Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh ung thư dạ dày nguy hiểm cho sức khỏe như thế nào?

Ung thư dạ dày là tình trạng tế bào ung thư phát triển trong dạ dày, đây là một bệnh lý hết sức nguy hiểm ở đường tiêu hóa, là nguyên nhân thứ hai gây tử vong trong các bệnh ung thư.

    bệnh ung thư dạ dày có xu hướng ngày càng tăng

    Theo Tin tức Y Dược, hiện nay, ung thư dạ dày đang là bệnh ung thư về đường tiêu hóa thường gặp nhất, với tỷ lệ mắc phải cao và có xu hướng ngày càng gia tăng. Đây là căn bệnh nguy hiểm nhưng hầu hết chúng ta đang thờ ơ với các triệu chứng của bệnh. Hãy trang bị cho mình những kiến thức cơ bản sau để phòng tránh và điều trị bệnh kịp thời.

    Nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày

    Cho tới nay, nguyên nhân gâu Ung thư dạ dày vẫn còn chưa hoàn toàn được làm rõ. Các chuyên gia hàng đầu trên thế giới chỉ đưa ra đưa ra các yếu tố nguy cơ, tác nhân gây Ung thư dạ dày. Tuy nhiên, khi có một, một vài hoặc thậm chí tất cả các yếu tố gây Ung thư sau thì cũng chưa chắc bệnh nhân đã bị Ung thư dạ dày. Nó còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tổng thể, khả năng kiểm soát bệnh tật, lối sống, chế độ chăm sóc y tế… Một số tác nhân gây Ung thư dạ dày và yếu tố làm tăng nguy cơ Ung thư dạ dày như sau:

    • Nhiễm khuẩn Hp (Helicobacter pylori): Vi khuẩn Hp được tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp vào tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, đã xác định được con đường từ nhiễm Hp tới Ung thư dạ dày.
    • Chế độ ăn uống không hợp lý: ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ Ung thư dạ dày, ăn quá nhiều dầu mỡ, đồ nướng, chiên xào và các chất bảo quản thực phẩm….
    • Thiếu máu ác tính.
    • Viêm dạ dày thể teo.
    • Viêm loét dạ dày mãn tính có Hp, không điều trị triệt để, tái phát thường xuyên.
    • Người có nhóm máu A dễ bị Ung thư dạ dày hơn các nhóm máu khác
    • Thường xuyên sử dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá…
    • Yếu tố tâm lý (thường xuyên căng thẳng, trầm cảm, lo lắng…): yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới tình trạng viêm mạn tính của dạ dày do đó cũng là một tác nhân gián tiếp làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

    Dấu hiệu nhận biết ung thư dạ dày

    Các dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư dạ dày

    Các Chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, hầu hết triệu chứng trên của bệnh  ung thư dạ dày thường rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý về đường tiêu hóa cũng như các bệnh lý toàn thân khác, dẫn đến sự chủ quan cho người bệnh. Tuy nhiên, ngay khi có các dấu hiệu dưới đây, hãy cẩn trọng và nhanh chóng tìm gặp các thầy thuốc chuyên khoa để có được sự tư vấn, thăm khám và điều trị tốt nhất:

    • Đau vùng thượng vị: âm ỉ hoặc nóng rát, hoặc không có triệu chứng
    • Đầy bụng, chán ăn, ăn không tiêu
    • Nuốt nghẹn
    • Buồn nôn hoặc nôn
    • Đã hoặc đang bị viêm dạ dày mãn tính, nhất là thể teo
    • Cảm thấy mệt mỏi, sút cân đột ngột
    • Nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen
    • Có thể sờ thấy khối u ở bụng khi bệnh đã ở giai đoạn cuối

    Ung thư dạ dày là một bệnh lý rất nguy hiểm, thông thường nếu đã để đến giai đoạn muộn mới phát hiện thì khả năng chữa khỏi là rất thấp. Cũng vì khó phát hiện sớm nên hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư dạ dày không có khả năng sống qua năm thứ 5, tỷ lệ khoảng 80%. Chính vì vậy, việc thăm khám định kỳ cũng như chủ động theo dõi tình hình sức khỏe của bản thân, nâng cao kiến thức về bệnh là cách tốt nhất để chúng ta có thể phát hiện sớm và nâng cao hiệu quả của việc điều trị đối với bệnh ung thư dạ dày nói chung và các bệnh lý khác nói riêng.

    Điều trị ung thư dạ dày bằng những phương pháp nào?

    Theo ý kiến của các giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì hiện nay 3 phương pháp chữa ung thư dạ dày phổ biến là phẫu thuật, hoá trị và xạ trị.

    • Phương pháp phẫu thuật: Ở giai đoạn sớm, khối u thường xuất hiện ở niêm mạc và dưới niêm mạc, chưa có hiện tượng xâm lấn vùng hạch thì bác sĩ thường khuyên áp dụng phương pháp phẫu thuật. Qua nội soi sẽ cắt bỏ phần niêm mạc và dưới niêm mạc. Nếu ung thư dạ dày tiến triển phức tạp thì có thể cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày tuỳ mức độ xâm lấn của khối u dạ dày.
    • Hoá trị và xạ trị: Hai phương pháp này thường dùng để hỗ trợ nhằm giảm các triệu chứng và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Chúng có thể được dùng độc lập hoặc kết hợp với nhau để đạt hiệu quả cao nhất . Nhược điểm của hóa, xạ trị là bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung thư, chúng cũng hủy hoại các tế bào lành gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

    Ngoài 3 phương pháp trên, bệnh nhân có thể kết hợp sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên để hỗ trợ cho quá trình điều trị ung thư dạ dày, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm giảm các triệu chứng đau đớn, mệt mỏi, và quan trọng nhất là làm giảm các tác dụng phụ mà 3 phương pháp trên gây nên, bảo vệ các tế bào lành, giúp bệnh nhân nâng cao thể trạng, duy trì sức khỏe, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

    Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

    Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

    Việc phát hiện Ung thư dạ dày thường ở giai đoạn muộn do không có dấu hiệu đặc trưng và việc tầm soát bệnh còn hạn chế. Tỷ lệ điều trị thành công Ung thư dạ dày ở các giai đoạn muộn rất thấp, tỷ lệ sống chỉ khoảng 4% khi bệnh nhân được phát hiện Ung thư dạ dày ở giai đoạn IV. Chính vì vậy, các biện pháp phòng ngừa Ung thư dạ dày là cách tốt nhất giúp bạn tránh xa căn bệnh này cũng như các nguy cơ mà nó gây ra.

    Một số biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày được khuyến cáo như sau:

    • Diệt và phòng ngừa vi khuẩn Hp dạ dày: Vi khuẩn Hp là tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, một số nghiên cứu chỉ ra, diệt sạch vi khuẩn Hp dạ dày giúp giảm tới 40% nguy cơ Ung thư dạ dày. Trong quá trình điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn Hp, kháng thể OvalgenHP đều nên được sử dụng với liều lượng thích hợp để giúp đạt được hiệu quả phòng ngừa và điều trị triệt để.
    • Hạn chế sử dụng các loại thức ăn mặn, đồ uống có cồn, đồ nướng, thuốc lá: ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư dạ dày, trong khi đó đồ uống có cồn, đồ nướng, thuốc lá có chứa những chất có thể làm biến đổi tế bào niêm mạc dạ dày, gây ung thư dạ dày nếu sử dụng kéo dài.
    • Xây dựng lối sống lành mạnh: một chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh giúp tăng cường khả năng miễn dịch, chống oxy hóa của cơ thể là cơ sở giúp phòng ngừa Ung thư dạ dày hiệu quả.

    Nhìn chung, ung thư dạ dày là căn bệnh thường gặp, nguy hiểm, tỷ lệ tử vong nằm trong top đầu các bệnh ung thư. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị ung thư dạ dày sớm đóng vai trò rất quan trọng trong việc kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Các chuyên gia sức khỏe khuyến cáo, chúng ta cần có một chế độ ăn uống khỏe mạnh, khoa học cùng với tập luyện và sinh hoạt hợp lý và thăm khám định kỳ sức khỏe hàng năm để có thể phát hiện sớm và phòng tránh ung thư dạ dày cũng như nhiều bệnh khác hiệu quả.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Món ăn bài thuốc tốt cho phụ nữ từ cây ích mẫu

    Ích mẫu là cây có vị đắng, cay, có nhiều tác dụng có lợi đối với phụ nữ. Toàn bộ phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu đều có thể dùng làm thuốc.

    Đặc điểm thực vật của ích mẫu

    Đặc điểm của vị thuốc ích mẫu

    Ích mẫu hiện có các tên gọi khác như: chói đèn, chạ linh lo (Thái), xác điến (Tày), sung úy, làm ngài.

    Tên khoa học của ích mẫu là Leonurus sp., họ bạc hà: Lamiaceae.

    Toàn bộ phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu đều có thể dùng làm thuốc.

    Theo y học hiện đại, ích mẫu chứa saponin loại steroit, tinh dầu, flavonoid (rutin), chất chát (tanin), và alcanoid (leonurin và stachydrin). Chất flavonoid có tác dụng làm hạ huyết áp và bền thành mạch. Cao ích mẫu có tác dụng giảm huyết áp thời kỳ đầu, tác dụng tốt đối với hệ thần kinh, tim mạch, và ức chế số vi khuẩn ngoài da.

    Theo y học cổ truyền, ích mẫu có vị đắng, cay, tính hơi hàn; vào Tâm bào và kinh Can. Tác dụng sinh tân (sinh huyết mới, thải huyết ứ), khứ ứ, điều kinh tiêu thủy. Chữa đau bụng ứ huyết, thống kinh, bế kinh, kinh nguyệt không đều, phù nề cổ trướng. Ngày dùng 10-30g; bằng cách nấu, sắc, hãm.

    Tuy nhiên với những người có thai, huyết không bị ứ đọng, huyết hư, đồng tử giãn không nên dùng.

    Món ăn thuốc từ ích mẫu có lợi cho sức khỏe

    Bạn có thể tham khảo các món ăn bài thuốc theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau:

    Cháo nước ép ích mẫu thảo: nước ép ích mẫu thảo 20ml, gạo tẻ 100g, nước ép sinh địa 40ml, nước ép gừng tươi 4ml, nước ép ngó sen 40ml. Gạo đem vo sạch nấu cháo, khi cháo chín, cho thêm các loại nước ép đã chuẩn bị, khuấy đều, bạn có thể thêm chút đường hoặc mật ong, đun sôi là được.

    Tác dụng: Tác dụng tốt đối với những người bị băng huyết, tiện huyết, sốt nóng âm hư, khái huyết.

    Ích mẫu được sử dụng trong nhiều món ăn bài thuốc

    Canh ích mẫu trứng gà: hồng hoa 10g, sài hồ 10g, ích mẫu thảo 50g, trứng gà 2 quả. Tất cả cùng đem nấu, khi trứng chín, đập bỏ vỏ trứng, đặt tiếp 2 cái trứng chín vào nồi nấu tiếp. Sau đó đem bỏ bã thuốc, cho thêm ít đường và gia vị.

    Cách dùng: Ăn trứng và uống nước canh. Chia ăn sáng và tối, ngày 1 lần.

    Tác dụng: Trị sạm da mặt ở phụ nữ có thai, kinh nguyệt không đều.

    Ích mẫu thảo hầm đậu đen: Ích mẫu thảo 30g (gói trong vải xô), đường đỏ 30g, đậu đen 50g. Đem đậu đen nấu đến lúc nhừ thì vớt bỏ bã thuốc, thêm 30ml rượu khuấy đều cho uống.

    Tác dụng: Thích hợp cho phụ nữ bế kinh, mất kinh.

    Chè ích mẫu đại táo: Ích mẫu thảo 30g, gừng tươi 20g, đại táo 30 quả (thái lát), đường 60g. Tất cả đem nấu nước uống thay nước chè trong ngày.

    Tác dụng: Dùng cho phụ nữ tắt kinh sớm, bế kinh do huyết hư suy nhược cơ thể… Uống vào trước kỳ kinh từ 5 – 10 ngày liền.

    Cháo ích mẫu: Lá ích mẫu 20g, gạo tẻ 50g. Ích mẫu nấu ép lấy nước, sau đó nấu với gạo đã vo sạch thành cháo.

    Tác dụng: Món ăn bài thuốc tốt cho trẻ bị tiêu chảy kiết lỵ và suy dinh dưỡng.

    Bánh gan bò tẩm bột chiên: Ích mẫu thảo 30g, gan bò 150 – 200g, đương quy 15g, hương phụ 12g, bột gia vị, ít bột gạo, dầu thực vật vừa đủ. Gan bò làm sạch thái lát ướp bột gia vị. Dược liệu sắc lấy nước đặc, trộn với bột gạo. Cho gan tẩm bột vào chiên, làm bữa ăn phụ ngày 1 lần, liên tục trong 3 – 7 ngày.

    Tác dụng: Món ăn thích hợp với những chị em kinh nguyệt kéo dài sau kỳ do can huyết hư (kinh ít, rỉ rả, màu nhợt, đau đầu hoa mắt chóng mặt, đau quặn vùng tiểu khung, hồi hộp, đánh trống ngực).

    Chè ích mẫu trạch lan: Ích mẫu thảo 30g, trạch lan 12g. Tất cả các vị đem sắc lấy nước, thêm đường khuấy đều uống. Ngày dùng 1 lần, uống liên tục 5 – 7 ngày.

    Tác dụng: Thích hợp đối với những phụ nữ bị viêm tử cung, viêm phần phụ.

    Mặc dù ích mẫu mang lại nhiều tác dụng đối với sức khỏe nhưng không có nghĩa bạn có thể tự ý sử dụng. Hãy tìm đến những người có chuyên môn để có thể sử dụng vị thuốc này một cách hiệu quả.

    Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Thời điểm vào mùa viêm não Nhật bản là khi nào?

    Viêm não Nhật Bản là bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao ở trẻ hoặc để lại những di chứng nặng nề, thời tiết nắng nóng, thất thường khiến trẻ có các triệu chứng sốt cao dùng thuốc không hạ, nôn khan,… đó là các dấu hiệu trẻ đã bị nhiễm trùng thần kinh trung ương. Vậy khi nào là thời điểm vào mùa viêm não Nhật bản.

      Mùa hè, nhiều trẻ nhập viện điều trị

      Mùa viêm não nhật bản là khi nào?

      Theo Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), trong tháng 4 năm ngoái đã ghi nhận 56 trường hợp mắc viêm não do virus tại nhiều tỉnh thành. Tính từ đầu năm, cả nước có 129 trường hợp mắc bệnh, có 5 trường hợp tử vong nghi do viêm não virus đều ghi nhận trong tháng 4.

      Số mắc viêm não virus nói chung và viêm não Nhật Bản (VNNB) nói riêng thường gia tăng từ tháng 5 hằng năm và trong suốt các tháng hè nắng nóng. Viêm não Nhật Bản nếu không phát hiện điều trị sớm sẽ để lại những di chứng suốt đời. Vậy nhận biết và điều trị VNNB như thế nào? Làm sao để phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này? Các bạn hãy theo dõi bài phỏng vấn dưới đây với các bác sĩ đến từ Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhé.

      Hỏi: Thưa bác sĩ, chúng ta vẫn nghe nói đến bệnh viêm não Nhật Bản rất nguy hiểm. Vậy bác sĩ có thể giải thích rõ hơn cho độc giả biết bệnh Viêm não Nhật Bản là gì?

      Trả lời:

      Bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) là bệnh nhiễm nhiễm virus cấp tính làm tổn thương hệ thần kinh trung ương, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi.

      Bệnh được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản khi gây dịch ở nước này với số người mắc và tử vong rất cao. Năm 1935 các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra căn nguyên gây bệnh là một loại virus được đặt tên là virus Viêm não Nhật Bản và từ đó tên bệnh cũng được gọi là viêm não Nhật Bản.

      Bệnh VNNB không lây trực tiếp từ người sang người. Bệnh được truyền sang người qua muỗi đốt. Muỗi hút máu động bị vật nhiễm virus (thường là từ lợn) rồi từ đó lại đốt người và truyền bệnh cho người.

      Bệnh có tỉ lệ tử vong là 20%, di chứng có thể gây liệt và làm tổn thương não.

      Hỏi: Ôi, bé nhà em qua giờ cũng sốt cao, em nghe vụ 3 bé viêm não ở Cao Bằng mà sợ quá, vậy làm thế nào để phòng bệnh cho bé?

      Trả lời:

      Chào bạn, bạn không nên quá lo lắng, thay vào đó hãy cố gắng quan sát con để xem các dấu hiệu sau nhé:

      Trong mùa dịch viêm não, viêm màng não từ tháng 5 đến tháng 7, nếu trẻ sốt liên quan đến tri giác lơ mơ li bì, kèm theo dấu hiệu co giật khu trú tay chân co cứng, dấu hiệu thần kinh, đau đầu nhiều cần nghĩ đến nguy cơ này để đến viện sớm. Việc điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ di chứng để lại cho não bộ là vĩnh viễn, suốt đời.

      Hãy chú ý đến những bé sốt, đau đầu nhiều, nôn, buồn nôn mà việc dùng thuốc hạ sốt không mang nhiều hiệu quả giảm sốt, giảm đau; triệu chứng buồn nôn, nôn không liên quan đến bữa ăn thì cha mẹ cần đưa trẻ tới bệnh viện sớm nhất để được theo dõi, chẩn đoán và điều trị sớm, giảm nguy cơ biến chứng nguy hiểm cho bé. Bác sĩ cần theo dõi bệnh nhi, khám thực thể xem trẻ có bị cứng cổ, cứng gáy, cứng cơ toàn thân không… để quyết định chọc dịch não tủy chẩn đoán xác định kịp thời điều trị.

      Nhất là với viêm não Nhật Bản. So với các thể viêm não khác, bệnh nhi viêm não Nhật Bản rất nguy kịch, nặng nề, nguy cơ để lại di chứng thần kinh sau này là khó tránh khỏi.

      Đặc biệt, do diễn tiến của bệnh viêm não nói chung và viêm não Nhật Bản nói riêng thường phức tạp và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác nên việc bệnh nhân đến viện khi đã có biến chứng vẫn thường xảy ra.

      Ở giai đoạn đầu này người bệnh thường dễ bị bỏ qua do người nhà chủ quan, nghĩ con bị sốt, viêm đường hô hấp thông thường. Trong khi đó, khi được phát hiện sớm, não chưa bị tổn thương tỉ lệ điều trị thành công sẽ cao hơn, ít di chứng thần kinh hơn.

      Tiếp đến bệnh nhi có các biểu hiện sốt cao liên tục 38-40 độ C, đau đầu, cứng gáy, có dấu hiệu thần kinh trung ương bị thương tổn như co giật, run giật tự nhiên ở ngón tay, mi mắt. Sau điều trị, bệnh nhân có thể hồi phục nhưng tỷ lệ có di chứng rất cao. Với các ca mắc viêm não thông thường, nếu không được điều trị kịp thời cũng có thể gây tổn thương não.

      Nên tiêm phòng vacxin viêm não nhật bản cho trẻ đúng kỳ

      Câu hỏi: Thưa bác sĩ, nên tiêm phòng cho trẻ như thế nào là đúng?

      Trả lời:

      Đối với virus gây bệnh viêm não Nhật Bản: tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất với 3 liều cơ bản:

      Khi trẻ được 1 tuổi sẽ được tiêm mũi vắc xin viêm não Nhật Bản đầu tiên; mũi hai sau mũi một 1-2 tuần; mũi ba cách mũi hai một năm. Cần lưu ý, phải tiêm đủ 3 mũi hiệu lực bảo vệ mới đạt 90 – 95%. Còn nếu chỉ tiêm một mũi thì không có hiệu lực bảo vệ. Tiêm đủ 2 mũi hiệu lực bảo vệ đạt trên 80%. Nên nhắc lại bằng 1 mũi vắc xin VNNB khoảng 5 năm sau để cũng cố miễn dịch.

      Câu hỏi: Bác sĩ có thể cho biết nguyên nhân gây viêm não nhật bản và bệnh lây truyền qua đường nào?

      Trả lời:

      Bệnh VNNB không lây trực tiếp từ người sang người. Bệnh được truyền sang người qua muỗi đốt:

      Tác nhân gây bệnh: Virus viêm não Nhật Bản

      Động vật nhiễm virus có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB cho người.

      Nguổn tuyền nhiễm trong thiên nhiên là loài chim, trong đó có một số loài ăn quả vải quả nhãn như tu hú, liếu điếu.

      Nguồn truyền nhiễm gần người là một số loài gia súc, trong đó quan trọng nhất là lợn nhà.

      Đường lây: Là đường máu, qua trung gian truyền bệnh là muỗi Culex là chủ yếu

      Muỗi đốt súc vật bị nhiễm và sau đó truyền bệnh khi đốt trẻ em.

      Ở Việt Nam loại muỗi Culex tritaeniorhynchus sinh sản mạnh vào mùa hè (nhất là từ tháng 3 đến tháng 7), hoạt động mạnh vào buổi chập tối. Loại muỗi này có mật độ cao ở vùng đồng bằng và trung du, nó là trung gian truyền bệnh chủ yếu bệnh viêm não Nhật Bản ở nước ta.

      Bác sĩ Dương Trường Giang – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên rằng, bên việc điều trị, tiêm phòng đúng cách bạn cần phải giữ vệ sinh môi trường, nhà ở, vệ sinh chuồng trại để muỗi không có nơi trú đậu. Nên ngủ màn, không cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc, đặc biệt lúc chập tối, đề phòng muỗi đốt. Khi có dấu hiệu sốt cao cùng với các triệu chứng tổn thương hệ thần kinh trung ương, cần đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      “Cảnh giác” bệnh chân tay miệng cho trẻ trước năm học mới

      Tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm do virus đường ruột gây ra và thường gặp ở trẻ, bệnh rất nguy hiểm nếu không biết cách phát hiện sớm, phòng tránh và điều trị kịp thời.

        Thời tiết giao mùa là điều kiện cho bệnh chân tay miệng gia tăng ở trẻ

        Theo tin tức Y Dược, tiết giao mùa hiện nay là thời điểm căn bệnh tay chân miệng ở trẻ em đang có nguy cơ gia tăng, có thể bùng phát dịch nếu không kịp thời phòng chống do cả nước bắt đầu bước vào mùa tựu trường

        Nguyên nhân gây bệnh chân tay miệng ở trẻ

        Tác nhân gây bệnh là virus Coxsackie gây nên. Virus này có khả năng lây lan rất nhanh qua đường miệng, các chất tiết từ mũi miệng hay phân của trẻ bệnh. Các đường lây truyền bệnh chủ yếu như sau:

        • Trẻ lành tiếp xúc trực tiếp với trẻ bệnh, bị nhiễm bệnh do nuốt phải nước bọt của trẻ bệnh văng ra trong lúc ho hay hắt hơi.
        • Do trẻ lành cầm nắm đồ chơi hay chạm vào sàn nhà bị dính nước bọt, chất tiết mũi họng của trẻ bệnh.
        • Lây qua bàn tay của người chăm sóc trẻ.

        Virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch huyết, từ đó phát triển rất nhanh và gây ra các tổn thương da và niêm mạc.

        Triệu chứng của bệnh chân tay miệng

        Các giảng viên giảng dạy Liên thông Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết triệu chứng của bệnh chân tay miệng như sau:

        Sốt: Là triệu chứng thấy rõ nhất ở bệnh TCM. Sốt nhẹ (37,50C-380C) hoặc sốt cao (380C-390C).

        Loét miệng: Hiện tượng này là do các bóng nước có đường kính 2-3mm trên niêm mạc miệng vỡ ra, tạo thành những vết loét, trẻ rất đau khi ăn, tăng tiết nước bọt.

        Bóng nước: Xuất hiện trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, niêm mạc miệng, đầu gối, mông, ấn không đau.

        Trường hợp không điển hình: Bóng nước rất ít xen kẽ với những hồng ban hoặc không có bóng nước mà chỉ hồng ban, hay chỉ loét miệng đơn thuần.

        Triệu chứng báo hiệu bệnh nặng: Sốt cao không giảm, nôn ói nhiều, tay chân run, dáng đi loạng choạng, thở nhanh, khi ngủ hay bị giật mình.

        Các bậc phụ huynh nên lưu ý các dấu hiệu trên ở trẻ để cho trẻ nhập viện ngay.

        Triệu chứng của bệnh chân tay miệng

        Các biện pháp phòng bệnh chân tay miệng ở trẻ

        Để chủ động phòng chống bệnh tay chân miệng, các chuyên gia tư vấn sức khỏe tại Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược pasteur khuyên người dân và cộng đồng cần thực hiện các biện pháp sau:

        • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
        • Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); đảm bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
        • Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
        • Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
        • Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
        • Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đưa trẻ đi khám hoặc thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.

        Bệnh chân tay miệng là bệnh thường gặp ở trẻ khi thời tiết giao mùa, các bậc phụ huynh cần có những hiểu biết đúng đắn và có những biện pháp phòng bệnh kịp thời cho trẻ.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Y học cổ truyền gợi ý món ăn thuốc thanh nhiệt sinh tân

        Thiên nhiên ban tặng cho con người rất nhiều vị thuốc quý ngay từ những thực phẩm ăn hàng ngày. Trong đó có những món ăn thuốc thanh nhiệt sinh tân mà bạn không nên bỏ qua.

        Bí đao giúp thanh nhiệt, trừ phiền

        Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu đến bạn một số công thức trừ phiền chỉ khát, thanh nhiệt, sinh tân, phòng chống nắng nóng hiệu quả. Món ăn thuốc được dẫn nguồn từ BS. Thanh Hà:

        Nước uống bí đao dưa hấu thanh nhiệt, trừ phiền

        Thành phần: Bí đao 500g, dưa hấu 500g, đường trắng vừa đủ.

        Thực hiện: Bí đao gọt vỏ, bỏ ruột, rửa thật sạch; dưa hấu lấy ruột, bỏ hạt; hai thứ đem thái miếng, dùng máy ép lấy nước rồi chế thêm một chút đường trắng, chia uống nhiều lần trong ngày.

        Công dụng: Thanh nhiệt, giải thử, lợi niệu tiêu thũng, trừ phiền chỉ khát. Món ăn thuốc dùng để giảng nhiệt, phòng tránh say nóng, say nắng,…

        Theo y học cổ truyền, dưa hấu có tác dụng làm hết khát, giải say nắng, trừ phiền, lợi thủy, cầm lỵ… Khi kết hợp giữa bí đao và dưa hấu đã tạo nên một thứ nước vừa giải khát vừa chữa bệnh lý tưởng trong mùa hè.

        Cháo đậu xanh ngân hoa thanh nhiệt giải độc

        Đậu xanh 50g, cam thảo 10g, kim ngân hoa 50g, gạo tẻ 100g.

        Thực hiện: Đậu xanh ngâm trước nửa ngày sau đó rửa sạch; cam thảo và kim ngân hoa đem sắc kỹ rồi bỏ bã lấy nước, sau đó ninh với gạo và đậu xanh thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày, nếu muốn có thể cho thêm một chút đường phèn.

        Công dụng: thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm giải thử, dùng thích hợp cho những người hay bị lở ngứa, mụn nhọt, viêm loét, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện táo,…trong những ngày hè nóng bức.

        Đậu xanh – vị thuốc thanh nhiệt giải độc

        Nước uống bí đao bình quả

        Thành phần: Bí đao 100g, cà rốt 200g, bình quả (loại táo quả to nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước Đông Âu) 800g, trần bì 20g, đường phèn 100g.

        Thực hiện: Bí đao gọt vỏ bỏ ruột, thái miếng; trần bì ngâm nước cho mềm rồi thái chỉ; cà rốt cạo vỏ, thái miếng; bình quả rửa sạch, bỏ ruột, thái miếng. Tất cả cho vào nồi, đổ vừa nước, nấu trong 30 phút, chế thêm đường phèn, dùng làm nước giải khát.

        Công dụng: Thanh nhiệt hóa đàm, lợi niệu tiêu thũng, trừ phiền chỉ khát, ích tỳ chỉ tả, trợ tiêu hóa. Theo y học cổ truyền, cà rốt có công dụng lợi tràng đạo, thanh nhiệt giải độc, bổ tỳ tiêu thực, bổ can minh mục, hạ khí chỉ khái; bình quả có công dụng sinh tân chỉ khát, giải nhiệt thanh tâm, kiện tỳ ích vị.

        Canh hà diệp nhị đậu thanh nhiệt sinh tân

        Thành phần: Hà diệp 1 tàu, biển đậu 25g, xích tiểu đậu 25g, phụ trúc 50g, trần bì 12g, vịt 1 con (sau khi làm sạch còn chừng 400g là vừa), thịt lợn nạc 100g, gia vị vừa đủ.

        Thực hiện: Hà diệp đem rửa sạch, thái nhỏ; biển đậu, xích tiểu đậu và phụ trúc rửa sạch; trần bì thái chỉ; thịt vịt và thịt lợn chặt miếng. Tất cả cho vào nồi, cho  gia vị vừa đủ, đổ vừa nước rồi dùng lửa nhỏ hầm chừng 3 giờ là được, dùng làm canh ăn trong ngày.

        Công dụng: Sinh tân chỉ khát, thanh nhiệt giải thử, kiện tỳ dưỡng âm (giải nhiệt, làm mát, làm tăng lượng dịch đã bị hao tổn vì mồ hôi ra nhiều, phòng chống nắng nóng, giải khát, kích thích tiêu hóa, cải thiện chức năng của dạ dày ruột).

        Hi vọng những chia sẻ trên có thể giúp bạn có sức khỏe tốt trong mùa hè này. Tuy nhiên những thông tin trên không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ. Vì vậy nếu sức khỏe không tốt, bạn nên đến cơ sở y tế để được giải đáp.

        Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Dược sĩ tư vấn cách phòng bệnh khi thời tiết mưa nắng thất thường

        Thời tiết mưa nắng thất thường khiến sức khỏe cơ thể bị giảm sút. Hãy ghi sổ ngay những bệnh thường gặp và cách điều trị đơn giản tại nhà để đảm bảo sức khỏe bản thân nhé!

        Thời tiết mưa nắng thất thường khiến cơ thể dễ mắc bệnh 

        Viêm mũi, viêm họng

        Khi thấy cơ thể xuất hiện những biểu hiện như hắt hơi, sổ mũi, ho… cần nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý, uống thuốc long đờm (nếu ho có đờm dính), vệ sinh mũi, họng.

        Ngoài ra, ho khan, ho có đờm cũng là những triệu chứng thường gặp khi thời tiết mưa nắng thất thường. Những bệnh này tuy không quá nguy hiểm nhưng gây khó chịu, làm giảm chất lượng sống, giảm chất lượng công việc và gây ảnh hưởng tới những người xung quanh.

        Cách chữa trị: Bạn có thể dùng vài giọt nước chanh pha với 30ml nước ấm uống sau khi ngủ dậy mỗi ngày giúp làm sạch họng.. Ngoài ra có thể xúc miệng bằng nước muối ấm pha loãng thường xuyên. Cách làm này giúp nhanh chóng giảm triệu chứng đau rát họng do ho nhiều. Cũng có thể dùng liệu pháp massage ở vùng ngực và cổ, giúp đờm được tống đẩy ra ngoài. Bạn cùng cần lưu ý nếu người đang mệt mỏi thì không nên tắm khi đang ra mồ hôi hoặc khi mới vận động nặng.

        Dị ứng với thời tiết

        Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội  để tránh bị dị ứng thời tiết bạn cần vệ sinh cơ thể sạch sẽ, mặc quần áo thoáng mát, vải nhẹ mát, thấm hút mồ hôi, tránh dùng quần áo quá dày, có chất nylon… Nên đi khám để tìm ra nguyên nhân dị ứng và được sử dụng thuốc đúng.

        Với những người dễ bị dị ứng nên bôi kem dưỡng da để giữ độ ẩm. Bổ sung các loại vitamin (có trong rau xanh để tăng cường chất xơ, hoa quả giàu vitamin C, các loại đậu, đỗ giàu dinh dưỡng), B9 để tăng cường sức để kháng và thể chất, giúp cơ thể thích ứng với thời tiết mưa nắng thất thường.

        Cảm lạnh, cảm cúm

        Bệnh cảm cúm là một trong những bệnh thường gặp khi thời tiết mưa nắng thất thường. Nguyên nhân chủ yếu khiến cơ thể mắc bệnh cảm cúm là do nhiệt độ lên xuống thất thường, khiến cơ thể không thích ứng kịp thời là cơ hội thuận lợi để virut cúm xâm nhập cơ thể và gây bệnh.

        Khi mắc bệnh này, triệu chứng đầu tiên bạn có thể gặp phải là sốt, ngứa – đau rát họng, hắt hơi chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, ho, xung huyết mắt, đau người đau đầu nhẹ, chảy nước mắt, có thể sốt đến 39 độ C. Triệu chứng ho thường xuất hiện sau khi có triệu chứng ở mũi.

        Bệnh cảm cúm thường kéo dài trong 1 tuần. Tuy nhiên do có nhiều triệu chứng giống với viêm mũi họng thông thường nên nhiều người chủ quan và không điều trị đúng cách khiến bệnh chuyển nặng gây biến chứng nguy hiểm dẫn đến viêm phổi, suy hô hấp.

        Để phòng bệnh, cần chú ý ăn uống đủ chất, cần tăng cường các loại rau xanh, củ quả. Uống nhiều nước ấm, rửa tay thường xuyên với xà phòng trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn, sau sau khi đi vệ sinh…Những người có sức đề kháng kém nên nên hạn chế các hoạt động ngoài trời khi thời tiết thay đổi.

        Bệnh cảm cúm là bệnh thường gặp khi thời tiết mưa nắng thất thường

        Cách phòng bệnh khi thời tiết mưa nắng thất thường

        • Để chủ động giữ gìn sức khỏe khi mưa nắng thất thường, hằng ngày bạn cần theo dõi thông tin thời tiết để ứng phó với mưa nắng. Nếu đi du lịch, cần xem thời tiết trong quãng thời gian mình lưu lại đó để chuẩn bị đồ dùng, quần áo phù hợp. Khi gặp trời mưa về cần tắm gội nhanh bằng nước ấm giúp cơ thể ấm lại và mạch máu lưu thông. Uống trà nóng cũng giúp giữ ấm cho cơ thể.
        • Khi từ phòng điều hòa đi ra (hoặc từ ngoài nóng bước vào) thì nên đứng giữa cửa một lát để cân bằng nhiệt độ cơ thể, tránh bị nóng lạnh đột ngột gây bất lợi cho sức k.
        • Phòng ở cần thoáng gió, sạch sẽ, nhiệt độ trong phòng thấp hơn bên ngoài, nhưng không nên quá chênh lệch.
        • Ngủ đủ giấc, không nên lao động quá mức khiến cơ thể mệt mỏi suy giảm thể lực và dễ mắc bệnh.
        • Khi mắc bệnh dễ lây, nên hạn chế tiếp xúc với người khác, nghỉ học/làm từ 7-10 ngày để điều trị dứt điểm, tránh lây lan.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Nguyên lý trong điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa

        Điều trị mề đay mẩn ngứa tưởng chừng như đơn giản nhưng lại vô cùng phức tạp. Với những người đã từng bị mề đay, việc tái phát bệnh luôn là vòng luẩn quẩn khiến họ có cảm giác nhiều lúc rơi vào trạng thái bế tắc.

          Nguyên lý trong điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa

          Mề đay là bệnh dị ứng ngoài da – gây cảm giác ngứa và vô cùng khó chịu cho người mắc bệnh. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, vùng miền. Nhiều người cho rằng chức năng gan suy giảm là nguyên nhân gây ra bệnh mề đay. Vậy những vấn đề về gan có phải là nguyên nhân sâu xa gây ra bệnh mề đay, thực tế có phải như vậy?

          Triệu trứng và các dạng của nổi mề đay

          Nổi mề đay là bệnh thường gặp, các triệu chứng của nổi mề đay dị ứng như ngứa kèm theo nóng rát, nổi các nốt sẩn phù, sẩn nhỏ, sẩn mụn nước hay xuất huyết. Ngoài ra còn kèm theo các biểu hiện phù mặt, mí mắt, miệng, tay chân, bề mặt da đỏ nhẹ, kèm theo các triệu chứng như khó thở, đau thắt họng, buồn nôn…

          Bệnh mề đay có 3 dạng là mề đay thông thường, mề đay cấp tính, mề đay mãn tính.

          • Mề đay thông thường: Nguyên nhân do một loạt các yếu tố vật lý như tiếp xúc với nước lạnh, thay đổi nhiệt độ cơ thể hay ra mồ hôi, áp lực, ánh sáng mặt trời hoặc nước…
          • Mề đay cấp tính: Hầu hết trường hợp mề đay cấp tính sẽ mất đi trong một vài ngày hay một vài giờ. Nổi mề đay cấp tính có thể bao gồm những nguyên nhân như nhiễm trùng, do thuốc, côn trùng đốt, dị ứng thực phẩm. Các trường hợp mề đay mãn tính nếu không được điều trị tận gốc sẽ dẫn đến nguy cơ chuyển sang mề đay mãn tính, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người bệnh.
          • Mề đay mãn tính: Mề đay mãn tính xảy ra hàng ngày và kéo dài hơn sáu tuần, đôi khi là hàng năm. Nổi mề đay mãn tính làm cản trở công việc, giấc ngủ hay việc học tập, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và cuộc sống của người bị mề đay.

          Triệu trứng và các dạng của nổi mề đay

          Hiểu đúng về các chức năng trong cơ thể sẽ điều trị mề đay hiệu quả

          Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe tại Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur,trong cơ thể mỗi người, gan là một bộ phận của hệ thống tiêu hóa giữ chức năng quan trọng trong quá trình chuyển hóa thức ăn. Khi chúng ta cung cấp một lượng dinh dưỡng từ những thực phẩm hằng ngày, bộ máy tiêu hóa sẽ phân hủy các chất đó thành các chất hữu dụng cung cấp cho cơ thể. Trong quá trình tiêu hóa, những chất độc được sản sinh ra sẽ được gan chuyển hóa giải độc và được cơ thể đẩy ra ngoài theo con đường đại tiện, tiểu tiện, qua da.

          Trường hợp chức năng gan kém sẽ kéo theo các chất độc bị tích tụ trong cơ thể, chức năng thận kém cũng dẫn đến việc đào thải các chất độc cũng bị ảnh hưởng và gây bệnh. Vậy nên chức năng gan và thận kém, cùng với sức khỏe giảm sút, cơ thể rất dễ mắc bệnh mề đay do không chống lại được yếu tố dị nguyên gây dị ứng mề đay xâm nhập vào cơ thể.

          Như vậy, không chỉ chức năng gan kém mà chức năng thận kém cũng là nhân tố gây ra bệnh mề đay mẩn ngứa. Do đó, nếu chỉ tăng cường, củng cố chức năng gan đơn thuần thì mề đay sẽ không thể khỏi triệt để được.

          Nguyên lý trong điều trị mề đay mẩn ngứa

          Theo tin tức Y học Cổ truyền, để ngăn chặn mề đay tái phát, cơ thể chúng ta cần phải đủ khỏe để tự nó chống lại các yếu tố dị nguyên gây bệnh ngay từ vòng ngoài bằng khả năng chống đỡ của hệ miễn dịch. Và mạnh hơn là khả năng lọc và thải các dị nguyên đó ra ngoài bằng chức năng giải độc và thải độc của gan và thận. Yếu tố cốt lõi trong điều trị mề đay  này sẽ giúp tình trạng bệnh nhẹ dần và chấm dứt tái phát. Đây được coi là “kiềng 3 chân” quan trọng trong quá trình điều trị mề đay, mẩn ngứa.

          • Phương pháp điều trị bằng thuốc tây y

          + Thuốc uống: Bệnh nhân có thể uống các loại thuốc kháng Histamin tổng hợp như: Chlopheniramin (thuốc kháng Histamin thế hệ 1) hoặc Claritine. Hay 1 số loại không gây buồn ngủ như Fexofenadine, Loratadine, Cetirizine…

          + Thuốc bôi: Trường hợp ngứa nhiều có thể dùng Mentol 1%, dung dịch Calamine để thoa hay tắm, hoặc dùng corticoid dạng bôi.

          Ưu điểm: Bệnh nhân thấy hiệu quả nhanh, sử dụng tiện lợi

          Hạn chế: Dùng tây y triệu chứng có thể giảm nhanh nhưng khó khỏi hoàn toàn được vì thuốc chỉ mới điều trị triệu chứng chưa chú trọng điều trị từ nguyên nhân gây bệnh.

          • Phương pháp dùng các mẹo dân gian

          Hơ nóng mảng vó hoặc giẻ để chườm vào chỗ nổi mẩn, uống nước canh gừng, tắm bằng nước lá khế chua….

          Ưu điểm: Dễ thực hiện, rẻ tiền, bệnh nhân có cảm giác giảm ngứa hoặc phù

          Hạn chế: Không chữa khỏi được bệnh mà chỉ có tác dụng hỗ trợ và chỉ hiệu quả đối với bệnh nhẹ, một số trường hợp tắm nước lá không đun sôi có thể bị nhiễm khuẩn nhất là những trường hợp da đang bị tổn thương làm bệnh nhân bị bội nhiễm.

          Các biện pháp chữa trị nổi mề đay

          • Phương pháp dùng các loại cây thuốc nam theo hướng truyền miệng

          Rất nhiều bệnh nhân truyền nhau sử dụng các loại cây như lá đơn đỏ, cây chó đẻ răng cưa, cây hẹ, cây cà gai leo đun nước uống để chữa mề đay.

          Ưu điểm: Bệnh nhân dễ sử dụng, ít tốn kém, một số người bệnh có hiện tượng giảm bệnh.

          Hạn chế: Bệnh khó khỏi được hoàn toàn do các loại cây thuốc trên cũng có tác dụng mát gan giải độc giảm dị ứng, tuy nhiên nếu dùng đơn lẻ thì thuốc chưa đủ để phát huy tác dụng, liều lượng mà người bệnh sử dụng cũng tuỳ ý nên hiệu quả không cao, đôi khi còn phản tác dụng.

          Với những chia sẻ trên đây, hy vọng bạn đọc có được những kiến thức nhất định trong việc điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa. Để có thêm những thông tin hữu ích trong lĩnh vực Y Dược, bạn có thể nộp hồ sơ xét tuyển Văn bằng 2 Cao đẳng Dược về Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur để đăng ký học ngay hôm nay.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Khám phá những bài thuốc trị bệnh từ cây rau má

          Rau má là vị thuốc có nhiều tác dụng trong việc thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, tiêu thũng,… được y học cổ truyền ứng dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh với hiệu quả cao.

          Khám phá những bài thuốc trị bệnh từ cây rau má

          Đặc điểm của rau má

          Rau má hay liên tiền thảo, mã đề thảo, tích tuyết thảo, địa tiền thảo, lão công căn, thổ tế tân, bán biên nguyệt, băng khẩu uyển, đại diệp kim tiền thảo, lục địa mai hoa, hồ quả thảo,  đại diệp thương cân thảo… trong dân gian.

          Tên khoa học của rau má là Centella asiatica (L.) Urban

          Tại một số sách cổ như Bản thảo cầu nguyên, Bản kinh, Nam dược thần hiệu, Bản thảo cương mục, Đường bản thảo, Dược tính luận, Biệt lục,…, rau má có vị đắng, tính hàn, vào Tỳ, Can và Thận; tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, tiêu thũng; điều trị các chứng bệnh như tiết tả về mùa hè, vàng da do thấp nhiệt, bệnh lỵ, sỏi đường tiết niệu, khái huyết, tiện huyết, thổ huyết, dị ứng mẩn ngứa, viêm họng,  nhọt độc, tổn thương do sang chấn, bỏng…

          Các nhà nghiên cứu cũng cho biết, bột rau má khô có tác dụng giảm đau khi uống với liều 3 lần trong ngày, mỗi lần 5-7g.

          Đối với bệnh viêm gan virut cấp tính, dùng 150g rau má tươi sắc với 500ml nước, cô còn 250ml, pha thêm đường phèn, chia uống 2 lần trong ngày khi đói bụng có hiệu quả rất rõ rệt. Đối với bệnh nhiễm khuẩn màng não-tủy thu được kết quả khá khả quan khi sử dụng rau má điều trị.

          Ở nước ta, rau má mới chỉ được nghiên cứu trong điều trị các bệnh ngoài da, đặc biệt là bỏng.

          Bài thuốc điều trị bệnh trong dân gian từ rau má

          Gợi ý từ trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ BS. Thanh Trà:

          Lở loét ống chân: rau má tươi giã nát, đắp lên tổn thương.

          – Lở loét vùng lưng (Đông y gọi là chứng Triền yêu hỏa đan): rau má tươi rửa sạch, giã nát, ép lấy nước cốt hòa với bột gạo nếp thành dạng hồ rồi bôi lên tổn thương.

          – Nhọt độc: rau má tươi rửa sạch, giã nát đắp lên tổn thương hoặc rau má tươi 30-60g, sắc uống.

          – Bệnh sởi: rau má 30-60g, sắc uống.

          – Giải nhiệt trị mẩn ngứa, rôm sẩy, mát gan lợi tiểu: rau má tươi 30-100g rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống hàng ngày hoặc dùng máy xay sinh tố xay nhuyễn rồi hòa đường uống.

          Nước rau má có tác dụng giải nhiệt trị mẩn ngứa, rôm sẩy, mát gan lợi tiểu

          – Viêm họng và viêm amidan: rau má tươi 60g rửa sạch, giã nát, ép lấy nước hòa với một chút nước ấm, uống từ từ.

          – Tiểu tiện ra máu: rau má và ích mẫu thảo mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước uống.

          – Vàng da do thấp nhiệt: rau má 30-40g, đường phèn 30g, sắc uống.

          – Táo bón: rau má 30g giã nát đắp vào rốn.

          – Đau bụng kinh, đau lưng: rau má khô tán bột, mỗi ngày uống 2 thìa cà phê gạt ngang.

          – Đi lỏng do trúng thử: rau má 30g sắc với nước vo gạo uống hàng ngày.

          – Áp- xe vú giai đoạn đầu: rau má và vỏ quả cau lượng bằng nhau sắc uống, nếu pha thêm một chút rượu thì càng tốt.

          – Chấn thương phần mềm gây sưng nề: rau má tươi 20-30g giã nát, vắt lấy nước hòa với một chút rượu uống.

          – Ho gà: rau má 100g, thịt lợn gầy 30g, nấu chín chia ăn 2 lần trong ngày.

          – Các chứng xuất huyết: rau má tươi 30-100g sắc uống hoặc giã nát vắt lấy nước cốt uống.

          – Giải ngộ độc thuốc hoặc thực phẩm: rau má tươi giã nát vắt lấy nước uống, có thể pha thêm một chút đường phèn.

          Lưu ý: rau má có tính lạnh nên những người mắc các chứng bệnh thuộc thể hư hàn hoặc có thể chất kém không nên dùng.

          Đồng thời những thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy, bạn nên khám sức khỏe nếu thấy cơ thể không tốt và khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị bệnh nếu có.

          Nguồn: BS. Thanh Trà – benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Thường Gặp

          Bị đau mắt đỏ nên kiêng ăn gì cho nhanh khỏi?

          Bệnh đau mắt đỏ là căn bệnh thường gặp, nhất là vào thời điểm giao mùa. Vậy những người đau mắt đỏ nên kiêng ăn gì cho nhanh khỏi?

          Những người bị bệnh đau mắt đỏ thường ngứa mắt, đỏ ở kết mạc mi và nhãn cầu

          Bệnh đau mắt đỏ là gì?

          Theo Bác sĩ tư vấn Trần Anh Tú giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội , bệnh đau mắt đỏ còn gọi là viêm kết mạc. Nguyên nhân gây bênh do nguồn nước bẩn, tiếp xúc với người bệnh (lây qua đường hô hấp và tiếp xúc), môi trường ở không sạch sẽ, nhiễm vi khuẩn. Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân đau mắt đỏ là tiết nhiều ghèn, ngứa mắt, cộm, đỏ ở kết mạc mi và nhãn cầu, sưng hoặc chảy nước mắt…

          Thông thường, bệnh đau mắt đỏ sẽ khỏi tự nhiên sau khoảng 1-2 tuần tùy vào tình trạng cơ địa. Tuy nhiên cũng có trường hợp lâu hơn do không tuân đúng chỉ định bác sĩ về bảo vệ và vệ sinh mắt, hoặc chế độ ăn uống không phù hợp. Vậy đau mắt đỏ kiêng ăn gì và nên làm gì để nhanh khỏi?

          Đau mắt đỏ nên kiêng ăn gì?

          Kiêng ăn gia vị cay, nóng

          Theo đông y, bệnh đau mắt đỏ là bệnh thường gặp do can phong nhiệt phong nhiệt nên người bênh được khuyên phải kiêng các gia vị cay như tiêu, ớt, tỏi…

          Kiêng hút thuốc, thức uống có cồn

          Đây là những chất kích thích không có lợi cho sức khoẻ, bạn nên kiêng hẳn, đặc biệt là trong giai đoạn mắc bệnh đau mắt đỏ.

          Kiêng ăn đồ tanh

          Khi bị bệnh đau mắt đỏ, các chất tanh của hải sản như cá, mực, tôm, cua nên kiêng cữ vì chúng khiến tình trạng bệnh nặng nề hơn.

          Bệnh nhân mắc đau mắt đỏ nên kiêng ăn đồ tanh

          Kiêng mỡ động vật

          Trong mỡ động vật có chứa nhiều chất béo no, gây hại cho cơ quan nội tạng, hệ tiêu hoá và quá trình chuyển hoá chất của cơ thể. Không những vậy chúng còn không tốt cho mắt. Do đó bạn nên sử dụng dầu thực vật thay thế.

          Lưu ý khi sử dụng kháng sinh

          Kháng sinh là thứ bạn không cần kiêng nhưng việc sử dụng kháng sinh tùy tiện mà không có sự tư vấn của bác sĩ có thể sẽ gây tổn hại cho cơ thể. Trong một số trường hợp nặng có thể dẫn đến viêm loét miệng, da, giác mạc…

          Ngoài việc chú trọng đau mắt đỏ kiêng ăn gì, người bệnh cần có chế độ ăn lành mạnh, bao gồm nhiều vitamin tổng hợp như A, B12, C, D… Những loại rau xanh như rau bina, cải, cà rốt, các loại khoai tây, khoai lang rất có lợi cho bệnh nhân đau mắt đỏ nhờ lượng dồi dào tiền tố benta-carotene (sẽ chuyển hoá thành vitamin A), giúp mắt sáng khoẻ.

          Nguồn: Benhhoc

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Bí quyết để chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

          Teo não là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, cần được phát hiện kịp thời để ngăn ngừa và điều trị dứt điểm nếu không sẽ nguy hiểm tới tính mạng gây tử vong

            Bí quyết để chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

            Đã có rất nhiều câu hỏi được gửi về trang tin tức Y Dược như: Teo não có những biểu hiện như thế nào? Cách chăm sóc bệnh nhân bị teo não như thế nào để bệnh nhân không gặp nguy hiểm?…Bài viết dưới đây sẽ trả lời tất cả những câu hỏi mà các bạn đang băn khoăn.

            Bệnh teo não là gì?

            Theo các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Teo não là chứng bệnh hay quên, nhầm lẫn, đãng trí và gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Đây là biểu hiện thờ ơ với các hoạt động xã hội làm tâm trạng biến đổi thất thường và sẽ mất dần ngôn ngữ, mất trí nhớ dài hạn và suy giảm các giác quan, làm bệnh tiến triển nhanh và mất đi nhiều khả năng não bộ trong cuộc sống, lâu dần bệnh nhân sẽ bị tử vong do nhiều biến chứng. Từ lúc mắc bệnh, trung bình người bệnh sẽ chỉ sống được trong vòng 4-8 năm, một số người may mắn thì sống được 14 năm.

            Khi bệnh teo não trở nên rất nặng, bệnh nhân sẽ bị mất tất cả những khả năng kiểm soát, khả năng tự chăm sóc mình và cho người khác. Các công việc sinh hoạt hàng ngày sẽ trở nên vô cùng khó khăn và bệnh nhân sẽ phải thường xuyên đi lang thang không nhớ mình đã làm gì. Trong giai đoạn bệnh nặng thì sẽ có nguy cơ mắc thêm các loại bệnh như:

            Viêm phổi: Lúc này bệnh nhân sẽ rất khó nuốt thức ăn và nước uống sẽ làm bệnh nhân dễ hít chúng vào phổi gây viêm phổi.

            Nhiễm trùng: Bệnh nhân sẽ không làm chủ được hành động của mình, tiểu tiện không cảm giác và sẽ gây các bệnh về đường tiết niệu, nếu càng để lâu sẽ để bệnh càng nặng hơn và có thể bị đe dọa tới mạng sống. Đặc biệt, các bộ phận lưng, xương 2 bên hông sẽ là những nơi bị lở loét do bị liệt…

            Té ngã và các biến chứng: Bệnh nhân sẽ không có định hướng và rất dễ bị vấp ngã, gãy xương. Do đó té ngã sẽ làm chấn thương đầu nặng hơn, xuất huyết sợ và tăng nguy cơ huyết khối trong não, tim, phổi, loét…tất cả sẽ bị đe dọa tới tính mạng người bệnh.

             Những lưu ý khi chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

            Những lưu ý khi chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

            Các chuyên gia giảng dạy Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cung cấp thêm những lưu ý chăm sóc người bệnh bị teo não như sau:

            • Bảo đảm lưu thông hô hấp: để ngăn ngừa biến chứng viêm phổi, hãy đỡ người bệnh ngồi dậy, hút và lau sạch đờm dãi, giữ ấm cơ thể.
            • Phòng chống viêm đường tiết niệu: cho người bệnh uống đủ nước, vệ sinh sạch sẽ cơ thể cho người bệnh sau khi đi tiểu, bảo đảm vô trùng đối với các phương tiện đưa vào đường tiểu.
            • Chế độ dinh dưỡng: Dinh dưỡng cho người ốm, người bị teo lão luôn là vấn đề cần được quan tâm nhiều nhất vì thế ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng của bệnh. Cung cấp đủ dinh dưỡng qua đường truyền, đường tiêu hóa, ăn thức ăn dễ tiêu, hạn chế chất béo, đường, chế độ ăn giàu vitamin và omega3.
            • Phòng chống loét điểm tỳ: nhất là ở các vùng eo, lưng xương cùng, 2 bên hông, xoa bóp hàng ngày, tránh để tỳ nén quá lâu một chỗ. Xoa bột tan vào những chỗ nguy cơ đe dọa loét khi phát hiện sớm.

            Để chống thoái hóa não thì việc thường xuyên hoạt động trí óc, chống các stress, ngăn ngừa bệnh tật và các tác nhân vật lý, hóa học có thể gây tổn thương nhu mô não, là những việc làm cần thiết. Khi não đã teo rồi thì khả năng phục hồi gần như là không thể được.

            Để ngăn ngừa bệnh teo lão hãy tập luyện não thường xuyên về trí nhớ, khả năng tổng hợp, khả năng tư duy sáng tạo, mới là điều quan trọng nhất. Ngoài ra, đi dạo trong công viên, tập thể dục, chơi với thú cưng, tập yoga, thiền, ngủ đủ giấc, duy độ sinh hoạt lành mạnh… là những liệu pháp xoa dịu thần kinh tốt nhất và giúp lấy lại sự thanh thản, nhẹ nhàng trong tâm trí một cách nhanh chóng.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Exit mobile version