàm mặt hoặc ung bướu định kỳ 3-6 tháng một lần.

      Ngoài ra, bạn nên thay đổi thói quen ăn uống của mình và tập thể dục để có tăng sức đề kháng cho cơ thể tránh các bệnh tiêu hóa.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Khi dạ dày rỗng bạn không nên ăn những loại thực phẩm nào?

      Buổi sáng chính là lúc dạ dày thường rỗng và chúng ta cần lưu ý đến chế độ ăn uống đặc biệt là thực phẩm bạn dùng là gì để có hệ tiêu hóa tốt nhất cho sức khỏe của bạn.

      Khi dạ dày rỗng bạn không nên ăn những loại thực phẩm nào?

      Một số thực phẩm mọi người không nên ăn lúc dạ dày đang rỗng

      Dạ dày là nơi phình to nhất của hệ thống đường tiêu hóa trong cơ thể con người, nó nối thực quản với tá tràng, phần đầu của ruột non. Hình dáng dạ dày giống như một cái túi hình chữ J. Dung tích vào khoảng 4-4,5l nước. Chính vì vậy ăn như thế nào cho đúng vào bữa sáng là tốt nhất?

      Mọi người đều biết, bữa ăn sáng rất quan trọng đối với sức khỏe. Tất nhiên, chúng ta luôn cảm thấy đói vào buổi sáng, nhưng mọi thứ không đơn giản chỉ đói là ăn, mà nó còn liên quan tới loại thực phẩm gì mà bạn muốn nạp vào, bởi vì có một số loại thực phẩm có thể tàn phá sức khỏe nếu bạn ăn chúng khi dạ dày trống. Dạ dày khỏe, bạn có thể ăn bất kỳ thứ gì, nhưng nếu chúng có vấn đề, hãy biết ăn uống cẩn thận. Việc chọn sai thực phẩm có thể gây khó chịu hoặc làm cho tình trạng bệnh thâm nặng.

      Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội  khuyên mọi người cần tránh những thực phẩm sau để có hệ tiêu hóa tốt nhất:

      Thức uống có đường 

      Vào buổi sáng, nhiều người thích uống một ly nước trái cây có đường, nhưng rất ít người trong chúng ta biết rằng, thức uống nhiều đường nạp vào dạ dày trống rỗng sẽ gây hại cho tuyến tụy và gan trong thời gian dài. 

      Thức ăn và đồ uống có đường cũng khiến bạn cảm thấy nặng nề hơn sau đó.

      Thức ăn cay

      Khi dạ dày trống rỗng, việc bạn ăn thức ăn có nhiều gia vị cay như tiêu, ớt sẽ cản trở niêm mạc dạ dày hoạt động linh hoạt, có thể dẫn đến chuột rút và tạo ra nhiều phản ứng có tính axit bất lợi trong dạ dày. Ngoài ra, thức ăn cay này gây khó tiêu, ợ nóng…

      Ăn trái cây rất tốt nhưng phải ăn đúng thời điểm 

      Ăn trái cây vào buổi sáng

      Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Nếu trái cây được ăn vào đúng thời điểm, chúng giúp chúng ta khỏe mạnh, nhưng ăn trái cây như xoài, ổi, dứa… khi dạ dày trống rỗng sẽ làm tăng sản xuất axit dạ dày. 

      Thậm chí, quá nhiều đường fructose và chất xơ trong trái cây họ múi như cam, quýt cũng làm chậm hoạt động của hệ thống tiêu hóa nếu bạn ăn chúng khi dạ dày trống rỗng

      Cà phê vào buổi sáng thói quen của nhiều người

      Uống một tách cà phê khiến bạn cảm thấy tràn đầy năng lượng vào buổi sáng. Nhưng tiêu thụ cà phê khi dạ dày trống rỗng có thể dẫn đến tình trạng đầy axit dạ dày. Bởi caffeine kích thích sự tiết acid hydrochloric trong hệ tiêu hóa, gây viêm dạ dày về dài.

      Đồ uống có gas

      Nếu tiêu thụ thức uống có gas khi đói, các axit có ga kết hợp với các axit dạ dày, gây ra các vấn đề sức khỏe khác nhau như chướng khí, đầy hơi và buồn nôn, dẫn đến đau bụng hoặc đau dạ dày, viêm niêm mạc…

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Điều trị bệnh táo bón như thế nào là hiệu quả?

      Táo bón thường không gây nguy hiểm nghiêm trọng nhưng nếu bị bệnh táo bón kinh niên có thể gây ra các biến chứng hoặc nguy cơ tiềm ẩn nguy hiểm.

        Bệnh táo bón gây khó khăn trong quá trình đi tiêu

        Định nghĩa về táo bón

        Táo bón là một bệnh tiêu hóa thường gặp. Những người táo bón không thường xuyên đi tiêu, phân cứng hoặc căng thẳng trong quá trình đi tiêu. Quan niệm đi tiêu như thế nào là bình thường rất khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung có lẽ nếu đi tiêu ít hơn ba lần một tuần, phân cứng và khô thì khả năng bạn đã bị táo bón.

        Triệu chứng bệnh táo bón

        Việc không đi tiêu mỗi ngày không có nghĩa là đang táo bón. Tuy nhiên có thể sẽ có táo bón, nếu gặp hai trong số những dấu hiệu hoặc triệu chứng sau đây:

        • Đi tiêu ít hơn 3 lần/tuần
        • Phân cứng
        • Căng thẳng quá mức trong các lần đi tiêu
        • Có một cảm giác tắc nghẽn ở trực tràng
        • Còn cảm giác đi chưa hết phân sau khi đã đi tiêu

        Táo bón gây ra khó chịu đối với cơ thể

        Mặc dù táo bón có thể gây ra khó chịu nhưng thường không nghiêm trọng. Hầu hết những người bị táo bón không tìm kiếm sự chăm sóc của bác sĩ. Tuy nhiên, táo bón kinh niên có thể dẫn đến biến chứng hoặc là triệu chứng của một rối loạn tiềm ẩn nghiêm trọng nào đó.

        Nguyên nhân dẫn đến táo bón

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, thông thường các sản phẩm chất thải của tiêu hóa (phân) qua đường ruột bằng cách co thắt cơ. Trong ruột già (đại tràng), hầu hết nước và muối trong hỗn hợp chất thải này được hấp thụ lại bởi vì nó cần thiết cho nhiều chức năng cơ thể.

        Tuy nhiên, khi ruột hấp thụ nước quá nhiều, hoặc nếu cơn co thắt của ruột kết chậm, phân trở nên cứng và khô và đi qua ruột già quá chậm. Đây là nguyên nhân gốc rễ của táo bón. Bên cạnh đó, nếu các cơ sử dụng để đi tiêu không phối hợp đúng cách. Vấn đề này được gọi là rối loạn chức năng sàn chậu và nó làm cho căng thẳng với đi tiêu nhiều nhất, ngay cả những người phân mềm. Ngoài ra, những yếu tố gây suy giảm chức năng đường ruột từ thói quen không khoa học cũng là nguyên nhân dẫn đến táo bón.

        Trong trường hợp hiếm, táo bón có thể là tín hiệu về vấn đề y tế nghiêm trọng, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng, rối loạn nội tiết, bệnh tự miễn. Ở trẻ em, táo bón có thể cho biết bệnh Hirschsprung, một tình trạng bẩm sinh do thiếu tế bào thần kinh trong ruột kết. Khi tích lũy khối lượng phân cứng mà không thể loại bỏ bởi nhu động ruột bình thường gây ra tình trạng táo bón do ứ phân.

        Điều trị bệnh táo bón như thế nào?

        Để điều trị bệnh táo bón, đa phần các trường chỉ cần thay đổi chế độ ăn uống và lối sống sẽ giúp giảm triệu chứng và quản lý táo bón như:

        – Tiêu thụ nhiều chất xơ: Chế độ ăn uống ít nhất 20 – 35 gam chất xơ mỗi ngày sẽ giúp phân không rắn. Chất xơ thực phẩm bao gồm các loại đậu, ngũ cốc và hoa quả tươi và rau. Hạn chế các loại thực phẩm có ít hoặc không có chất xơ, như pho mát, thịt và thực phẩm chế biến.

        Bổ sung chất xơ là cách điều trị táo bón hiệu quả

        – Thường xuyên tập thể dục, hoạt động thể chất sẽ giúp kích thích hoạt động đường ruột.

        – Cung cấp đầy đủ lượng dịch bằng cách uống thật nhiều nước và các chất lỏng khác sẽ giúp làm mềm phân.

        – Dành đủ thời gian để cho phép yên tĩnh vào nhà vệ sinh và đừng bỏ qua các yêu cầu để đi tiêu.

        – Thuốc nhuận tràng. Những loại thuốc không kê toa cần được xem xét như là một phương sách cuối cùng, vì có thể trở nên nghiện. Có một số loại khác của thuốc nhuận tràng:

        • Chất kích thích. Gây co thắt nhịp nhàng trong ruột. Ví dụ bao gồm Correctol, Dulcolax và Senokot.
        • Dầu mỡ bôi trơn cho phép phân di chuyển qua ruột già dễ dàng hơn. Ví dụ như dầu khoáng.
        • Làm mềm phân, làm ẩm và giúp ngăn ngừa mất nước. Ví dụ bao gồm Colace và Surfak.

        Một chế độ ăn uống hợp lý và sinh hoạt khoa học sẽ góp phần hiệu quả trong điều trị bệnh táo bón. Ngoài ra người bệnh nên đến các cơ sở y tế nếu tình trạng trở nên mất kiểm soát và đừng bỏ qua những lời khuyên hữu ích từ những chuyên gia đầy kinh nghiệm.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Bệnh sỏi ống mật gây nên những biến chứng có hại như thế nào?

        Bệnh sỏi ống mật là khi sỏi hình thành trong đường ống mật nếu nhẹ có gây ư đọng dịch mật; làm giảm lượng dịch mật đổ xuống tá tràng, nặng có thể gây tắc nghẽn dịch mật …

        Bệnh sỏi ống mật gây nên những biến chứng có hại như thế nào?

        Nguyên nhân nào làm hình thành sỏi ống mật chủ là gì?

        Sỏi ống mật chủ thường phát sinh qua ba con đường chính:

        • Sỏi ống mật chủ nguyên phát, thường là sỏi sắc tố, nghĩa là sỏi tích tụ và hình thành ngay trong đường ống mật.
        • Sỏi từ túi mật di chuyển vào ống mật chủ hay sỏi cholesterol.
        • Sỏi từ hệ thống đường mật trong gan rớt xuống ống mật.

        Nguyên nhân gây ra sỏi ống mật chủ hiện vẫn được cho là do sự chênh lệch hoặc rối loạn các thành phần trong dịch mật.

        + Do quá nhiều cholesterol, billiburin hoặc các muối mật. Một số bệnh làm ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào gan cũng có thể gây nên sỏi ống mật chủ, do gan tổn thương làm giảm chất lượng dịch mật và dễ dàng lắng đọng hình thành sỏi.

        + Sỏi ống mật chủ rất phổ biến và tất nhiên không chừa một ai. Nhưng cũng có những nhóm người rất dễ hình thành sỏi, trong khi một số ít khác thì tỉ lệ này không cao. Vậy những ai có nguy cơ cao đối mặt với sỏi ống mật chủ?

        + Vì được xếp vào bệnh tiêu hóa, nên chắc hẳn sỏi ống mật chủ sẽ liên quan đến thói quen ăn uống, nhất là đối với những người hay ăn thực phẩm giàu cholesterol, nhiều dầu mỡ. Điều này hoàn toàn có thể chủ động điều chỉnh được để phòng ngừa sỏi mật.

        + Trong khi, một số người ngay từ cơ địa đã có khả năng phát sinh sỏi ống mật chủ cao và hầu hết đều vì những yếu tố không thay đổi được.

        • Tuổi: người lớn tuổi thường có nguy cơ cao bị sỏi ống mật cao hơn người trẻ.
        • Giới tính: phụ nữ có nhiều khả năng có sỏi mật.
        • Dân tộc: Người châu Á có nguy cơ cao hình thành sỏi trong ống mật chủ, trong khi các nước Tây Âu sẽ bị sỏi túi mật nhiều hơn.
        • Yếu tố gia đình: di truyền đóng một vai trò nhất định. Nhưng thực chất, chính thói quen sống và ăn uống trong gia đình là tăng nguy cơ sỏi ống mật chủ.

        Triệu chứng thường gặp của sỏi ống mật chủ là gì?

        Sỏi ống mật chủ rất ít khi làm xuất hiện triệu chứng. Vì vậy, việc phát hiện sỏi chủ yếu do đi khám sức khỏe tình cờ hoặc khi sỏi làm xuất hiện các biến chứng. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh sỏi ống mật chủ như:

        • Đau bụng mật: ở vùng bụng trên hoặc trung, phía hạ sườn phải, kèm sốt cao trên 38 độ.
        • Vàng da hoặc vàng mắt: do lượng bilirubin dư thừa không lọc được hết.
        • Ăn mất ngon, hay đầy chướng, khó tiêu.
        • Có thể kèo theo triệu chứng buồn nôn và ói mửa

        Ngoài ra, nếu viên sỏi di chuyển trong đường mật gây cọ sát nội mạc đường mật, có thể dẫn đến đau tức và viêm nhiễm. Nếu thường xuyên gặp phải ít nhất một trong các triệu chứng trên, người bệnh cần lưu ý ngay đến sỏi ống mật chủ, để thăm khám và có hướng điều trị kịp thời.

        Sỏi ống mật có rất nhiều biến chứng nguy hại đến sức khỏe

        Biến chứng thường gặp của sỏi ống mật chủ là gì?

        Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược cho biết: Gặp phải các biến chứng nghiêm trọng dẫn đến nhiễm trùng tại chỗ như viêm đường mật, viêm tụy.. nguy hiểm hơn có thể bị nhiễm trùng huyết nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

        • Viêm đường mật, túi mật, viêm tụy: Nguyên nhân là do dịch mật bị ứ đọng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển mạnh mẽ gây nhiễm trùng. Bệnh nếu không được kiểm soát tốt có thể tạo thành các ổ áp xe rất khó điều trị.
        • Viêm phúc mạc: Dịch mật bị ứ tại đường mật có thể thấm dần vào phúc mạc gây viêm. Đây là một trong các biến chứng nguy hiểm nhất cần phải cấp cứu và can thiệp kịp thời.
        • Ung thư túi mật: Sỏi mật có mặt ở khoảng 80% số người bị ung thư túi mật. Có một mối liên quan giữa ung thư túi mật và sỏi ống mật chủ hay viêm đường mật mãn tính. Ung thư thường phát triển âm thầm và khi đã có triệu chứng thì thường bệnh bước vào giai đoạn cuối khó cứu chữa. May mắn thay, ung thư túi mật rất hiếm, ngay cả đối với nhóm người bị sỏi mật.
        • Tiểu xơ viêm đường mật: Xơ viêm đường mật chính là một căn bệnh hiếm gặp gây ra viêm và sẹo trong ống dẫn mật. Kết hợp với nguy cơ 7 – 12% khả năng mắc ung thư túi mật. Nguyên nhân xơ viêm đường mật hiện vẫn chưa được giải thích rõ ràng, mặc dù bệnh có xu hướng tấn công người trẻ cao hơn viêm loét đại tràng.

        Có thể chia điều trị bệnh sỏi mật thành mấy nhóm?

        Sau khi đã chẩn đoán, tùy thuộc vào kích thước, vị trí sỏi, đã làm xuất hiện triệu chứng hay biến chứng chưa mà các bác sỹ sẽ chỉ định những phương pháp điều trị khác nhau. Mục tiêu chính trong điều trị là làm giảm triệu chứng, hạn chế biến chứng, sau đó mới đến bào mòn sỏi.

        Có thể chia điều trị sỏi mật thành hai nhóm:

        – Nội khoa:

        Người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học cũng như chế độ luyện tập thường xuyên liên tục.

        + Nếu sỏi gây viêm, bác sỹ có thể chỉ định một số loại thuốc chống viêm, giảm đau, kháng sinh.

        + Nếu sỏi ống mật chủ là sỏi cholesterol có kích thước nhỏ hơn 10mm, bác sỹ có thể chỉ định các thuốc có bản chất là acid mật để làm tan sỏi.

        Nhưng bạn cần phải sử dụng dài ngày và nó có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như rối loạn tiêu hóa, nặng hơn có thể gây xuất huyết dạ dày.

        – Ngoại khoa

        Sỏi ống mật chủ được can thiệp ngoại khoa khá phổ biến. Các can thiệp thường gặp như tán sỏi qua da, nội soi mật tụy ngược dòng, nội soi ổ bụng lấy sỏi. Khi sỏi ở vị trí phức tạp, đường mật bị chít hẹp hoặc người bệnh không phù hợp để can thiệp nội soi thì có thể phẫu thuật hở lấy sỏi . Tuy nhiên, do khả năng tái phát cao và không thể lặp đi lặp lại việc phẫu thuật cho người bệnh, nên thông thường chỉ khi biến chứng rất nặng, các bác sĩ mới chỉ định mổ.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp và biến chứng của bệnh ?

        Bệnh viêm loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn Hp từ lâu đã trở thành một căn bệnh phổ biến và thời gian điều trị dài và gây những biến chứng nguy hại cho dạ dày. 

        Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp và biến chứng của bệnh ?

        Viêm loét dạ dày là gì? Điều trị có khó không?

        Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Vi khuẩn Hp (Helicobacter Pylori) là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày khoảng 80- 90% các trường hợp

        Bệnh viêm loét dạ dày từ lâu đã trở thành một căn bệnh phổ biến và thời gian chữa trị lâu, luôn đòi hỏi sự kết hợp giữa thay đổi lối sống sinh hoạt và việc dùng thuốc, song bệnh lại dễ tái phát, nên việc vi khuẩn Hp trong viêm loét dạ dày kháng ngày càng nhiều loại kháng sinh là điều khó tránh khỏi.

        Hơn nữa điều trị vi khuẩn Hp không chỉ đơn thuần 1 kháng sinh mà phải phối hợp ít nhất từ 2 kháng sinh đặc hiệu và thuốc ức chế tiết axit dạ dày. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy vi khuẩn Hp có tính kháng kháng sinh rất nhanh, và khi vi khuẩn Hp kháng lại 1 thuốc kháng sinh trong phác đồ thì coi như việc điều trị đã thất bại.

        Nhưng với một tình trạng quá tải bệnh viện nhất là các bệnh viện tuyến trên, thời lượng thăm khám cho mỗi bệnh nhân còn rất ngắn, cho nên việc làm xét nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ cho từng bệnh nhân là rất hạn chế

        Một khi vi khuẩn Hp đã kháng thuốc, người bệnh phải dừng phác đồ cũ và thay thế bằng một phác đồ mới khác, để cho phác đồ mới đạt hiệu quả và đi đúng đích thì việc thực hiện xét nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ là cần thiết. Khi ấy sẽ biết vi khuẩn Hp trong dạ dày bệnh nhân đã kháng kháng sinh nào và còn nhạy cảm với kháng sinh nào.

        Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp có thể gây ung thư dạ dày

        Những biến chứng viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp là gì?

        Xuất huyết dạ dày:

        Viên loét dạ dày tá tràng gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Khi lớp niêm mạc trong dạ dày bị tổn thương sẽ khiến các mạch máu dễ vỡ, gây xuất huyết. Trong trường hợp nhẹ thì không nghiêm trọng nhưng nếu bệnh nặng hơn, khi vết thương viêm loét sâu sẽ gây chảy máu nhiều dẫn tới tử vong.

        Thủng dạ dày:

        Đây là hậu quả của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng nghiêm trọng nhất. Đây là tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng mạn tính gây tổn thương nhiều lớp cấu trúc dạ dày gây thủng dạ dày. Người bệnh khi chảy máu nhiều sẽ dẫn tới mất máu nghiêm trọng, dễ tử vong.

        Hẹp môn vị dạ dày:

        Hẹp môn vị dạ dày cũng là hậu quả của viêm loét dạ dày không được chữa trị kịp thời, đúng cách. Người bệnh bị hẹp môn vị sẽ có các triệu chứng như:

        • Đau bụng dữ dội, kéo dài.
        • Buồn nôn, nôn có mùi hôi thối khó chịu.
        • Mất nước, mất chất điện giải và tiêu chảy khiến người bệnh mệt mỏi, da xanh xao.

        Ung thư dạ dày:

        Khi bị viêm loét dạ dày tá tràng sẽ kích hoạt các tế bào ác tính hoạt động hình thành nên khối u ác tính trong dạ dày hay còn gọi là ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày rất nguy hiểm bởi bệnh có thể gây tử vong nhanh chóng.

        Nguồn: Bệnh học

        Exit mobile version