Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cần biết về hội chứng Reye rất nghiệm trọng ở trẻ em

Hội chứng Reye là một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng là nguyên nhân gây sưng tấy trong gan và não. Hội chứng Reye thường nhất ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên hồi phục sau khi bị nhiễm virus.

Hội chứng Reye là gì?

Reye hoặc hội chứng Reye là một căn bệnh nhi khoa hiếm gặp và rất nghiêm trọng ở trẻ em. Trẻ thường mắc phải hội chứng Reye trong quá trình hồi phục của các bệnh nhiễm virus như cúm, cảm lạnh hoặc thủy đậu. Hội chứng Reye có thể gây ra: Sưng não Tích tụ một lượng lớn chất béo trong gan và các cơ quan khác Suy gan, tổn thương não và thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời Hội chứng Reye thường ảnh hưởng đến trẻ em trong độ tuổi từ 4 đến 12. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và cả người lớn cũng có nguy cơ mắc Reye.

Trẻ có nguy cơ mắc Reye vào bất cứ thời gian nào trong năm nhưng tỷ lệ cao nhất là trong các tháng mùa cúm (từ tháng 1 đến tháng 3 trong năm).

Hội chứng này không phổ biến vì vậy thường bị chẩn đoán sai. Reye có thể bị nhầm với viêm não, viêm màng não, dùng thuốc quá liều, ngộ độc hoặc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

Nếu mẹ nghi ngờ con mắc hội chứng Reye hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Chẩn đoán càng sớm cơ hội để trẻ sống sót càng cao.

Nguyên nhân nào gây ra hội chứng Reye ở trẻ em?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng Reye vẫn chưa thể xác định nhưng hội chứng này có liên quan tới aspirin và thuốc có chứa aspirin. Trên thực tế, 90% đến 95% bệnh nhân mắc hội chứng Reye ở Hoa Kỳ đã dùng aspirin trong quá trình điều trị một bệnh do virus gây ra.

Để bảo vệ trẻ khỏi hội chứng Reye mẹ không được cho trẻ uống aspirin hoặc các sản phẩm có chứa aspirin vì bất cứ lý do gì, trừ khi trẻ phải uống thuốc do bác sĩ chỉ định.

Mẹ cần hết sức lưu ý vì aspirin đôi khi được gọi bằng các tên gọi khác như salicylate, acetylsalicylate, acetylsalicylic acid, salicylamide và phenyl salicylate. Hai sản phẩm được dùng rộng rãi có chứa aspirin là Alka Seltzer và Pepto Bismol.

Một số trẻ em được kê đơn thuốc aspirin vì một tình trạng sức khỏe cụ thể, chẳng hạn như bệnh tim hoặc bệnh não. Nếu trẻ nằm trong những tình huống này, bác sĩ sẽ giải thích để mẹ hiểu rằng nguy cơ dẫn tới hội chứng Reye của aspirin không thể so sánh với tác dụng giúp điều trị tình trạng sức khỏe của con.

Đặc biệt là bệnh cúm (cúm) và thủy đậu – ở trẻ em và thanh thiếu niên có rối loạn quá trình oxy hóa acid béo nằm bên dưới. Rối loạn quá trình oxy hóa acid béo là một nhóm các thừa hưởng chứng rối loạn trao đổi chất. Mà cơ thể không thể phân hủy axit béo bởi vì một loại enzyme bị thiếu hoặc không hoạt động đúng. Xét nghiệm sàng lọc là cần thiết để xác định xem có rối loạn quá trình oxy hóa acid béo.

Trong một số trường hợp. Hội chứng Reye có thể là một cơ sở điều kiện trao đổi chất hé lộ bởi một căn bệnh do virus. Tiếp xúc với độc tố nhất định. Chẳng hạn như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và sơn – cũng có thể góp phần vào hội chứng Reye.

Các triệu chứng của hội chứng này như thế nào?

Bác sĩ chia sẻ, trong hội chứng Reye, lượng đường trong máu của trẻ em. Thường giảm xuống trong khi mức độ ammonia và axit trong máu tăng. Đồng thời, gan có thể sưng lên và phát triển mỡ. Sưng cũng có thể xảy ra trong não, có thể gây ra cơn động kinh, co giật, mất ý thức.

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Reye thường xuất hiện khoảng 3-5 ngày sau khi nhiễm virus. Chẳng hạn như bệnh cúm hoặc thủy đậu, hoặc một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên. Chẳng hạn như cảm lạnh. Đối với trẻ em dưới 2 tuổi, những dấu hiệu đầu tiên của hội chứng Reye có thể bị tiêu chảy và thở nhanh. Đối với trẻ lớn và thanh thiếu niên, dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Reye có thể bao gồm:

  • Liên tục hoặc nôn mửa liên tục.
  • Không bình thường buồn ngủ hoặc thờ ơ.
  • Như tình trạng tiến triển, dấu hiệu và triệu chứng có thể trở nên nghiêm trọng hơn:
  • Cáu kỉnh, hung hăng hoặc hành vi bất hợp lý.
  • Lẫn lộn.
  • Điểm yếu hoặc liệt ở cánh tay và chân.
  • Động kinh.
  • Mất ý thức.

Những dấu hiệu và triệu chứng cần điều trị khẩn cấp cần đến gặp bác sĩ:

Chẩn đoán sớm và điều trị hội chứng Reye có thể cứu sống một đứa trẻ. Nếu nghi ngờ trẻ có hội chứng Reye, điều quan trọng là hành động nhanh chóng.

Liên lạc với bác sĩ của trẻ nếu trở nên bất thường buồn ngủ hoặc hôn mê. Hoặc có hành vi thay đổi đột ngột sau một cơn cảm lạnh thông thường hoặc với bệnh cúm hoặc thủy đậu.

Tìm kiếm sự trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có động kinh hay co giật hoặc mất ý thức.

Hội chứng Reye có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm nào?

Hầu hết trẻ em và thanh thiếu niên những người có hội chứng Reye tồn tại. Mặc dù mức độ khác nhau về tổn thương não lâu dài là có thể. Nếu không có chẩn đoán đúng và điều trị hội chứng Reye có thể gây tử vong trong vòng vài ngày.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những lưu ý về bệnh u nguyên bào võng mạc nguy hiểm

U nguyên bào võng mạc là bệnh lý ác tính xảy ra ở mắt phổ ở trẻ nhỏ. Đây là bệnh lý nguy hiểm và có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh

U nguyên bào võng mạc là bệnh gì?

Bác sĩ cho biết u nguyên bào võng mạc là một bệnh lý ác tính xảy ra ở mắt thường gặp ở trẻ nhỏ. Đây là một bệnh lý nguy hiểm, không chỉ gây phá hủy chức năng thị giác của mắt mà còn đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh. 

U nguyên bào võng mạc ở trẻ em có thể phát triển ở một hoặc cả hai mắt do yếu tố di truyền hoặc cũng có thể phát sinh các loại ung thư khác.

Hầu hết các trường hợp bệnh được chẩn đoán trước 2 tuổi nhưng cũng có trường hợp được phát hiện từ lúc mới sinh và ở người lớn trên 52 tuổi. Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh u nguyên bào võng mạc bao gồm:

  • Trẻ nhỏ, đặc biệt dưới 2 tuổi
  • Trẻ em có các biểu hiện bất thường ở mắt như lác, đỏ mắt, xuất huyết mắt, hình ảnh mắt mèo….
  • Trẻ em có người thân trong gia đình mác bệnh u nguyên bào võng mạc

Bệnh nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể chữa khỏi với tỷ lệ sống 5 năm lên tới 90-95% và khả năng bảo tồn được nhãn cầu cao.

Nguyên nhân gây bệnh u nguyên bào võng mạc

Nguyên nhân gây bệnh u nguyên bào võng mạc là do sự bất thường của gen có thể liên quan đến di truyền.

  • U nguyên bào võng mạc có liên quan đến yếu tố gia đình: chiếm tỉ lệ 6%, thường biểu hiện sớm khi trẻ được vài tháng tuổi, với u nguyên bào võng mạc do di truyền, trẻ thường bị cả 2 mắt và có thể đi kèm một loại ung thư khác.
  • U nguyên bào võng mạc không liên quan đến yếu tố gia đình: chiếm tỉ lệ 94% do đột biến gen trong đó 80% trường hợp bệnh không có khả năng di truyền và 20% có thể di truyền.

Triệu chứng thường gặp của bệnh u nguyên bào võng mạc

Tùy thuộc vào kích thước khối u, giai đoạn bệnh và các biến chứng của khối u tại mắt mà triệu chứng u nguyên bào võng mạc sẽ có biểu hiện khác nhau với sức khỏe. Một số trường hợp bệnh chỉ tình cờ được phát hiện do khám mắt cho trẻ sơ sinh đẻ non hoặc trẻ học đường.

Đồng tử trắng: là dấu hiệu bệnh phổ biến với hơn 50% trường hợp bệnh được phát hiện từ dấu hiệu đồng tử trắng. Dấu hiệu này có thể được mô tả bằng nhiều từ khác nhau như “mắt mèo”, “mắt thú”… Khi nhìn vào mắt trẻ sẽ thấy có ánh sáng, có thể thấy 1 hoặc 2 đồng tử màu trắng hoặc vàng khi chụp ảnh buổi tối có dùng đèn flash. Dấu hiệu này đặc biệt rõ ràng hơn vào ban đêm hoặc trong phòng tối vì khi đó đồng tử sẽ giãn.

Dấu hiệu lác: chiếm tỉ lệ hơn 30% trường hợp u nguyên bào võng mạc ở trẻ được phát hiện từ dấu hiệu này.

Thị lực giảm: có đến 8% các trường hợp bệnh được phát hiện nhờ dấu hiệu này.

Mắt bị đỏ và cảm giác đau nhức mắt do tăng nhãn áp, viêm màng bồ đào, viêm tế bào hốc mắt, xuất huyết tiền phòng…

Trong giai đoạn muộn, khối u có thể di căn về phía sau nhãn cầu như xâm lấn vào thị thần kinh, lan đến hốc mắt và di căn khắp cơ thể. Khối u xâm lấn qua thị thần kinh hoặc khoang dưới màng nhện vào nội sọ, lan vào xương sọ, tủy sống và các hạch bạch huyết, sau cùng các u sẽ theo đường mạch máu và mạch bạch huyết di căn xa đến các tạng trong cơ thể.

U nguyên bào võng mạc

Những phương pháp áp dụng điều trị bệnh u nguyên bào võng mạc

Các biện pháp điều trị hiện nay là kết hợp phẫu thuật, hóa chất và tia xạ đạt kết quả khả quan với tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm với khối u nội nhãn là 90%, các khối u đã xâm lấn bên ngoài là 10%. Xu hướng điều trị hiện nay là hướng kéo dài sự sống thêm cho bệnh nhân kèm bảo tồn thị lực.

Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu. Bác sĩ cho biết phẫu thuật chỉ định khi:

  • Khối u lớn trên 60% thể tích nhãn cầu
  • Bệnh nhân bị mất hoặc không có thị lực
  • Khối u xâm lấn đến thị thần kinh và tiền phòng
  • Các phương pháp điều trị bảo tồn trước đó không đạt hiệu quả

Tia xạ: Được chỉ định thực hiện trong trường hợp khối u lớn ở cả hai bên, có gieo mầm vào thủy tinh thể, các khối u nằm gần dây thần kinh thị giác

Laser quang đông: Thường được chỉ định cho các khối u có kích thước nhỏ, bề rộng < 4.5mm và bề dày < 2.5mm. Liệu pháp này được tiến hành để điều trị trực tiếp trong phạm vi khối u, làm đông các mạch máu cung cấp cho khối u nhằm ngăn chạn khối u tiến triển.

Hóa chất: được chỉ định thực hiện trong các trường hợp:

Đa u xâm lấn > 25% võng mạc vùng khi không xạ trị

Các khối u lớn không được phẫu thuật khoét bỏ

U xâm lấn vào giác mạc

Tổn thương di căn ra bên ngoài nhãn cầu.

Exit mobile version