Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Một số loại thuốc nên uống khi điều trị parkinson

Dù chưa có một loại thuốc nào chữa trị dứt điểm bệnh Parkinson nhưng người bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc hỗ trợ điều trị bệnh Parkinson

Một số loại thuốc nên uống khi điều trị parkinson

Trang tin tức Y Dược cho biết rằng, bệnh Parkinson xảy ra là do có sự thiếu hụt dopamine do các tế bào thần kinh chịu trách nhiệm và ở vùng nhân xám bị thoái hóa gây tổn thương với nhiều nguyên nhân khác nhau. Người bệnh đã sử dụng nhiều phương pháp điều trị khác nhau nhằm hạn chế sự phát triển của bệnh như là: phẫu thuật, vật lí trị liệu hay các giải pháp hỗ trợ từ thiên nhiên, sử dụng thuốc uống. Nhưng các phương pháp này đều chỉ đem tới một hiệu quả nhất định trong công tác chữa trị, trong đó phương pháp sử dụng thuốc uống là phương pháp sử dụng nhiều nhất vì đơn giản và rất thuận tiện.

Khi mắc bệnh Parkinson có thể sử dụng một số loại thuốc

Thứ nhất: Thuốc Cholinergic

Các chuyên gia cho rằng: Đây là một lựa chọn điều trị chủ yếu dành cho người bệnh Parkinson đó là thuốc kháng cholinergic. Loại thuốc này sẽ giúp cho người bệnh có thể cải thiện được sự mất cân bằng giữa dopamine và acetylcholine và rất hiệu quả trong việc điều trị các chứng run,tay, chân. Nhưng bên cạnh sự hiệu quả để có thể làm giảm thiểu những triệu chứng khi mắc bệnh thì sử dụng thuốc sẽ có các tác dụng phụ như bị khô miệng, bí tiểu, nhìn mờ mờ hoặc bị lú lẫn. Chính vì vậy mà người bệnh hãy nên cân nhắc để sử dụng loại thuốc này.

Khi mắc bệnh Parkinson có thể sử dụng một số loại thuốc

Thứ 2: Thuốc Amantadine

Thuốc Amantadine được biết là một tác nhân kháng virus và có cơ chế hoạt động khá phức tạp. Loại thuốc này có thể cải thiện các triệu chứng rối loạn vận động của người bệnh Parkinson.

Thứ 3: Thuốc levodopa

Một enzyme tự nhiên đó là MAO-B có vai trò làm phân giải và làm mất các hoạt tính của dopamine. Do đó, chất ức chế MAO-B sẽ giúp kéo dài các tác dụng của dopamine và tiền chất của nó.

Thuốc được sử dụng để giảm run và nó hoạt động như một loại thuốc để bảo vệ thần kinh và ngăn ngừa sự tổn thương của các tế bào thần kinh. Nhưng levodopa có những tác dụng rất mạnh và chưa có bằng chứng về độ an toàn khi sử dụng trong một quá trình dài. Ngoài ra thuốc cũng có các tác dụng phụ làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người cao tuổi. Do đó hết sức cẩn trọng và nghe sự hướng dẫn của bác sỹ chuyên môn.

Thuốc tân Dược có thể gây tác dụng phụ

Thuốc được bào chế từ thảo dược

Thuốc thảo dược được các bác sĩ đánh giá cao nhất về tác dụng điều trị bệnh cũng như thuốc ít mang lại những tác dụng phụ không mong muốn. Những loại thuốc thảo dược này được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền với mục đích làm giảm các chứng run, rung giật, nhưng đến thời gian gần đây thì thảo dược Câu đằng mới được nhiều nghiên cứu của y học hiện đại chứng minh cơ chế tác động đối với chứng bệnh run, đặc biệt là bệnh Parkinson. Vì thế loại thuốc thảo dược này được chế biến theo sự kết hợp của Y học cổ truyền và y học hiện đại. Trên thị trường thuốc hiện nay có khá nhiều loại thuốc có chứa 2 thành phần thảo dược thiên ma và câu đẳng vì thế người bệnh có thể sử dụng trong việc điều trị bệnh.

Ngoài sử dụng một số loại thuốc để chữa bệnh Parkinson người bệnh cũng cần có môt chế độ dinh dưỡng ở người cao tuổi hợp lý và đảm bảo. Tùy theo tình trạng phát triển của bệnh mà bác sỹ sẽ chỉ định loại thuốc cũng như liều lượng phù hợp. Điều đó có nghĩa là đơn thuốc của người bệnh Parkinson này sẽ không phù hợp với người bệnh Parkinson khác. Tuyệt đối người bệnh không nên tự ý mua thuốc về sử dụng vì có thể nguy hiểm đến tính mạng cũng như làm tình trạng bệnh phát triển nặng hơn.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cây cỏ luồng: Vị thuốc hay làm thuốc trong y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền, cây cỏ luồng được xem là một trong những vị thuốc hay trị viêm đường tiết niệu, viêm ruột, lỵ trực khuẩn, viêm tuyến nước bọt,…

Cỏ luồng thường mọc ở những nơi thoáng ẩm và mát

Đặc điểm của vị thuốc cỏ luồng

Cỏ luồng còn được gọi với tên gọi khác như phượng vĩ thảo, seo gà,… Tên khoa học là Pteris multifida Poir., họ Cỏ luồng: Pteridaceae.

Đây là loại cây mọc phổ biến tại các tỉnh miền Bắc và Trung Bộ, mọc ở những nơi thoáng ẩm và mát, quanh thành giếng, trên vách đá, vách đất. Cỏ luồng thu hái quanh năm và toàn cây có thể làm thuốc.

Theo y học hiện đại, cỏ luồng chứa diterpen (16 a-diol, ent-kauran-2 b và ent-kaur –16-en 2 b, 15 a-diol), b- sitosterol, một số chất glucoside.

Theo y học cổ truyền, cỏ luồng vị hơi đắng, đắng ngọt nhạt và tính lạnh. Tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt tiêu viêm, mát máu, cầm lỵ. Rễ mùi thơm hắc, có vị đắng, ngọt, hơi tê; tác dụng trị viêm gan, trĩ chảy máu. Nước lá tươi trị bỏng. Liều dùng: 15 – 30g cỏ luồng khô (rễ và lá).

Dùng ngoài không kể liều lượng. Tác dụng trị viêm ruột, viêm tuyến nước bọt, viêm đường tiết niệu, lỵ amíp, lỵ trực khuẩn,

Bài thuốc chữa lỵ trực khuẩn có cỏ luồng

Bài 1: cỏ luồng 24g, chè tươi 100g đun với 150 ml nước trong 30 phút, gạn lấy nước, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

Bài 2: rễ và lá cỏ luồng sao qua cho có mùi thơm 40 – 60 g sắc với 100 – 150 ml nước trong 30 phút, gạn lấy nước, chia 2 lần uống trong ngày.

Bài 3: Giảng viên y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, theo Nam dược thần hiệu: cỏ luồng 20g, rễ cỏ tranh 20g, dây mơ lông 20g, gừng sống 3 lát, rễ phèn đen 20g. Sắc uống, chia 2-3 lần trong ngày, lúc đói.

Bài 4: cỏ luồng 30g, đậu đen rang cháy 20g, vỏ sắn thuyền 12g. Sắc uống, chia 3 lần trong ngày.

Cỏ luồng được xem là một trong những vị thuốc hay trong YHCT

Bài thuốc chữa lỵ cấp tính có cỏ luồng

Bài 1: rễ cỏ luồng 20g, rễ phèn đen 20g, vỏ rụt 10g. Tất cả sao đen. Sắc đặc, ngày uống 1 thang

Bài 2: rễ cỏ luồng 20g, dây mơ lông 20g, rễ phèn đen 20g, gừng tươi 3 lát, rễ cỏ tranh 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị xuất huyết: cỏ luồng 60g, rễ cây ruối 60g. Sắc uống trong ngày.

Bài thuốc có cỏ luồng dùng ngoài

Nước sắc đặc cỏ luồng để rửa mụn trĩ.

Cỏ luồng tươi giã đắp chữa viêm tuyến nước bọt, đinh nhọt, thấp chẩn.

Rễ và lá cỏ luồng sao vàng thái nhỏ, đun trong dầu vừng, lọc bỏ rễ lá để lấy dầu thuốc để bôi chữa một số bệnh ngoài da ở trẻ em.

Ngoài ra, cỏ luồng còn dùng làm thuốc lợi tiểu, trị sốt rét. Những nghiên cứu mới đây thấy rằng, cao cỏ luồng điều chế bằng sắc với nước có tác dụng ức chế sự đột biến tế bào do hoá chất (acid picrolonic và benzopyren).

Lưu ý: Tất cả những thông tin trên đều mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Bạn nên đến các bệnh viện, phòng khám uy tín để tiến hành điều trị nếu nhận thấy sức khỏe không bình thường.

Nguồn: TS. Nguyễn Đức Quang – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bạn đã biết những gì về bệnh viêm tai giữa ?

Viêm tai giữa là một nhóm các bệnh ở tai giữa, là sự tổn thương và viêm nhiễm xuất hiện trong tai giữa do các loại vi khuẩn sinh sôi và phát triển.

    Bạn đã biết những gì về bệnh viêm tai giữa ?

    Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM, Viêm tai giữa dịch tiết được định nghĩa là tình trạng tai giữa nhìn thấy dịch không nhiễm trùng trong hơn ba tháng. Viêm tai giữa có dịch tiết thường không có các triệu chứng cơ năng chỉ điểm. Đôi khi bệnh nhân mô tả một cảm giác đầy nặng tai.

    Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tai giữa

    Đôi khi nguyên nhân là biến chứng từ viêm tai giữa cấp. Viêm tai giữa sinh mủ mạn tính là bệnh viêm tai giữa kéo dài hơn hai tuần và tình trạng này phải gây ra nhiều đợt chảy mủ ra lỗ tai. Cả ba dạng trên đều có thể liên quan đến tình trạng khiếm thính ở bệnh nhân. Mất thính lực trong viêm tai giữacó dịch tiết, do là bệnh kéo dài, có thể ảnh hưởng đến khả năng học ở trẻ mắc bệnh.  Hiện tượng viêm tai giữa cấp tính có thể chuyển dần thành viêm tai giữa có mủ, chảy mủ hoặc thanh dịch nếu không có biện pháp xử lý đúng cách.

    Dược sĩ Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, bệnh viêm tai giữa thường do cấu tạo của màng tai. Màng tai tuy có một lớp xơ ở giữa tương đối chắc, nhưng lại rất dễ bị phá hủy dẫn đến thủng khi có viêm nhiễm hoặc ứ đọng dịch trong tai giữa. Màng tai cũng dễ bị rách thủng khi có các chấn thương cơ học như chọc, ngoáy vào tai, chấn thương áp lực như lặn sâu, bị tát vào tai, sức ép do bom đạn…hoặc chấn thương âm.

    Viêm tai giữa là bệnh thường gặp gây viêm nhiễm đường hô hấp nên thường gặp nhất ở trẻ em, và cũng không loại trừ cả người lớn vì bệnh này ai cũng có thể mắc phải. Bệnh viêm tai giữa là tình trạng bị viêm toàn bộ hệ thống hòm nhĩ, xương chũm và thường có tạo dịch trong hòm nhĩ, dịch này có thể bị nhiễm trùng hoặc vô trùng.

    Thông thường bệnh nhân được chỉ định làm sạch và hút rửa mủ trong ống tai, hòm nhĩ. Bệnh viêm tai giữa nếu được phát hiện sớm việc điều trị bệnh sẽ không có gì khó khăn. Xịt hoặc nhỏ một số thuốc kháng sinh thích hợp, kết hợp với uống kháng sinh toàn thân.

    Theo benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Tổng hợp những bài thuốc rượu bổ thận sáp tinh, tăng cường tinh lực

    Sử dụng rượu thuốc nhằm bổ thận sáp tinh, tăng cường tinh lực đang là phương pháp được nhiều phái mạnh lựa chọn. Các thành phần thảo dược trong đông y kết hợp với rượu mang đến những tác dụng bất ngờ.

    Thuốc rượu bổ thận sáp tinh, tăng cường tinh lực. Hình ảnh minh họa.

    Việc mất điều hòa của các tạng như tâm hỏa thái quá, tâm thận đều hư, can kinh thấp nhiệt, thủy hỏa không giúp đỡ nhau…đều ảnh hưởng đến thận khí và sinh hoạt tình dục. Vì vậy, phải tìm ra nguyên nhân cốt yếu nhất để điều trị hiệu quả.

    Sử dụng rượu thuốc trong y học cổ truyền để tăng cường sinh lý hiện đang là phương pháp được phái mạnh lựa chọn nhiều. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn 7 bài rượu thuốc có tác dụng bổ thận sáp tinh, tăng cường khả năng chăn gối của các quý ông mà bạn có thể tham khảo.

    7 bài thuốc rượu giúp “cặp đôi thăng hoa”

    Bài thuốc 1: Thận hươu 1 đôi (bóc bỏ màng mỡ, thái lát), rượu trắng ngon (350-400) 500ml.

    Cách làm: Ngâm trong 15-30 ngày. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần.

    Tác dụng: Rượu thuốc có tác dụng rất tốt cho nam giới liệt dương, thận dương hư, thiểu năng dục tính.

    Bài thuốc 2: Tỏa dương 30g (rửa sạch, thái mỏng), rượu trắng ngon  (300-350) 500ml.

    Cách làm: Tất cả đem ngâm trong 7-10 ngày. Mỗi lần uống 15-20ml, ngày uống 2 lần.

    Cách làm: Rượu thuốc có tác dụng rất tốt cho nam giới bị thận dương hư di tinh.

    Bài thuốc 3: Tắc kè 1 đôi (bỏ đầu, chân, vảy, nướng qua bằng cồn), rượu trắng ngon (40o) 500ml.

    Cách làm: Tất cả dược liệu đem ngâm trong 15-30 ngày. Mỗi lần uống 15-30ml; ngày 2 lần.

    Cách làm: Rượu thuốc thích hợp cho nam giới tiểu nhiều lần, di tinh di niệu.

    Bài thuốc 4: Hải cẩu thận 1 bộ, sơn dược 30g, nhân sâm 15g, rượu (35-40o) 1.000ml.

    Cách làm: Đun sôi hải cẩu thận với ít rượu, thái lát. Cho tất cả vào ngâm trong rượu 40o trong 15-30 ngày. Mỗi lần uống 15-30ml, ngày uống 2 lần.

    Cách làm: Bài rượu thuốc này tốt cho nam giới di tinh liệt dương, thần kinh suy nhược.

    Rượu thuốc bổ thận sáp tinh. Hình ảnh minh họa.

    Bài thuốc 5: Sơn dược 30g (thái lát), lộc nhung 15g (thái nhỏ), rượu trắng ngon (35-400) 250ml.

    Cách làm: Ngâm trong khoảng từ 15 – 30 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 20ml. Dùng trong 8-10 ngày. Rượu thuốc thích hợp cho nam giới di tinh tảo tiết, tiểu nhiều khó chủ động.

    Bài thuốc 6: Hải mã 30g, rượu trắng ngon 35-40o 500ml.

    Cách làm: Ngâm trong 7 ngày. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2-3 lần. Dùng hiệu quà đối với nam giới liệt dương, suy nhược cơ thể, chấn thương đụng dập, suy nhược thần kinh.

    Bài thuốc 7: Tôm biển 500-1.000g, rượu ngâm.

    Cách làm: Tôm biển đem xào chín bằng rượu, sau đó đem ngâm rượu. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 20- 0ml. Rượu thuốc này được đánh giá có hiệu quả cao đối với nam giới liệt dương và giảm thiểu dục tính.

    Thầy thuốc YHCT – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, sử dụng rượu ngâm kết hợp với các loại thảo dược mang lại tác dụng tốt đối với sức khỏe. Chúng có tác dụng điều trị yếu sinh lý hiệu quả, giúp bổ bổ gân cốt và nâng cao thể trạng.

    Rượu thuốc bổ thận sáp tinh, tăng cường khả năng chăn gối của các quý ông là phương thuốc có từ lâu đời và được lưu truyền đến ngày nay. Tuy nhiên những thông tin trên không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Hãy tham khảo ý kiến của cán bộ y tế trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

    Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cải thiện mất ngủ kinh niên với một số phương pháp massage

    Mất ngủ là tình trạng khó ngủ ban đêm và buồn ngủ ban ngày, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe chất lượng cuộc sống và công việc của người bệnh.

      Mất ngủ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và công việc của bệnh nhân

      Những chứng bệnh liên quan đến giấc ngủ thường gặp

      Mất ngủbệnh thường gặp nhất hiện nay vào các lứa tuổi thanh thiếu niên, trung niên và người già. Mất ngủ thường xảy ra được gọi là mất ngủ kinh niên. Sau đây là một số chứng bệnh mất ngủ thường gặp như:

      Giật mình tỉnh giấc

      Nhiều trẻ nhỏ và các thanh thiếu niên đang ngủ ngon giấc bỗng giật mình và ngồi dậy trong đêm, thậm chí có người la hét suốt đêm nhưng đến sáng hôm sau lại không hề nhớ đã xảy ra chuyện gì. Các nhà khoa học gọi đây là “giấc ngủ kinh hoàng“, những người mắc phải bệnh này phải đi chuẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến giấc ngủ và đặc biệt là bệnh động kinh.

      Mất ngủ về đêm

      Mất ngủ về đêm là một bệnh thường gặp nhất và thường được chia làm  loại là mất ngủ ngắn hạn (cấp tính)mất ngủ kéo dài (mạn tính). Những người mắc bệnh này thường khó ngủ về đêm và buồn ngủ vào ban ngày, ảnh hưởng rất nhiều đêm công việc và sức khỏe, cuộc sống.

      Mất ngủ về đêm gây buồn ngủ vào ban ngày

      Một số triệu chứng tiêu biểu của bệnh mất ngủ về đêm chính là: khó ngủ, ngủ chập chờn không yên giấc, khó ngủ trở lại nếu giấc ngủ bị gián đoạn. Bệnh này có thể kéo dài từ một đến hai tháng hoặc lâu hơn nếu không được chữa trị.

      Cải thiện mất ngủ kinh niên với một số phương pháp massage

      Bác sĩ Y học cổ truyền TPHCM – Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu cho biết: Để chữa bệnh mất ngủ đã có nhiều người tìm đến các thầy thuốc mua thuốc để cải thiện giấc ngủ nhưng vẫn không thành công. Nhưng Y học cổ truyền đã có những phương pháp massage bằng cách bấm huyệt chữa mất ngủ rất hiệu quả, kể cả mất ngủ kinh niên lâu năm cũng phải “chào thua”.

      Sau đây là cách bấm huyệt chữa bệnh mất ngủ:

      Bấm huyệt Nội Quan

      Cách làm:

      – Dùng ngón tay cái ấn xuống vị trí huyệt Nội Quan, mỗi lần thực hiện khoảng 3 phút cho tới khi cảm thấy vị trí huyệt hơi đau thì ngừng lại.

      – Thời gian tốt  nhất để bấm huyệt chính là vào buổi sáng khi thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ, mỗi ngày nên duy trì ấn huyệt 2 lần.

      Vị trí huyệt Nội Quan

      Tác dụng:

      Phương pháp này có công dụng điều hòa khí huyết, ích tâm, an thần. Đồng thời còn có thể hỗ trợ điều trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch…rất hiệu quả.

      Xoa bóp hai bên eo

      Bác sĩ Dương Trường Giang – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hướng dẫn cách xoa bóp hai bên eo như sau:

      Chà xát hai bàn tay cho nóng lên rồi đặt vào hai bên eo, massage từ huyệt Thận Du đến huyệt Đại Tràng Du (Đại Trường Du) cho đến khi cảm thấy eo có cảm giác nóng thì ngừng lại.

      Các vị trí xoa bóp hai bên eo

      Tác dụng:

      Việc massage vị trí này có thể ích thận và có lợi cho giấc ngủ.

      Bấm huyệt Thần Môn

      Cách làm:

      – Dùng ngón cái bấm vào huyệt Thần Môn ở cạnh cổ tay.

      – Thực hiện đến khi xung quanh huyệt hơi sưng lên, duy trì thêm 30 giây rồi đổi tay.

      Vị trí huyệt thần môn

      Tác dụng:

      Theo các Y sĩ Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM thì việc bấm huyệt ở vị trí này sẽ hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ, mộng mị, hồi hộp, hay quên, động kinh.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Mách các mẹ món ăn bổ dưỡng cho các sĩ tử mùa thi

      Mùa thi là thời điểm khiến các sĩ tử mệt mỏi, căng thẳng, chán ăn,…nhất là khi nắng nóng không ngừng diễn ra. Để giúp các em có sức khỏe tốt, các mẹ không nên bỏ qua những món ăn bổ dưỡng từ gợi ý của trang Bệnh học.

      Mách các mẹ món ăn bổ dưỡng cho các sĩ tử mùa thi

      Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng theo phương thức hiện đại từ các thực phẩm chức năng thì việc áp dụng các món ăn dược thiện theo hướng y học cổ truyền vẫn được nhiều mẹ áp dụng. Dưới đây là một số món ăn bổ khí huyết, tăng trí nhớ giúp các em khỏe mạnh và đạt hiệu quả cao trong việc ôn luyện.

      Dược thiện cho sĩ tử mùa thi hiệu quả

      Canh óc lợn, táo tàu: Óc lợn 1 cái, táo tàu 20g, tiểu mạch 30g, đường trắng vừa đủ.

      Cách làm: Óc lợn rửa sạch, lọc bỏ máu, gân. Tiểu mạch rửa sạch để ráo, táo tàu ngâm nước nóng, rửa sạch. Tất cả đem cho vào nồi, đổ nước đun chín kỹ. Chia ăn 2 lần trong ngày.

      Tác dụng: Bổ não hòa huyết dưỡng tâm, trị hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, trừ phiền, ra nhiều mồ hôi.

      Canh đậu đỏ, đại táo: Đậu đỏ 250g, đại táo 200g, đường phèn vừa đủ.

      Cách làm: Đậu đỏ ngâm nước qua đêm, rửa sạch, để ráo. Táo ngâm nước lạnh, rửa sạch bụi. Đầu tiên cho đậu đỏ vào nồi, thêm nước đun sôi sau hạ nhỏ lửa, nấu đến khi hạt đậu nứt đôi thì cho táo vào nấu chung, khi hai thứ chín mềm cho đường phèn vào, quấy tan, nếm vừa ăn là được. Ăn trong ngày. Nếu dùng để trị bệnh thì chỉ uống nước canh. Nếu làm món chè, ăn hết cả cái lẫn nước.

      Tác dụng: Chống suy nhược cơ thể, bồi bổ trí nhớ và bổ trung ích khí.

      Canh kỷ tử đại táo trứng gà: kỷ tử 20g, trứng gà 2 quả, táo 20g.

      Cách làm: Đem tất cả nguyên liệu cho vào nồi nấu, khi trứng chín bóc vỏ rồi cho vào đun tiếp 10 phút nữa. Ăn hằng ngày hoặc cách ngày ăn 1 lần.

      Tác dụng: Chữa khí huyết suy kém, hoa mắt chóng mặt hiệu quả.

      Cháo chim sẻ: Chim sẻ 5 con làm sạch lông bỏ nội tạng, gạo tẻ 150g vo sạch, gia vị, dầu thực vật.

      Cách làm: Cho gạo và chim sẻ vào nồi, đổ nước nấu cháo. Khi cháo chín cho bột gia vị, chia ăn trong ngày.

      Tác dụng: Bổ âm, trị hoa mắt chóng mặt.

      Canh thịt dê bổ trung ích khí dưỡng huyết

      Canh thịt dê: thịt nạc dê 100g, gừng 10g, đương quy 20g, bột gia vị vừa đủ.

      Cách làm: Thịt dê cắt miếng, đương quy rửa sạch. Cho thịt dê, gừng cùng đương quy vào nồi, đổ nước hầm chín kỹ, nêm bột gia vị vừa đủ. Ăn trong bữa cơm. 

      Tác dụng: “Bổ trung ích khí dưỡng huyết, trị mệt mỏi, đau lưng, chóng mặt ù tai”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nói.

      Cháo xương lợn: Xương sống lợn 400g rửa sạch chặt miếng. Gạo tẻ 150g vo sạch.

      Cách làm: Cho xương sống lợn và gạo vào nồi, đổ nước nấu cháo. Khi cháo chín cho củ kiệu và hành hoa vào đun tiếp 10 phút, thêm gia vị, dầu ăn, muối, chia ăn 2 lần trong ngày.

      Tác dụng: Trị chân tay lạnh, hoa mắt chóng mặt.

      Cháo cá trê, đậu đen: Cá trê 1 con 400g, gạo nếp 20g, đậu đen xanh lòng 200g, trần bì 1 miếng, bột gia vị, mùi, hành, hạt tiêu vừa đủ.

      Cách làm: Cá trê làm sạch, trần bì ngâm nước 15 phút cạo sạch lớp trắng, rửa sạch để ráo, đậu đen ngâm cho nở. Gạo đem vo sạch cho vào nồi cùng cá, trần bì, bột gia vị, đổ nước nấu cháo. Khi cháo chín cho hạt tiêu, rau mùi  ăn nóng.

      Tác dụng: Kiện tỳ bổ thận thông huyết; chữa mất ngủ, mệt mỏi, kém ăn, chóng mặt hoa mắt, ù tai.

      Hi vọng với những món ăn bổ dưỡng trên có thể giúp các sĩ tử có một sức khỏe tốt để hoàn thiện kỳ thi tốt nghiệp THPT, các kỳ thi nói chung sắp tới một cách tốt nhất.

      Nguồn: Lương y Đình Thuấn – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Góc nhìn của các chuyên gia về căn bệnh truyền nhiễm

      Rất nhiều con đường dẫn bệnh truyền nhiễm tới với con người và có các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như do: virus, vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc nấm mốc.

        Góc nhìn của các chuyên gia về căn bệnh truyền nhiễm

        Bệnh truyền nhiễm theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết là những căn bệnh thường gặp ở hầu hết các châu lục và đặc biệt ở những nói có khi hậu nóng, ẩm. Bệnh có thể lây truyền trực tiếp từ động vật sang người bằng nhiều hình thức và có thể nhanh chóng biến chuyển thành dịch gây thiệt hại nặng nề cho con người, giảm sút nền kinh tế…

        Cơ thể sau khi mắc bệnh truyền nhiễm sẽ đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch qua trung gian của tế bào và tạo thành hệ miễn dịch. Với từng cơ thể của từng người sẽ có những hệ miễn dịch tốt hay kém, thời gian bảo vệ của miễn dịch cũng khác nhau.

        Phân chia bệnh truyền nhiễm theo từng giai đoạn cụ thể như sau:

        • Giai đoạn phát triển bệnh

        Đây là quá trình mầm bệnh bắt đầu xâm nhập vào cơ thể tới khi bệnh phát những triệu chứng đầu tiên. Ở trong giai đoạn này, người bệnh rất khó có thể cảm nhận được những thay đổi của cơ thể hay các triệu chứng của bệnh. Giai đoạn này gọi là nung bệnh dài hay ngắn đều phụ thuộc vào các loại bệnh, số lượng hay độc tính của mầm bệnh này và sức đề kháng tốt hay xấu nữa. Một số tài liệu của Trường Cao đẳng Y Dược cung cấp cho biết, về căn bệnh truyền nhiễm như thời gian ủ bệnh này có thể rất ngắn chỉ vài giờ nhưng cũn có thẻ dài tới vài tháng.

        Mầm bệnh bắt đầu xâm nhập vào cơ thể

        • Giai đoạn phát bệnh

        Triệu chứng đầu tiên đó là khoảng thời gian bắt đầu xuất hiện bệnh nhưng không phải lúc bệnh đã nặng và phát triển nhất. Bệnh sẽ phát theo 2 hướng đó là: từ từ hoặc đột ngột. Những đặc điểm không được bỏ qua đó là bị bệnh và kèm theo sốt và đây cũng là một trong những triệu chứng khởi phát đầu tiên đó là sốt.

        • Giai đoạn bệnh phát hoàn toàn

        Đây là giai đoạn mầm bệnh đang phát triển không ngừng, khoảng thời gian bệnh bị nặng nhất và có đầy đủ những biểu hiện của bệnh. Giai đoạn này là giai đoạn nguy hiểm và có các biến chứng thường gặp, thậm chí có lúc có những biểu hiện của triệu chứng các cơ quan khác nhau.

        • Giai đoạn bệnh dần giảm

        Theo kinh nghiệm của Dược sĩ đã tốt nghiệp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết, nếu sức để kháng của cơ thể người bệnh tốt, cộng thêm tác động điều trị tích cực thì mầm bệnh và các độc tố của chúng dần dần được loại trừ ra khỏi cơ thể. Từ đó, người bệnh sẽ cảm thấy đỡ đau và các triệu chứng của bệnh cũng dần mất đi. Tuy nhiên nếu không được can thiệp kịp thời khiến bệnh diễn ra trong thời gian dài thì bệnh có thể gây ra những biến chứng và hậu quả nghiêm trọng.

        Giai đoạn mầm bệnh đang phát triển không ngừng

        • Giai đoạn hồi phục bệnh

        Khi mầm bệnh và độc tố của chúng được loại trừ ra khỏi cơ thể người bệnh thì những cơ quan bị tổn thương dần dần bình phục. Điều này có nghĩa chúng đã trở lại hoạt động bình thường. Tuy nhiên không vì thế mà người bệnh lơ là mà cần tiếp tục nghỉ ngơi, sinh hoat và làm việc khoa học để quá trình bình phục diễn ra nhanh nhất.

        Đó là những thông tin cơ bản về bệnh truyền nhiễm mà người bệnh không thể bỏ qua nhằm tự chăm sóc và bảo vệ bản thân trước các nhân tố gây bệnh. Tuy nhiên điều chắc chắn rằng, bản thân mỗi người cần nâng cao sức đề kháng cũng như hạn chế các tác nhân gây bệnh để cơ thể luôn khỏe mạnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Bệnh nhân viêm phổi cần có một chế độ dinh dưỡng khoa học

        Những bệnh nhân viêm phổi cần phải nghe theo chỉ định của bác sĩ để điều trị bệnh một cách hiệu quả và nhanh chóng, bên cạnh đó cần có một chế độ ăn khoa học.

        Bệnh nhân viêm phổi cần có một chế độ dinh dưỡng khoa học

        Bệnh viêm phổi hiện nay được trang tin tức Y dược cho biết: là một căn bệnh phổ biến vì vậy cần có kiến thức về căn bệnh, để có hướng điều trị đúng đắn, cần chuẩn bị một chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân bị mắc viêm phổi. Sau đây là một số lưu ý của bác sĩ dành cho bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi.

        Tránh những thực phẩm gây ho và đờm

        Với quan niệm của nhiều người thì những thực phẩm có thể  sinh ra các cơn ho và đờm. Những thực phẩm mà thường bị nhắc tới đó là: sữa, sữa chua, bơ. Đây là những nguyên liệu khiến cho cổ họng của bạn bị đờm nhiều hơn. Nhưng ở một góc độ của chuyên gia Y học cổ truyền cho biết: thực tế thì thực phẩm này không làm tăng đờm hay ho. Nhưng cũng có nguồn tin từ những nghiên cứu được tiến hành ra gần đây thì khẩu phần ăn chứa nhiều muối hay thịt, tinh bột sẽ là nguyên nhân khiến bạn bị đờm và ho nhiều hơn khi thời tiết thay đổi đột ngột trong mùa Đông, Xuân.

        Những thực phẩm mà bệnh nhân viêm phổi cần phải kiêng đó là thịt, tinh bột hay đồ ăn chứa nhiều natri như thực phẩm đóng hộp hoặc thực phẩm muối như dưa muối, dưa chua…đây cũng là những nguyên nhân gây ra bệnh ho dai dẳng. Thay vào đó thì bạn nên tích cực ăn nhiều hoa quả, rau xanh trong khẩu phần ăn hàng ngày. Việc ăn những thực phẩm chứa nhiều chất gây đờm và họ thì bệnh sẽ càng ngày càng nặng hơn.

        Tránh những thực phẩm gây ho và đờm

        Theo đó, chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân viêm phổi cần hạn chế tối đa ăn các món ăn ở dưới đây:

        – Các loại thịt có thể gây ho: Thịt lợn, cá, gà, thịt chế biến sẵn hoặc một số loại thịt có màu đỏ.

        – Đồ tráng miệng, nước ngọt hoặc những đồ ăn nhanh.

        – Thực phẩm đã qua chế biến chiên rán quá kỹ

        – Hạn chế tối đa các loại đồ ăn chữa mỳ, nhất là mỳ trắng.

        – Các loại ngũ cốc tinh chế, thực phẩm chế biến sẵn.

        Không nên ăn những thực ăn gây đầy hơi

        Bên cạnh những đồ ăn gây ho và đờm thì hạn chế những đồ ăn gây kích ứng dạ dày khiến đầy hơi, khó tiêu. Đây chính là nguyên nhân gây ra giảm sức đề kháng cho bệnh nhân bị viêm phổi. Có một số thực phẩm như rau cải xanh vừa có dinh dưỡng lại vừa có thể biến thành món ăn khiến bạn đầy hơi nếu ăn nhiều. Chính vì vậy theo các chuyên gia nếu ăn nhiều thực phẩm như vậy sẽ gây đầy hơi thì áp lực lên các cơ hoành làm tăng tỉ lệ khó thở ở bệnh nhân bị viêm phổi hơn. Và bạn nên bổ sung các đồ ăn như: bông cải xanh, bắp cải, cải xoăn, bồn cải…đề giảm hạn chế khả năng gây đời hơi cho hệ tiêu hóa của bạn cũng như bệnh nhân bị viêm phổi.

        Không nên ăn đồ ăn chứa nhiều nitrat

        Không nên ăn đồ ăn chứa nhiều nitrat

        Cuối cùng là thực phẩm có chứa nhiều nitrat cũng là chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân viêm phổi mà bạn cần chú ý để thực hiện nhằm tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và cải thiện bệnh viêm phổi của mình. Theo đó, các nhà khoa học đã triển khai các nghiên cứu gần đây và thấy rằng nếu bạn nạp quá nhiều nitratvào cơ thể thì bệnh nhân viêm phổi có thể phải cấp cứu vì viêm phổi trở thành viêm phổi cấp tính. Theo đó, bạn nên hạn chế ăn đồ hộp trong khẩu phần ăn hằng ngày để tránh bệnh trở nên ngày càng nặng hơn.

        Chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân viêm phổi cần hạn chế các thực phẩm dưới đây:

        – Xúc xích chế biến sẵn.

        – Thịt xông khói hoặc thịt chế biến kiểu nướng.

        – Thịt nguội hoặc những thực phẩm ăn trưa chế biến sẵn hoặc đồ thịt hộp.

        – Dăm bông

        Một số đồ ăn gây dị ứng có thể khiến bệnh nhân bị viêm phổi phải đối mặt với hiện tượng thở khò khè, khó chịu hơn.

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Hải cẩu thận ôn thận, tráng dương, trị bệnh nam giới hiệu quả

        Hải cẩu thận là một trong những vị thuốc hay, được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh nam giới nhờ tác dụng ôn thận, tráng dương, ích tinh.

        Hải cẩu thận là dương vật và tinh hoàn của hải cẩu 

        Đặc điểm vị thuốc Hải cẩu thận

        Hải cẩu thận là dương vật và tinh hoàn của hải cẩu (Callorhinus ursinus L.), họ hải cẩu (Otariidae) hay báo biển (Phoca vitulina L.), họ hải báo (Phocidae). Ngoài tên là Hải cẩu thận, vị thuốc này còn có tên khác như thận hải cẩu, thận chó bể,…

        Vị thuốc Hải cẩu thận là dương vật khô teo, một nhánh dài khoảng 20cm, rộng khoảng 1cm – 1,4cm, có rãnh nhăn hoặc hõm sâu không theo quy tắc nào. Mặt ngoài của dược liệu có màu vàng sữa lẫn lộn với nhiều nốt màu nâu, sáng bóng.

        Phần trên dương vật tương đối nhỏ, phía sau to dần, cuối cùng có đeo hai tinh hoàn, có tổ chức cơ còn lại. Chúng có mùi tanh hôi, chất cứng, khó bẻ gãy. Để bảo vệ, người ta thường ùng dây nhung buộc chúng vào mảnh tre.

        Vị thuốc được bào chế bằng cách cách ngâm rượu một đêm, lấy giấy bọc lại nướng trên lửa nhỏ cho giòn, sau đó giã nhỏ để dùng. Tuy nhiên do giá thành của Hải cẩu thận rất cao nên các bộ phận sinh dục của lừa, bò, chó đực và buồng trứng (âm nang, noãn nang,) của bò cái cũng được sử dụng thay Hải cẩu thận. Khi bảo quản, Hải cầu thận thường bỏ chung với chương não hay thục tiêu.

        Theo y học cổ truyền, hải cẩu thận tính nhiệt, vị mặn; vào thận, can. Tác dụng tráng dương, ôn thận, ích tinh. Dùng cho các trường hợp đau lưng mỏi gối, liệt dương di tinh. Liều dùng, cách dùng: 3-10g bằng cách ngâm ướp, nấu, ninh hầm.

        Theo y học hiện đại, Hải cẩu thận có các chất thuộc nhóm androsterol, lipid và protein. Chúng có tác dụng trong việc tăng dục tính, hưng phấn tăng lực.

        Hải cẩu thận ôn thận, tráng dương, trị bệnh nam giới hiệu quả

        Món ăn bài thuốc chữa bệnh từ hải cẩu thận

        Rượu hải cẩu thận nhân sâm: hải cẩu thận một bộ, sơn dược 30g, nhân sâm 15g,  rượu 1.000ml.

        Cách làm: Hải cẩu thận đem rửa sạch, ngâm trong rượu, đun sôi, rồi đem thái lát. Tất cả cùng ngâm rượu trong 7 ngày. Mỗi lần uống 2 thìa canh nhỏ (10-15ml), ngày 2 lần.

        Tác dụng: Món ăn bài thuốc có lợi đối với nam giới di tinh liệt dương, thần kinh suy nhược.

        Hải cẩu thận tán: hải cẩu thận 10g, cam tùng 10g, ngô thù du 10g, cao lương khương 10g, tần bì 10g.

        Cách làm: Tất cả các vị thuốc đem sấy khô tán mịn. Mỗi lần uống 2g, ngày 3 lần, uống với chút rượu hoặc nước ấm.

        Tác dụng: Món ăn thuốc theo đánh giá của giảng viên Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur có hiệu quả tốt đối với nam giới bị liệt dương di tinh.

        Cháo hải cẩu thận: hải cẩu thận 20g, gạo tẻ 50g vo sạch.

        Cách làm: Hải cẩu thận thái lát, đem nấu cháo cùng với gạo tẻ, cháo được thêm mắm muối gia vị. Ăn vào bữa sáng.

        Tác dụng: Món ăn được đánh giá tốt đối với nam giới vô sinh, bị liệt dương, người địa tạng tỳ vị hư, tiêu chảy sớm mai (ngũ canh tả) ở người lớn tuổi.

        Mặc dù Hải cầu thận có nhiều tác dụng trong việc điều trị các bệnh ở nam giới, nhưng không phải nam giới nào cũng có thể sử dụng. Trong đó, Hải cầu thận kiêng kỵ đối với người bị hàn thấp, người âm hư hỏa vượng.

        Nguồn: BS. Tiểu Lan – benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        DEP thuốc đặc trị bệnh ghẻ

        DEP thuốc đặc trị ghẻ được nhiều người tin tưởng và lựa chọn vậy sử dụng thuốc DEP như thế nào thì đúng cách và không ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.

        DEP thuốc đặc trị bệnh ghẻ

        Ghẻ ngứa là bệnh ngoài da rất phổ biến, có thể gặp ở bất kì đối tượng nào đặc biệt bệnh hay xuất hiện vào mùa hè và mùa xuân. Căn nguyên bệnh là do ký sinh trùng gây ra, bệnh nếu không được điều trị mà để kéo dài lâu ngày rất dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm như xuất hiện mụn mủ, nhiễm khuẩn, viêm da hóa và nặng hơn là người bệnh có nguy cơ mắc bệnh eczema, viêm cầu thận cấp khó điều trị. Hiện nay, trên thị trường sản phẩm được nhiều người tin tưởng và lựa chọn chính là DEP thuốc đặc trị ghẻ tốt nhất.

        DEP thuốc đặc trị bệnh ghẻ

        Thông thường khi bị ghẻ da của người bệnh sẽ xuất hiện mụn nước nhỏ li ti ở trên bề mặt da như cổ tay, chân…và thường ngứa sẽ xuất hiện về đêm, sau một thời gian các lớp da này sẽ  bong da gây viêm nhiễm nếu không được điều trị đúng cách.

        DEP thuốc đặc trị ghẻ hay còn gọi là thuốc chống muỗi vắt đốt với tác dụng trị ghẻ nhanh, không gây kích ứng da, ít độc tuy nhiên người dùng cần lưu ý vì thuốc không thể sử dụng ở bộ phận sinh dục vì đây là vùng da khá nhạy cảm.

        Liều dùng đối với thuốc DEP

        • Đối với người lớn

        Tiến hành thoa thuốc 1 đến 2 lần trên 1 ngày lên các vùng da bị ngứa ghẻ sau khi dã tắm sạch và đảm bảo vùng da đã được lau khô.

        • Đối với trẻ em

        Hiện chưa có nghiên cứu nào về liều lượng dùng thuốc DEP cho trẻ em, do đó khi sử dụng thuốc ghẻ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng.

        Cách dùng thuốc ghẻ DEP

        DEP thuốc đặc trị bệnh ghẻ

        Dược sĩ Đặng Nam Anh – giảng viên khoa Cao đẳng Dược học cho biết cách dùng thuốc đặc trị ghẻ hiệu quả như sau:

        • Thoa thuốc lên vùng da cần điều trị theo liều lượng đã được bác sĩ ấn định khi mua thuốc.
        • Điều quan trọng nhất là đảm bảo vùng da cần được vệ sinh sạch sẽ và lau khô trước khi thoa thuốc.
        • Không thoa thuốc lên những vùng niêm mạc.
        • Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng thuốc.
        • Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng.

        Trường hợp chống chỉ định không được dùng thuốc DEP

        • Đang trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
        • Mẫn cảm với các thành phần của thuốc trị ghẻ DEP.
        • Đang trong quá trình điều trị và sử dụng các sản phẩm khác.
        • Không được dùng thuốc cho người cao tuổi.

        Một số trường hợp tương tác thuốc được Y tá Phạm Lan Hương từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Y Dược hiện đang công tác tại bệnh viện bạch Mai cho biết thuốc mỡ DEP có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Do đó, khi mua thuốc bạn cần khai báo cho bác sĩ những loại thuốc bạn đang dùng để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc.

        Lưu ý: khi sử dụng thuốc mỡ DEP không được sử dụng bia, rượu và thuốc lá có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc khiến quá trình điều trị bệnh bị giảm đi. Trường hợp nặng hơn có thể làm cho bệnh phát triển nhanh hơn.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

         

        Exit mobile version