Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh thoái hóa cột sống là gì, phương pháp điều trị như thế nào?

Cột sống đóng vai trò là trụ cột duy nhất cho cơ thể, là nơi tập trung các dây thần kinh quan trọng, mang lại cho con người khả năng vận động và chuyển động.

Bệnh thoái hóa cột sống là gì, phương pháp điều trị như thế nào?

Nguyên nhân gây nên thoái hóa cột sống?

Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa cột sống, bao gồm: Sự lão hóa tự nhiên theo tuổi tác; giới tính nữ; nghề nghiệp lao động nặng; tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới, tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tư thế lao động không phù hợp, thừa cân, béo phì,…

Dấu hiệu, triệu chứng bệnh thoái hóa cột sống

Tuỳ vào mức độ bệnh mà triệu chứng thoái hoá cột sống thắt lưng có thể khác nhau nhưng phổ biến nhất là các dấu hiệu, triệu chứng sau đây:

  • Đau vùng lưng dưới liên tục và kéo dài hơn 6 tuần, có thể lan rộng đến hông và chân
  • Đau ở vùng cột sống thắt lưng, khó khăn khi vận động.
  • Cơn đau sẽ tăng khi cúi người, vặn mình hoặc nâng nhấc đồ vật…
  • Các cơn đau có thể kéo dài từng đợt rồi giảm. Sau khi người bệnh hoạt động các khớp cơ nhiều, cơn đau lưng lại tái phát
  • Khi bệnh trở nên trầm trọng, ngoài những cơn đau thắt lưng liên tục, người bệnh có thể bị tê liệt chân, khó khăn trong di chuyển.

Thoái hóa cột sống có nguy hiểm không?

– Hạn chế khả năng vận động: Từ đó khiến cho bệnh nhân khó cử động. Người bệnh có thể sẽ không ngoái được cổ, hay cúi gập người. Việc đứng lên ngồi xuống cũng trở nên khó khăn.

– Chèn ép dây thần kinh gây bại liệt: Tình trạng cột sống bị thoái hóa sẽ mọc gai ở các đốt sống. Lâu dần, gai sẽ chèn ép vào dây thần kinh gây bại liệt.

– Thoát vị đĩa đệm: Một khi cột sống đã bị thoái hóa, thì chỉ cần một tác nhân đủ mạnh, đĩa đệm sẽ bị chèn ép và thoát vị. Từ đó, người bệnh sẽ cảm thấy đau đớn, không thể cử động.

– Rối loạn tiền đình:  Người bệnh bị rối loạn tiền đình sẽ cảm thấy mệt mỏi, trầm cảm, lo lắng, ăn ngủ kém. Đặc biệt người già thường bị chóng mặt, dễ dẫn đến ngã, tai nạn.

Các nguyên tắc và phương pháp điều trị bệnh như thế nào?

Các nguyên tắc điều trị bệnh thoái hóa cột sống

Để đúng cách, khi điều trị thoái hóa cột sống, phải thực hiện các nguyên tắc sau:

– Ở giai đoạn đầu, khi các cơn đau ít hoặc mới ở mức độ nhẹ, người bệnh có thể áp dụng phương pháp vận động nhẹ nhàng, tập thể dục vừa phải để cải thiện và ngăn ngừa bệnh tiến triển.

– Nếu bệnh đã tiến triển nặng hơn, các cơn đau xuất hiện dữ dội và liên tiếp nhiều ngày, bệnh nhân có thể điều trị thoái hóa cột sống theo triệu chứng bằng cách sử dụng thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ…, kết hợp với các thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm theo chỉ định của bác sỹ.

Phương pháp điều trị bệnh thoái hóa cột sống

– Điều trị thoái hóa cột sống theo Tây Y:

Bệnh nhân sẽ được các bác sĩ khám lâm sàng và làm một sống thủ tục kiểm tra, xét nghiệm. Từ đó, dựa vào kết quả kiểm tra, các bác sĩ sẽ có kết luận và lên phác đồ điều trị bằng thuốc. Bên cạnh đó kết hợp với liệu pháp vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật.

Y học hiện đại không có thuốc đặc trị thoái hóa, việc kết hợp thuốc với vật lý liệu pháp hay phẫu thuật của Y học hiện đại, chỉ phần nào giúp người bệnh giảm đau và duy trì khả năng vận động chứ không thể chữa tận gốc của bệnh. Ngoài ra việc dùng thuốc trong điều trị thoái hóa có nguy cơ cao gây ra nhiều tác dụng phụ như đau dạ dày, suy giảm chức năng gan, thận. Còn việc phẫu thuật cũng khá tốn kém, lâu hồi phục và tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng, hoại tử, bại liệt,…

– Chữa thoái hóa cột sống theo Đông Y:

Theo Y học cổ truyền, cơ thể con người là một chỉnh thể hoàn chỉnh. Khi cơ thể bị Phong tà (gió độc) – Hàn tà (khí lạnh) – Thấp tà (độ ẩm) xâm nhập, làm tắc kinh lạc, khí huyết không được lưu thông trong kinh mạch, khiến máu không đi nuôi dưỡng được xương khớp, gây thoái hóa cột sống.

Y học cổ truyền sử dụng các thảo dược tự nhiên để điều trị thoái hóa. Giúp lưu thông khí huyết ở cân xương, đẩy các tà khí ra ngoài đem cơ thể trở về trạng thái quân bình âm dương. Đồng thời các tạng phủ được bồi bổ và phục hồi chức năng, đem lại trạng thái chính thường, cơ thể khỏe mạnh. Các khí huyết từ đó cũng lưu thông dễ dàng, máu có thể đi nuôi các mạch bị tắc. Các vùng bị thoái hóa sẽ giảm đau và dần được phục hồi.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Dược sĩ cho biết những nguyên tắc dinh dưỡng của bệnh Gai cột sống

Nhiều người nghĩ rằng khi bị gai cột sống thì không nên ăn những thực phẩm chứa nhiều canxi để hạn chế sự phát triển của gai. Tuy nhiên, đó là một điều thực sự sai lầm.

Dược sĩ cho biết những nguyên tắc dinh dưỡng của bệnh Gai cột sống

Gai cột sống là gì?

Trong cơ thể con người, cột sống giữ vai trò như một trục chống đỡ, đàn hồi giúp chúng ta linh hoạt trong các cử động. Cấu tạo cột sống là một hệ thống được tạo ra từ những đốt sống riêng lẻ, xếp chồng lên nhau, kết nối thành một trục nhờ hệ dây chằng và cơ.

Gai cột sống là sự phát triển thêm của xương trên thân đốt, đĩa sụn hay dây chằng quanh khớp do đĩa sụn và xương bị thoái hóa, hao mòn. Quá trình thoái hóa lâu ngày khiến sụn mất nước và bị canxi hóa, đồng thời canxi sẽ tụ ở dây chằng tạo ra các gai cột sống.

Chế độ dinh dưỡng lành mạnh cho bệnh gai cột sống

Để điều trị gai cột sống, người bệnh có thể áp dụng phương pháp trị liệu thần kinh cột sống, vật lý trị liệu, châm cứu, dùng thuốc…Ngoài ra, trong quá trình điều trị, chế độ dinh dưỡng cho gai cột sống cũng giữ một vai trò rất quan trọng. Ăn uống đầy đủ chất, cân bằng và phù hợp thể trạng giúp người bệnh sớm đạt được hiệu quả điều trị tối đa.

Người bệnh gai cột sống có nên lựa chọn thực phẩm giàu canxi?

Bệnh gai cột sống nên ăn gì? Có nên lựa chọn thực phẩm chứa canxi? Bởi nhiều người còn lo sợ rằng khi bổ sung canxi sẽ càng thúc đẩy sự phát triển của gai xương, gây thêm đau nhức. Do đó họ e ngại những thực phẩm chứa canxi.

Tuy nhiên theo các chuyên gia, canxi chính là thành phần chủ yếu cấu tạo nên xương. Do đó để giúp xương phục hồi những tổn thương nhanh hơn và giảm thời gian tạo nên các gai, chúng ta cần cung cấp đầy đủ canxi, hỗ trợ xương thêm khỏe mạnh và rắn chắc.

Nhóm các thực phẩm giàu canxi: sữa ít chất béo, sản phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai), các loại rau lá xanh (bông cải xanh, bắp cải, cải xoăn…), ngũ cốc, đậu nành và sản phẩm từ đậu nành, hải sản (tôm, cua…).

 

Cần bổ sung nhưng thực phẩm giàu vitamin D cho bệnh nhân gai cột sống

Bổ sung thực phẩm giàu vitamin D:

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Vitamin D là một trợ thủ đắc lực giúp cơ thể hấp thu canxi nhanh hơn, hỗ trợ phát triển xương, kiểm soát tăng trưởng tế bào, nâng cao chức năng hệ miễn dịch, chống viêm. Nhu cầu vitamin D cần thiết cho cơ thể là 600 đơn vị IU. Tình trạng thiếu hoặc thừa vitamin D đều không tốt cho sức khỏe.

Thiếu hụt vitamin D dẫn đến còi xương, loãng xương, suy yếu miễn dịch, tóc mọc kém, loãng xương. Thừa vitamin D khiến cơ thể hấp thu canxi quá nhiều, gây nhồi máu cơ tim và sỏi thận. Ngưỡng ngộ độc vitamin ở mức 10.000 đến 40.000 IU một ngày tùy vào cơ địa từng người.

Theo các chuyên gia, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời là cách tốt nhất để bổ sung vitamin D cho cơ thể.

Tăng mật độ xương bằng vitamin K:

Có nhiều nghiên cứu cho rằng vitamin K có thể thúc đẩy mật độ xương, hỗ trợ cho quá trình điều trị gai cột sống. Người bệnh cần bổ sung vitamin K vào chế độ ăn uống hàng ngày thông qua các thực phẩm: rau lá xanh, thịt, phô mai, trứng…

Hạn chế chất béo nạp vào cơ thể:

Khi mắc các bệnh về xương khớp, người bệnh cần chủ động kiểm soát cân nặng tốt, tránh gây áp lực cho cột sống. Do đó cần kiêng hoặc ăn ít:

– Thực phẩm nhiều chất béo: Thịt mỡ, nước dùng thịt, bơ, thịt chân giò.

– Thực phẩm nhiều cholesterol: Não, tim, gan, thận, lòng lợn.

– Những món ăn đưa thêm chất béo: Bánh mì bơ, bơ trộn rau, các món xào, rán.

Đồng thời kiêng hẳn những đồ uống có chất kích thích: Rượu, bia, cà phê…

Tránh ăn thực phẩm đã qua tinh chế sẵn:

Gạo trắng, bún, phở, miến, mì, các loại thức ăn như hăm bơ gơ, khoai tây chiên, pizza…thuộc dạng thực phẩm đã qua tinh chế. Chúng chứa nhiều calo nhưng lại ít dinh dưỡng. Dung nạp những thực phẩm này quá nhiều chỉ khiến cơ thể càng tăng cân chứ không đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu để cột sống nhanh hồi phục.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những biện pháp ngăn ngừa thoái hóa xương khớp hiệu quả như thế nào?

Thoái hóa xương khớp là nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng đau khớp ở người trưởng thành, vậy cần có những biện pháp như thế nào để phòng tránh bệnh hiệu quả.

Những biện pháp ngăn ngừa thoái hóa hợp hiệu quả như thế nào?

Biện pháp áp dụng phòng ngừa thoái hóa khớp hiệu quả

  1. Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức độ thích hợp

Khi bạn càng béo, sức nặng đè lên khớp càng lớn, nhất là vùng lưng, khớp háng, khớp gối và bàn chân.

  1. Siêng vận động

Luyện tập thể dục, thể thao vừa sức sẽ giúp cơ bắp khỏe mạnh, máu huyết lưu thông dễ dàng. Ðó là yếu tố giúp tăng cường dinh dưỡng cho lớp sụn khớp. Cơ bắp khỏe mạnh sẽ giúp giảm lực đè ép lên khớp xương trong vận động. 

  1. Giữ tư thế cơ thể luôn thẳng

Tư thế tốt sẽ giúp bảo vệ các khớp tránh sự đè ép không cân đối. Ở tư thế thẳng sinh lý, diện tích tiếp xúc giữa hai mặt khớp sẽ đạt mức tối đa, vì thế lực đè ép sẽ tối thiểu. Hơn nữa, khi đó sẽ có sự cân bằng lực giữa các dây chằng và cơ bắp quanh khớp, giúp giảm bớt nhiều nhất lực đè ép lên hai mặt sụn khớp.

  1. Sử dụng các khớp lớn trong mang vác nặng

Khi nâng hay xách đồ nặng, bạn cần chú ý sử dụng lực cơ của các khớp lớn như ở tay là khớp vai, khớp khuỷu; ở chân là khớp háng, khớp gối. Khéo léo sử dụng nguyên tắc đòn bẩy ở những khớp lớn để tránh làm tổn thương các khớp nhỏ như cổ tay, cổ chân, bàn tay, bàn chân.

  1. Giữ nhịp sống thoải mái

Nên sắp xếp công việc hợp lý, hài hòa giữa nghỉ ngơi và lao động. Nên nhớ rằng các cơ quan trong cơ thể đều cần có sự nghỉ ngơi để tái tạo lại năng lượng. Không nên lặp đi lặp lại một công việc hay tư thế làm việc kéo dài quá sức chịu đựng của cơ thể. Lực tác động không lớn nhưng nếu lặp đi lặp lại trong thời gian quá dài sẽ làm tổn thương khớp.

Cần quan tâm đến chính cơ thể của mình nhiều hơn nữa

  1. Phải biết “lắng nghe” cơ thể

Theo chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Cơ thể chúng ta có cơ chế báo động rất tuyệt vời. Khi có vấn đề nó sẽ báo động ngay cho bạn. Trong đó đau là dấu hiệu báo động chủ yếu. Phải ngưng ngay lập tức các vận động nếu chúng gây đau.

  1. Thay đổi tư thế thường xuyên

Nên thường xuyên thay đổi các tư thế sinh hoạt. Tránh nằm lâu, ngồi lâu, đứng lâu một chỗ vì sẽ làm ứ trệ tuần hoàn và gây cứng khớp. Có thể đây là yếu tố chính yếu gây ra thoái hóa khớp do nghề nghiệp, nhất là ở những người lao động trí óc.

  1. Sự luyện tập “như một chiến binh” sẽ làm hại bạn

Khi khớp của bạn có vấn đề, lời khuyên nên vận động của bác sĩ có thể được bạn hăng hái thực hiện một cách quá mức. Nguyên nhân thường là nỗi lo sợ thầm kín báo hiệu tuổi già của những người thành đạt trong cuộc sống, là sự âu lo nếu bạn là trụ cột của gia đình. Những lý do này khiến bạn vội vã lao vào tập luyện như những người lính cứu hỏa dập tắt đám cháy. Tuy nhiên điều này không thể áp dụng cho tổn thương khớp. Do sụn khớp phải trải qua một thời gian dài tác động mới bị hư hỏng (thoái hóa), vì vậy khi bạn cảm thấy đau nghĩa là nó đã hư khá nặng. Sự nghỉ ngơi sẽ làm ngừng gia tăng mức độ tổn thương. Còn sự vận động sẽ giúp nó phục hồi nhưng cần phải tăng dần cường độ. Nếu bạn quá gắng sức hay nóng nảy trong luyện tập để đốt giai đoạn, thì vô tình sẽ làm chết lớp sụn mới còn non yếu do các lực tác động quá mức của chính mình. Nên bắt đầu bằng những động tác nhẹ nhàng và chậm rãi, sau đó mới tăng dần lên tùy vào sự phản ứng của cơ thể.

  1. Bảo vệ cơ thể trước những bất trắc trong sinh hoạt

Khi ra khỏi nhà, bạn nên cẩn thận chuẩn bị những dụng cụ bảo vệ cổ tay và khớp gối, nhằm đề phòng những tình huống bất ngờ có thể làm bạn bị chấn thương.

  1. Ðừng ngại ngần khi có yêu cầu trợ giúp

Bạn không nên cố gắng làm một việc gì đó quá sức của mình. Nếu cảm thấy khó khăn, nên nhờ người khác trợ giúp. Mang vác hay xách một vật nặng có thể làm bạn đau nhức kéo dài nhiều ngày. Tình trạng đau nhức này thể hiện sự tổn thương của cơ thể. Từ những lỗ nhỏ có thể phát triển thành những sang thương lớn hơn trên mặt sụn khớp.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Người bị đau khớp gối nên ăn thức ăn gì tốt nhất?

Ngoài các phương pháp điều trị như: uống thuốc, châm cứu, xoa bóp, vật lý trị liệu, thì chế độ ăn uống cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc điều trị đau khớp gối.

Bệnh nhân bị đau khớp gối

1. Người bị đau khớp gối nên ăn thức ăn gì?

Nước hầm xương

Dân gian ta có câu “ăn gì bổ nấy”, vậy nên nước hầm xương là câu trả lời đầu tiên cho câu hỏi người bị đau khớp gối hay bệnh cơ xương khớp nên ăn gì. Các loại xương như xương ống, xương sườn, xương chân giò, … là thực phẩm rất tốt cho người bị đau khớp gối. Khoa học đã chứng minh rằng nước hầm xương cung cấp rất nhiều glucosamin và chondroitin cho cơ thể chúng ta.

Glucosamine có mặt ở mọi mô trong cơ thể, không chỉ giúp kích thích các tế bào ở sụn tổng hợp ra những phân tử proteoglycan (thành phần cơ bản của sụn) mà còn hỗ trợ ức chế các enzyme làm phá hủy sụn khớp. Đồng thời, nó cũng giúp kích thích mô liên kết của xương, làm giảm tình trạng mất canxi và tăng sản sinh chất nhầy ở dịch khớp.

Chondroitin là chất tham gia cấu trúc màng tế bào, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các chất chính của mô sụn và xương. Với tác dụng làm giảm ức chế enzyme thoái hóa sụn (enzyme elastase), khi kết hợp với Glucosamine giúp cơ xương, khớp,và dây chằng thêm khỏe mạnh. Đồng thời, những món ăn này còn giúp  bổ sung cho cơ thể hàm lượng canxi dồi dào, rất tốt cho hệ xương khớp.

Các loài cá nước lạnh

Cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá trích là những thực phẩm có chứa nhiều acid béo omega-3. Chất này có tác dụng kháng viêm, giảm sưng tấy, hạn chế khô khớp và đau nhức hiệu quả.

Theo lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng, người bệnh thoái hóa khớp gối nên ăn ít nhất 3 bữa cá 1 tuần.

Sữa và các chế phẩm từ sữa

Người bị thoái hóa khớp gối hoặc thường xuyên bị đau khớp gối nên uống nhiều sữa và các chế phẩm từ sữa như sữa chua, sữa chua uống, phô mai, …Chúng rất giàu canxi và protein, tăng cường mật độ xương, giúp xương chắc khỏe, phòng tránh loãng xương.

Các loại rau, củ, quả

Các loại ngũ cốc, rau xanh, đậu nành và các loại trái cây như: đu đủ, dứa, chanh, cam chứa nhiều men kháng viêm và vitamin C. Đây là những chất tự nhiên giúp kháng viêm hiệu quả cũng như tăng độ dẻo dai cho các khớp.

Bổ sung các loại rau, củ, quả tốt cho người bệnh đau xương khớp

Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, các chất trong bơ và đậu nành có khả năng kích thích tế bào sụn sinh trưởng collagen – một thành phần protein chính trong sụn, gân, xương. Ngoài ra, người ta còn thấy, súp lơ xanh là thực phẩm giàu vitamin K và C, giúp cho xương khớp chắc khỏe. Hạt cà chua có thể thay thế cho aspirin, có tác dụng giảm đau, chống viêm khớp rất tốt.

2. Một số món ăn bài thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh

Bài 1: Canh chân giò hầm xích tiểu đậu

Chân giò lợn 1 cái (tốt nhất nên bỏ da), lấy từ đầu gối trở xuống,  xích tiểu đậu (đậu đỏ hạt nhỏ): 50gr,  mộc nhĩ 20gr. Có thể nấu canh hoặc cho thêm gạo tẻ vào nấu cháo. Ngày 1-2 bữa trong giai đoạn cấp tính. Tuần 1-2 bữa trong giai đoạn ổn định. Món ăn bài thuốc trong y học cổ truyền này sẽ giúp tiêu viêm, giảm đau khớp gối, tăng cường bôi trơn sụn khớp.

Bài 2: Canh bí xanh nấu sườn

Mỗi khi băn khoăn rằng người bị đau khớp gối nên ăn gì, bạn hãy nghĩ ngay tới món canh bí xanh nấu sườn này. Đây là một món ăn đơn giản, quen thuộc trong mỗi mâm cơm của các gia đình nhưng lại có tác dụng rất lớn đối với những người bị đau khớp gối.

Bí xanh khoảng 500g, xương sườn lợn 300 g, nấu canh ăn, nên ăn nhạt, dùng chữa giai đoạn phát cơn, chủ yếu là giai đoạn sưng, ít nóng đỏ, hoặc thời kỳ giải trừ bệnh để giữ gìn sức khỏe, đề phòng tái phát.

Bài 3: Canh mướp đậu phụ

Mướp tươi 250g, đậu phụ 250g, gia vị vừa đủ nấu canh ăn, dùng chữa giai đoạn phát cơn cấp tính có sưng, nóng đỏ đau ở mức độ nhẹ.

Bên cạnh việc, người bệnh cần chú ý lời khuyên của các chuyên gia tư vấn tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Bổ sung các thực phẩm tốt cho cơ thể, người bệnh nên lưu ý với một số loại đồ ăn khiến tình trạng đau khớp gối tiến triển xấu như các loại thịt đỏ, thức ăn nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật, kiêng rượu, bia, thuốc lá, …

Người bệnh và người nhà bệnh nhân cần lưu ý tới vấn đề người bị đau khớp gối nên ăn gì và không nên ăn gì để có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu về bệnh viêm đa khớp ở người già

Chứng bệnh viêm đa khớp ở người già ngày càng gia tăng, đa phần người mắc bệnh là nữ và việc điều trị khá phức tạp và tốn kém, do hệ thống xương khớp ngày càng thoái hóa, gây cản trở việc hồi phục.

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu về bệnh viêm đa khớp ở người già

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ: Cơ thể con người khi về già, các bộ phận trong cơ thể sẽ dần thoái hóa và mất đi chức năng của mình. Tất cả các cơ quan, hệ thống trong cơ thể đều sẽ phải trải qua giai đoạn này. Hệ thống xương khớp là một trong những cơ quan trên cơ thể chịu tác động sớm nhất của tiến trình thoái hóa.

Khi về già, hệ thống xương khớp trở nên cứng dần, dễ bị loãng xương. Hệ thống dây chằng bị phân đoạn, sụn khớp không phát triển, dẫn đến không sản sinh ra dịch để nuôi khớp. Mặt khác, hệ thống miễn dịch và sức đề kháng cơ thể của người cao tuổi cũng yếu dần đi. Tất cả các nguyên nhân trên dẫn đến chứng bệnh viêm đa khớp nguy hiểm ở tuổi già.

Triệu chứng của bệnh viêm đa khớp là gì?

Căn bệnh viêm đa khớp thường gây ra các cơn đau khớp ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể. Một số các vị trí khớp đau phổ biến như khớp vai, khớp gối, khớp ngón tay, chân… Đặc biệt, người bị viêm đa khớp còn có triệu chứng đau khớp đối xứng, thường xảy ra ở khớp cổ tay, đầu gối,…

Về đêm, các cơn đau gây khó chịu cho người bệnh, khiến họ mất ngủ hay trằn trọc. Người già lại mắc chứng viêm đa khớp thường bị hạn chế vận động hay vận động khó khăn. Ngoài ra người bệnh còn xuất hiện các chứng tê bì chân tay, cứng khớp mỗi sáng sớm hay khi tiết trời thay đổi đột ngột.

Ở giai đoạn nặng, biến dạng khớp chính là biểu hiện mà mọi người có thể dễ dàng nhận thấy. Khi đó tại khớp bị viêm, xuất hiện các u cục nhỏ gây khó khăn trong cử động.

Đào tạo VB2 Cao đẳng Điều dưỡng cấp bằng chính quy năm 2019

Điều trị bệnh viêm đa khớp ở người già như thế nào?

  • Hầu hết các bệnh nhân khi bị đau thường nghĩ đến việc dùng thuốc. Một số các loại thuốc Tây y có công dụng giảm đau nhanh chóng như thuốc chống viêm, thuốc giảm đau dạng tiêm hay uống,… Tuy nhiên, do thể trạng người già sức khỏe yếu, việc sử dụng lâu dài các loại thuốc giảm đau cũng ít nhiều đem lại tác hại cho cơ thể. Một số tác dụng phụ liên quan đến đường tiêu hóa càng khiến bệnh tình trở nặng hơn.
  • Đối với chữa trị bệnh viêm đa khớp ở người già, cách tốt nhất là sử dụng thuốc đông y kết hợp tập luyện thể dục thường xuyên, chú ý đến chế độ dinh dưỡng hằng ngày.
  • Về tập luyện thể dục thể thao, người cao tuổi nên tập vừa sức, có thời gian tập luyện hợp lí và tinh thần thoải mái. Có thể chạy nhẹ nhàng, tập dưỡng sinh hay yoga, tập các động tác vật lí trị liệu nếu có thể. Người cao tuổi cũng nên tập thói quen vận động các khớp để tăng khả năng linh hoạt của khớp. Việc chỉ ngồi một chỗ không chỉ làm cho người bệnh khó vận động mà còn tăng khả năng bị tàn phế.
  • Bệnh nhân nên kiêng các loại thực phẩm có hại chứa nhiều dầu, mỡ, chất béo, chất bảo quản, các loại chất kích thích, nước có ga hay các loại đồ ăn nhanh,… Các loại chất béo bão hòa có chứa trong những loại thực phẩm có ảnh hưởng không tốt đến tiến triển của bệnh. Ngoài ra, người bệnh nên chú ý bổ sung thêm vitamin D, canxi, chất xơ từ những thực phẩm tự nhiên như rau, củ, quả, ăn nhiều cá, tôm,… hạn chế thịt đỏ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những triệu chứng thoái hóa cột sống cổ không phải ai cũng biết

Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý về xương khớp phổ biến. Nhưng triệu chứng nhận biết bệnh chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ. Từ đó mà người bệnh thường không nhận biết hay đoán sai bệnh để sớm đi khám và điều trị.

    Tìm hiểu triệu chứng gây nên thoái hóa đốt sống cổ

    Những triệu chứng thoái hóa cột sống cổ

    • Đau cột sống cổ cấp tính

    Những triệu chứng khởi phát đột ngột của thoái hóa cột sống cổ là đau nhói ở cổ, xoay cổ có tiếng khục và có cảm giác buốt rát, đôi khi cứng cổ… Chính những dấu hiệu này đã thành trở ngại khiến người bệnh hạn chế xoay chuyển. Đau đốt sống cổ có đặc điểm

    • Đau dễ xuất hiện khi trời lạnh hoặc nằm ngủ với gối quá cao
    • Đau hơn khi gắng sức, khi ho và sẽ giảm hoặc hết khi nghỉ ngơi
    • Khi ngước cổ nhìn lên trên cao, xoay trái hoặc phải có cảm giác cứng và đau
    • Đau cột sống cổ mạn tính

    Nếu đau cột sống cổ cấp tính không được phát hiện và điều trị kịp thời thì các cơn đau sẽ chuyển dần sang mạn tính. Lúc này sự thoái hóa cột sống cổ đang diễn ra khá mạnh mẽ khiến người bệnh có những triệu chứng như: Các cơn đau cấp tính diễn ra với tần suất nhiều và mạnh hơn như đau buốt, nhức mỏi cổ , cứng cổ… Ngủ dậy thường thấy người nhức mỏi, khó chịu và đau cổ. Có những trường hợp thường bị cứng cổ vào buổi sáng khi mới ngủ dậy.

    • Hạn chế vận động

    Thoái hóa cột sống cổ sẽ khiến các vận động cổ khó khăn hơn rất nhiều như cúi, ngửa, xoay chuyển và từ đó gây nên nhiều bệnh thường gặp khác. Những tầm vận động bình thường có thể giúp xác định các triệu chứng của bệnh đang ở giai đoạn nào và nặng hay nhẹ như:

    • Cúi cổ xuống góc nhỏ hơn 45 độ, cằm không chạm ức mà người bệnh phải cố gắng cúi vì thấy đau.
    • Ngửa cổ góc nhỏ hơn 45 độ, với góc nhìn bị chéo không phải nhìn thẳng lên trên. Lúc ngửa mà cổ thấy căng và đau
    • Quay cổ sang trái phải góc nhỏ hơn 45 đô. Khó khăn khi xoay hoặc cảm thấy cứng cổ, thậm chí là không thể xoay.
    • Gập nghiêng trái phải nhỏ hơn từ 45 đến 60 độ chỉ gập được khoảng 10 độ đã thấy rất đau không chịu được.
    • Hội chứng rễ thần kinh

    Thoái hóa đốt sống cổ có thể khiến người bệnh gặp các vấn đề liên quan đến dây thần kinh như:

    • Hội chứng rễ thần kinh: người bệnh sẽ có cảm giác đau theo dải, đau lan ra sau gáy kéo lên đầu hoặc đau từ cổ kéo xuống vai và cánh tay. Hiện tượng đau tê vai và cánh tay có thể xảy ra ở bên trái hoặc bên phải hoặc thậm chí cả hai bên tùy trường hợp. Cường độ và mức độ đau tê ở mỗi người không giống nhau. Tùy mức độ có thể bị rối loạn cảm giác đau , teo cơ,…
    • Dấu hiệu Lhermitte: hay còn gọi là triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ đa xơ cứng. Người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu đột ngột như có luồng điện đi qua cổ xuống xương sống, hoặc có thể xuống cả ngón tay ngón chân. Người bệnh sẽ thấy cảm giác này mạnh hơn khi cúi cổ về phía trước. Cảm giác này diễn ra nhanh hoặc kéo dài tùy tình trạng bệnh.

    Người bị thoái hóa đốt sống cổ gây nên những khó khăn nhất định trong cuộc sống

    • Các tổn thương ngoài cổ

    Thoái hóa cột sống cổ không chỉ gây ra các triệu chứng đau nhức mỏi tại vùng cổ mà còn làm tổn thương các vùng cùng như gây nên các bệnh cơ xương khớp.

    • Khi thoái hóa đốt sống cổ C1, C2, C3, C4 sẽ ảnh hưởng vùng đầu gây đau đầu vùng chẩm, vùng trán, nhức đầu,…người bệnh thường xuyên bị nấc, mất ngủ, cơ thể xanh xao, gầy gò,..
    • Ảnh hưởng chỗ vùng mắt với biểu hiện mỏi mắt, mờ mắt, hoa mắt, chóng mặt, hay quên,…
    • Da đen sạm, không đều màu da, có thể xuất hiện nhiều tàn nhang do tuần hoàn máu kém hơn,…
    • Mỏi và tê bì cánh tay và các ngón tay, khó hoặc không thể cầm nắm bình thường.
    • Người thường mệt mỏi, ốm yếu đi lại xiêu vẹo, có cảm giác người không có trọng lực,…
    • Đại tiểu tiện khó khăn hơn, khả năng sinh dục giảm.
    • Biến dạng cột sống

    Trường hợp bị biến dạng cột sống người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:

    • Không xoay chuyển được đầu và cổ. Ấn vào các mỏm ngang thấy rất đau
    • Cong vẹo cổ, sái cổ, biến dạng hoặc mất đường cong sinh lý của cổ
    • Gai xương hình thành, nguy hiểm có thể gặp biến chứng phồng lồi đĩa đệm, gây thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Bạn đã biết cách xử trí khi không may bị bong gân chưa?

    Bong gân mặc dù không phải là vấn đề quá nghiêm trọng nhưng cảm giác khó chịu và bất tiện do đau sẽ là vấn đề lớn, nhất là bị không xử lý đúng cách.

      Bong gân thường gặp do chơi thể thao

      Bong gân là tình trạng tổn thương của bao khớp, phổ biến nhất là các dây chằng bao quanh, thường xảy ra sau động tác va chạm quá mạnh nhưng không gây ra trật khớp hoặc gãy xương. Nhiều người không biết xử trí bong gân đúng cách khiến tình trạng bị nghiêm trọng hơn.

      Những dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng bong gân cần biết

      Theo thầy Chu Hòa Sơn, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại chuyên trang Hỏi đáp bệnh học cho biết, biểu hiện của bong gân sẽ thay đổi, tùy thuộc vào mức độ nặng của tổn thương. – Các triệu chứng của bong gân thường là đau, sưng nề, bầm tím tụ máu vùng khớp, giảm khả năng vận động khớp và chi thể bị tổn thương. Trong trường hợp nặng, bong gân dẫn đến lỏng khớp và mất chức năng của khớp.

      – Vị trí bong gân thường là cổ chân, đầu gối, cổ tay… Hiện nay, bong gân ở ngón tay cái rất phổ biến do chơi bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá và tập tạ, tập gym…

      Phân loại các mức độ bong gân

      Người ta phân chia 3 mức độ nặng nhẹ của bong gân.

      • Ở mức độ 1, dây chằng bị rách một phần nhỏ, thường hồi phục sớm trong khoảng 1 tuần.
      • Ở mức độ 2, dây chằng bị rách nhiều hơn và cần đến 2-3 tháng để hồi phục.
      • Ở mức độ 3, dây chằng bị đứt hoàn toàn, có thể gây lỏng lẻo khớp hoặc trật khớp, cần phải được sự trợ giúp của các bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt.

      Tuy nhiên, để có thể chẩn đoán chính xác được mức độ bong gân, dù nặng hay nhẹ, bạn cũng cần đến sự kiểm tra của các bác sĩ chuyên khoa bệnh cơ xương khớp.

      Chườm đá lạnh lên vùng chi bị bong gân

      Cách sơ cứu bong gân theo cách chuẩn chuyên gia

      Việc sơ cứu bong gân đúng cách có thể giúp thời gian điều trị được rút ngắn đáng kể, cơ thể sớm phục hồi và hoạt động bình thường, giúp nạn nhân hạn chế đau đớn ở mức thấp nhất, tránh xảy ra thêm những thương tổn khác và tạo thuận lợi cho những can thiệp tiếp theo, giúp bạn sớm phục hồi, khỏe mạnh hoàn toàn.

      Để đạt được những mục tiêu đó, nếu có nạn nhân bị bong gân, bạn cần:

      – Ngừng mọi hoạt động ở vùng khớp bị tổn thương. Có thể bảo vệ chi bị bong gân bằng cách sử dụng nẹp y tế nếu khớp bị lỏng lẻo, đau nhiều.

      – Chườm đá lạnh lên vùng chi bị bong gân. Ngoài ra có thể thay bằng khăn lạnh, khăn ướt hoặc túi chườm đổ đầy nước lạnh để hạn chế sưng sau khi bị bong gân. Mỗi lần chườm 10-20 phút, có thể chườm đá liên tục sau 30 phút. Chườm lạnh càng sớm càng tốt vì sẽ giúp làm dịu cơn đau, giảm sưng phù nề vùng bị bong gân.

      – Băng ép vùng bị bong gân bằng băng chun. Băng cuốn hoặc băng ống làm từ sợi chun hoặc neopren là tốt nhất. Dùng các loại băng co giãn, bản rộng quấn vòng quanh vùng tổn thương, các mép băng chồng lên nhau ½ đến 2/3 bề dày băng. Khi băng, chú ý không băng quá chặt vì sẽ hạn chế khả năng lưu thông máu, sưng nề vùng chi ở dưới nơi tổn thương.

      – Nâng cao chi bị bong gân mỗi khi có thể để ngăn ngừa hoặc hạn chế sưng. Có thể dùng băng treo tay nếu bong gân ở tay hoặc nằm gối chân cao bằng gối mềm nếu bong gân ở chân.

      Sau những bước sơ cứu bong gân cơ bản này, bạn cần chuyển bệnh nhân đến thăm khám bởi bác sĩ bệnh họ chuyên khoa cơ xương khớp, chấn thương chỉnh hình… để xác định bong gân nặng hay nhẹ. Trong một số trường hợp, bệnh nhân bị bong gân nặng cần được thăm khám càng sớm càng tốt.

      Lưu ý: Cần tránh dùng dầu nóng, rượu ngâm xoa vào vùng chi thể bị bong gân, trật khớp hoặc tự ý điều trị đắp thuốc lá (những phương thức điều trị dân gian chưa được kiểm chứng) có thể để lại những biến chứng và di chứng nặng nề.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn cách chữa đau dây thần kinh cổ

      Đau dây thần kinh cổ thường xảy ra do dây thần kinh ở vùng cổ bị chèn ép khiến cho không chỉ cổ mà vùng lưng,… bị đau nhức làm ảnh hưởng tới công việc và sinh hoạt.

      Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn cách chữa đau dây thần kinh cổ

      Một số cách chữa đau dây thần kinh cổ như thế nào?

      Đau dây thần kinh cổ không hiếm gặp, bệnh có thể gặp phải do tình trạng dây thần kinh bị tổn thương đến từ các hoạt động, vận động trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Những hoạt động thể thao, các tư thế sai lệch trong công việc hay các bệnh lý xương khớp vùng cổ vai gáy,… đều có thể gây đau dây thần kinh cổ.

      Dây thần kinh cổ khi bị đau, chèn ép có thể gây ra đau lan vùng cổ vai gáy và dẫn đến tình trạng đau cổ tay, khuỷu tay, cánh tay. Người bị đau dây thần kinh cổ cũng có thể kèm theo những dấu hiệu sưng đau.

      Ngủ đủ giấc

      Giấc ngủ là cơ chế tự nhiên để giúp khắc phục những cơn đau, chấn thương đến từ những vận động, hoạt động hằng ngày. Khi cơ thể đi vào giấc ngủ, các vùng cơ thể bị thương tổn ít hoạt động, lúc này, máu được lưu thông đến vị trí đau nhiều hơn và cung cấp các chất để phục hồi thương tổn.

      Để cải thiện tình trạng đau dây thần kinh cổ, bạn cần chú ý nằm ngủ với gối kê đầu, tốt nhất là nằm ngửa. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng gối dưới mỗi cánh tay, cách này có thể giúp làm giảm bớt áp lực tác động lên vùng cổ vai gáy. Nếu nằm nghiêng thì bạn nên sử dụng gối mỏng hơn một chút.

      Một giấc ngủ tự nhiên từ 7 – 8 giờ có thể cải thiện tình trạng đau hiệu quả.

      Chườm lạnh và chườm nóng

      Dùng giải pháp chườm lạnh, chườm nóng cũng là một các để cải thiện những cơn đau dây thần kinh vùng cổ. Đây là các phương pháp có thể giúp cho tuần hoàn máu tại các khu vực đau tăng lên. Các biện pháp chườm nóng, chườm lạnh cũng có thể giúp cải thiện tình trạng sưng đau ở vùng cô vai gáy.( Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ)

      Mỗi ngày bạn có thể thực hiện chườm lạnh hoặc chườm nóng từ 3 – 4 lần, mỗi lần khoảng 15 phút là đủ. Tuy nhiên khi thực hiện chườm lạnh và chườm nóng, bạn cũng cần chú ý đến một số yếu tố sau:

      • Đối với phương pháp chườm lạnh, bạn có thể dùng túi nước đá ép nhẹ lên khu vực đau, chấn thương để làm dịu cảm giác đau. Khi chườm lạnh, không để nước đá tiếp xúc trực tiếp với da mà phải bọc trong khăn vải hoặc trong túi chườm lạnh vì tiếp xúc trực tiếp lâu với đá lạnh có thể gây phỏng lạnh. Ngoài ra cũng không nên chườm liên tục quá 15 phút vì nhiệt độ lạnh kéo dài cũng gây ảnh hưởng đến việc lưu thông máu.
      • Đối với chườm nóng, khi thực hiện nên chú ý nhiệt độ vừa phải, không quá nóng để tránh bỏng. Nhiệt độ khoảng 40 độ hoặc hơn một chút là được. Tương tự như chườm lạnh, khi chườm nóng cũng không nên thực hiện quá lâu, chỉ thực hiện vừa phải để giúp các cơ được thả lỏng, giảm tình trạng đau dây thần kinh cổ và giúp máu lưu thông tốt hơn.

      Xoa bóp vị trí đau

      Đây cũng là một trong những cách có thể giúp làm giảm áp lực lên vị trí dây thần kinh bị chèn ép, giảm bớt tình trạng đau và giúp thả lỏng các cơ bắp ở vị trí đau. Những tác động tại chỗ lên vị trí đau có thể giúp giảm cơn đau cục bộ nhanh chóng hơn. Với phương pháp xoa bóp, bạn có thể tự thực hiện hoặc nhờ người khác thực hiện giúp.

      Khi thực hiện có thể dùng ngón tay xoa bóp, tác động nhẹ nhàng, giúp tăng tuần hoàn máu, thả lỏng các cơ. Từ đó giúp giải tỏa sự chèn ép các dây thần kinh.

      Trong quá trình thực hiện mát xa, bạn nên hạn chế tác động các mô sâu bên dưới da hoặc dùng lực ấn, tỳ đè mạnh tay vì những thao tác này vừa không cần thiết lại vừa có thể khiến các dây thần kinh bị chèn ép trở nên đau hơn, làm cho tình trạng căng cơ bắp dai dẳng hơn.

      Đào tạo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

      Vận động nhẹ nhàng

      Người bị đau nhức dây thần kinh ở vùng cổ có thể áp dụng những bài tập nhẹ nhàng để vừa giúp các dây thần kinh nghỉ ngơi và giúp cho tuần hoàn máu được tốt hơn. Khi tuần hoàn máu được tốt, cơ thể sẽ được cung cấp đủ oxy, làm cho các cơ bắp săn chắc, giúp các dây thần kinh bớt được tình trạng đau.

      Người bị đau dây thần kinh vùng cổ có thể lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập thể dục nhẹ nhàng, tránh các bài tập nhanh, cường độ mạnh.

      Sử dụng thuốc

      Dùng thuốc cũng là một cách để giảm bớt tình trạng đau các dây thần kinh cổ vai gáy. Bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAID) thường là ibuprofen và aspirin.

      Một số loại thuốc giảm đau thường không được kê toa tuy nhiên khi sử dụng các loại thuốc cần phải hết sức cẩn thận. Để sử dụng các loại thuốc một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và gây ra tác dụng phụ.

      Tự ý lạm dụng các loại thuốc giảm đau không có chỉ định của bác sĩ có thể khiến cho cơ thể bị nhờn thuốc, gặp phải một số tác dụng phụ trong quá trình sử dụng.

      Vật lí trị liệu

      Khác với những trường hợp đau dây thần kinh cổ do hoạt động, vận động hằng ngày, người bị đau dây thần kinh cổ do các bệnh lý như thoát vị đĩa đệm, gai đốt sống,…

      Tùy theo trường hợp của bệnh nhân mà các phương pháp vật lý trị liệu có thể khác nhau. Các bài tập vật lý trị liệu như kéo giãn, căng cơ có thể giúp làm giảm sự chèn ép các dây thần kinh cũng như giúp cho tình trạng đau nhẹ nhàng hơn.

      Phẫu thuật

      Thông thường, phẫu thuật chỉ là phương pháp điều trị cuối cùng nếu như các phương pháp khác không đem lại hiệu quả, triệu chứng của bệnh không giảm bớt. Phẫu thuật thường áp dụng cho bệnh nhân mắc các bệnh lý thoát vị đĩa đệm nặng, các bệnh xương khớp nặng, những bệnh lý gây chèn ép lên rễ thần kinh của bệnh nhân.

      Trong phẫu thuật vẫn tồn tại một số rủi ro trong khi thực hiện cũng như nguy cơ tái phát bệnh sau này. Do đó bệnh nhân và bác sĩ cần trao đổi chi tiết với nhau để lựa chọn giải pháp phù hợp nhất cho bệnh nhân.

      Nguồn: Bệnh học

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      Những nguy hiểm không ngờ từ căn bệnh Gout

      Là một căn bệnh thường gặp trong lối sống hiện đại, tuy nhiên nhiều người vẫn không biết bệnh gout là gì và nguyên nhân gây nên bệnh do đâu?

        Theo Y học cổ truyền bệnh gút còn được gọi là thống phong. Đây là một dạng viêm khớp gây đau đớn cho người bệnh. Nguyên nhân gây bệnh là do sự tích tụ nhiều axit uric. Thông thường Axit uric sẽ hòa tan trong máu và bài tiết qua thận sau đó theo đường nước tiểu ra ngoài. Tuy nhiên nếu chúng ta ăn quá nhiều những thực phẩm có chứa purin trong bữa ăn hàng ngày sẽ khiến cho lượng axit uric trong cơ thể tăng cao, thận không bài tiết được hoàn toàn. Lâu dần những tinh thể này lắng đọng sẽ gây ra bệnh gout.

        Tìm hiểu và nguyên nhân gây nên bệnh gout

        Dấu hiệu của bệnh gout

        Hiện nay bệnh gout được liệt kê vào nhóm bệnh cơ xương khớp, khi cơ thể người bị bệnh gout các khớp thường bị sưng, nóng đỏ, gây đau nhức làm cho người bệnh cử động khó hơn ở các khớp. Vị trí xuất hiện các tổn thương thường ở: ngón chân cái, khớp tay, mắt cá chân. Những cơn đau ban đầu sẽ xuất hiện đột ngột giữa đêm làm người bệnh không thể ngủ được vì bị đau buốt. Nếu không chữa trị kịp thời lâu dần sẽ xuất hiện các hạt tophi ở các khớp bị đau và biểu hiện này là những cơn đau nặng hơn.  Theo thống kê trong số những ca bị bệnh gout thì có tới 90% là nam, tuy nhiên phụ nữ cũng hoàn toàn có thể bị mắc gút.

        Nguyên nhân chính gây bệnh gout là gì?

        Ngoài nguyên nhân chính là lượng axit uric trong máu tăng thì còn có hai nguyên nhân khác gây ra hiện tượng này:

        • Do bẩm sinh

        Lượng axit uric tăng do bẩm sinh, do yếu tố di truyền và cơ địa mỗi người. Do quá trình tổng hợp purin nội sinh, từ đó gây tăng axit uric. Bên cạnh đó Hội chứng Lesch-Nyhan cũng có thể gây tăng axit uric ngay từ khi bệnh nhân còn nhỏ, biểu hiện bệnh này xảy ra ở toàn thân.

        • Do chế độ ăn uống luyện tập

        Hay uống nhiều loại rượu bia, chất kích thích, ăn đồ ăn nhiều dầu mỡ, nội tạng, thức ăn nhanh đều là những nguyên nhân gây nên bệnh gout và một số căn bệnh thường gặp. Ngoài ra bệnh gout có liên quan tới một số căn bệnh chuyển khóa khác nhau như đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu…Do thể trạng, những người béo phì có thường có nguy cơ bị bệnh gút cao hơn 5 lần.

        Gout gây ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe con người

        Bệnh gout gây nguy hiểm như thế nào?

        Sở dĩ việc chữa bệnh gút hiện này còn gặp nhiều khó khăn bởi các thuốc trị bệnh xương khớp thường kèm theo các tác dụng phụ không mong muốn. Điển hình là một số loại thuốc gây tiêu chảy, dị ứng ngoài da, dị ứng cơ địa, sốc phản vệ rất nguy hiểm. Nếu không phát hiện, điều trị phù hợp thì bệnh nhân rất có thể gặp các biến chứng nguy hiểm như tổn thương xương khớp.  Người bệnh phải đối mặt với các nguy cơ gây hủy hoại khớp, đầu xương bị tổn hại nặng nền có thể gây tàn phế.

        Nếu các hạt tophi bị vỡ thì nguy cơ vi khuẩn xâm nhập là rất cao và gây ra một số bệnh lý về viêm khớp nhiễm khuẩn hay nhiễm khuẩn huyết.

        Bên cạnh những hành hưởng tới xương khớp thì bệnh gout còn ảnh hưởng tới thận. Theo thống kê có khoảng 10–15% bệnh nhân có tổn thương ở thận. Các bệnh thường gặp là viêm cầu thận, viêm khe thận. Ngoài ra chúng còn gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm khác mà người bệnh không thể lường trước. Vì thế khi được xác định cơ thể mắc bệnh gout chúng ta nên đến bệnh viện để thăm khám và kiểm tra tình trạng sức khỏe để có những hướng điều trị hợp lý nhất.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Cơ Xương Khớp

        Những nguyên chính gây nên tình trạng khiến nồng độ acid tăng là gì?

        Nồng độ acid uric máu cao là nguyên nhân gây ra bệnh gout, hiểu được nguyên nhân khiến nồng độ acid uric tăng cao sẽ giúp bạn kiếm soát bệnh gout tốt hơn.

        Những nguyên chính gây nên tình trạng khiến nồng độ acid tăng là gì?

        Nguyên nhân gây tăng acid uric là gì?

        Sử dụng nhiều thực phẩm chứa nhiều purine: Acid uric là sản phẩm sau cùng của quá trình chuyển hóa purine – một hợp chất có nhiều trong các thực phẩm như thịt, nội tạng, cá, xúc xích,… Chính vì vậy, tiêu thụ quá nhiều thực phẩm này có thể khiến hàm lượng acid uric trong máu tăng cao.

        Thực phẩm nhiều đường: Ăn thực phẩm chứa nhiều đường sucrose và fructose như đồ ăn ngọt, nước ép trái cây chế biến sẵn, chocolate,… cũng có thể khiến nồng độ acid uric máu tăng cao.    

        Uống rượu, bia: Đồ uống có cồn có thể gây rối loạn chuyển hóa acid uric trong gan và khiến nồng độ này tăng cao. Rượu cũng có thể tác động tiêu cực đến hệ vi sinh vật đường ruột, làm giảm vi khuẩn có lợi. 

        Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu thường được chỉ định cho người mắc bệnh tăng huyết áp.Thuốc có tác dụng tăng sự đào thải muối và nước ở thận, do đó làm giảm lượng nước trong hệ thống tuần hoàn cũng như nước ở các không gian bào. Khi thận loại bỏ nhiều nước hơn, nó sẽ khiến nồng độ acid uric trong máu tăng cao, do thận không có khả năng xử lý nó.

        Thừa cân, béo phì: Trọng lượng của cơ thể có thể ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển bệnh gout. Thừa cân, béo phì không chỉ làm tăng sản xuất acid uric trong cơ thể, mà nó còn làm chậm quá trình đào thải acid uric khiến tiềm ẩn nguy cơ mắc gout. ( Các chuyên gia tại Trung cấp Y Hà Nội cho biết tình trạng thừa cân, béo phì )

        Tuyển sinh đào tạo năm 2019 với Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

        Cần làm như thế nào để giảm mức độ acid uric?

        Thay đổi chế độ ăn uống: Nếu mức độ acid uric máu chỉ hơi cao hơn so với bình thường, bạn có thể thay đổi chế độ ăn uống để cải thiện. Bạn nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như yến mạch, rau bina, bông cải xanh, các loại quả mọng,… và tránh chất béo bão hòa, đường, rượu,… 

        Bổ sung đủ nước cho cơ thể: Uống đủ nước giúp loại bỏ acid uric trong nước tiểu, do vậy bạn nên uống 2 – 3 lít nước mỗi ngày.

        Uống các loại trà thảo dược: Các loại trà như cỏ đuôi ngựa, trà cây tầm ma có thể giảm mức acid uric và cải thiện chức năng thận.

        Sử dụng những sản phẩm từ thảo dược – đẩy lùi bệnh gout

        Ngoài những cách trên, người mắc bệnh gout cũng nên dùng sản phẩm chứa thành phần chính chiết xuất từ cây trạch tả, kết hợp cùng với các thảo dược thiên nhiên khác như: Hạ khô thảo, nhọ nồi, ba kích, thổ phục linh, nhàu, hoàng bá,… Sản phẩm giúp giảm nồng độ acid uric trong máu bằng cách tăng cường chuyển hóa và đào thải lượng acid uric dư thừa ra ngoài cơ thể, đưa nồng độ này về mức cho phép, từ đó phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và ngăn chặn bệnh gout tái phát.

        Để kiểm soát nồng độ acid uric máu và ngăn ngừa bệnh gout, hãy thực hiện theo những lời khuyên như trên và đừng quên sử dụng sản phẩm chứa thành phần chính từ cây trạch tả mỗi ngày, bạn nhé!

        Nguồn: Bệnh học

        Exit mobile version