Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bệnh đái tháo đường tuýp 2 có những biến chứng nguy hiểm gì?

Bệnh đái tháo đường tuýp 2 rất phổ biến nhưng nếu không chữa trị kịp thời thì có thể bị biến chứng nặng nề và sẽ bị giảm tuổi thọ một cách nghiêm trọng.

Bệnh đái tháo đường tuýp 2 có những biến chứng nguy hiểm gì?

Các bác sỹ bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh đái tháo đường cần được kiểm soát một cách triệt để để kiểm soát khả năng biến chứng của bệnh chặt chẽ, vì bệnh đái tháo đường tuýp 2 sẽ không phụ thuộc vào thuốc insulin nên sẽ cần phải kiểm soát ở ngưỡng an toàn để không gây ra những biến chứng nguy hiểm.

Bệnh đái tháo đường tuýp 2 có một số dấu hiệu điển hình nào?

Bệnh đái tháo đường tuýp 2 sẽ có một số dấu hiệu điển hình mà không nên chủ quan đó là:

– Cảm thấy cơ thể mệt mỏi thường xuyên.

– Luôn có cảm giác khát nước và muốn uống nhiều nước hơn trong ngày, đồng thời đi tiểu nhiều hơn.

– Bỗng nhiên cân nặng giảm sút và không rõ lý do.

– Cơ thể thỉnh thoảng cảm thấy đau nhói như bị kim tiêm đâm.

– Mắt tự nhiên nhìn mờ đi.

– Cơ thể cảm thấy ngứa ngáy.

– Bản thân dễ mắc nhiều triệu chứng như bị nhiễm trùng.

– Thường xuyên bị táo bón.

– Chuột rút bị thường xuyên.

Đó là những triệu chứng điển hình của bệnh đái tháo đường tuýp 2 mà rất nhiều người đã bị mắc phải. Theo trang tin tức Y Dược cho biết, có 100 triệu người bị bệnh đái tháo đường thì sẽ tới 90% đó bị đái tháo đường tuýp 2. Có gần 1 nửa mắc bệnh này. Và ở Châu Âu, những con số được chuẩn đoán, khoảng mỗi năm 5.000 tới 10.000 người, và chiếm tới khoảng 2-5% dân số.

Bệnh đái tháo đường tuýp 2 có một số dấu hiệu điển hình nào?

Người bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 sẽ có những biến chứng nguy hiểm

Theo các chuyên gia cho biết, những đối tượng dễ gặp bệnh đái tháo đường tuýp 2 nhất đó chính là những người bị thừa cân, bị béo phì, độ tuổi ở trên 40, lười vận động, ăn quá nhiều đường trong ngày…và theo thống kê mới nhất, ở Anh đã có tới 6/110 người cao tuổi bị mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Và trong đó, phụ nữ sẽ dễ mắc bệnh hơn là ở đàn ông và có yếu tố di truyền từ người thân trong gia đình nhiều hơn. Vì vậy người bị bệnh đái tháo đường sẽ có tuổi thọ ngắn hơn người khác. Một số yếu tố khiến bệnh trở nên càng phổ biến đó chính là:

– Tuổi tác càng cao càng dễ mắc bệnh.

– Vấn đề về giới tính: Phụ nữ bị nhiều hơn nam giới.

– Thừa cân, béo phì và tăng cân một cách thiếu kiểm soát.

– Lười vận động, không thích tập thể dục thể thao.

– Các yếu tố di truyền liên quan từ người thân trong gia đình.

– Hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích có hại cho cơ thể khác.

Nguyên nhân và cơ chế hình thành bệnh đái tháo đường tuýp 2 là do cơ thể không có khả năng tạo đủ insulin để thỏa mãn nhu cầu của cơ thể, hoặc không thể đáp ứng bình thường với insulin mà họ sản xuất ra. Đây chính là nguyên nhân gây ra các bệnh tim mạch cho liên quan. Không những thế còn có thể gây ra các bệnh lý xương khớp về già nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Người bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 sẽ có những biến chứng nguy hiểm

Một số biến chứng nguy hiểm mà bạn có thể gặp khi bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 là: Dễ bị các bệnh lý nguy hiểm khác như bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não, bị biến chứng dị dạng bàn chân, bị tổn thương thần kinh, bị còn có thể bị bệnh huyết áp cao, nhồi máu co tim, bị các bệnh này vì có chế độ ăn uống không hợp lý, thực phẩm không hợp vệ sinh, có thói quen hút thuốc lá, lười vận động và thể dục thể thao thường xuyên.

Bên cạnh đó, bệnh tim mạch sẽ đe dọa bạn nếu bạn bị đái tháo đường tuýp 2 ở thể nặng và không thể điều trị từ sơm ngăn ngừa biến chứng. Các bác sĩ khuyến cáo nếu bạn nhận thấy mình có một trong các dấu hiệu điển hình của bệnh nên đến các cơ sở khám chữa bệnh để điều trị trước khi có biến chứng nguy hiểm quá muộn ảnh hưởng đến sức khỏe về sau.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá những vị thuốc quý từ dê trong y học cổ truyền

Dê có giá trị thực phẩm cao khi cung cấp thịt, sữa,…; lông để làm sợi, len giữ ấm. Đặc biệt, dê còn mang đến nhiều vị thuốc và phương thuốc quý chữa bệnh cho con người.

Khám phá những vị thuốc quý từ dê trong y học cổ truyền

Dê là đông vật có mặt hầu hết trên thế giới, từ châu Âu, châu Mỹ đến châu Á… Chúng sống hoang dã trên rừng núi hoặc được nuôi thả trong các trang trại, tư gia. Cùng trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khám phá những vị thuốc và phương thuốc quý từ dê

Thuốc quý từ dê trong y học cổ truyền

Linh dương giác – Sừng dê

Linh dương giác là sừng của các con dê núi đực, hay còn gọi là Sơn dương, tên khoa học là Capri cornis sumatrensis, họ sừng rỗng (Bovidae). Linh dương giác được ngâm trong nước sạch 1 ngày đêm cho bở các chất cáu bẩn bám ở ngoài sừng, dùng bàn chải sắt chà xát, rửa sạch phơi khô, cắt ra từng đoạn ngắn 5cm, chẻ nhỏ theo chiều dọc rồi ủ với dịch sinh khương 24 giờ để khử mùi hôi sau khi thu hoạch. Sau đó đem phơi khô làm nguyên liệu.

Linh dương giác có phosphat canxi, protid và nhiều loại muối vô cơ khác. Trong đó có các chất protid chứa lưu huỳnh (khoảng 1,2%).

Tác dụng dược lý, linh dương có khả năng chống co giật, trấn tĩnh, hạ sốt, hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim trên động vật thực nghiệm; làm tăng lực cho chuột nhắt trắng trong điều kiện thiếu ôxy.

Theo y học cổ truyền, linh dương giác tính hàn, có vị mặn. Quy vào tâm và can. Tác dụng chỉ kinh, tắt phong, thanh can sáng mắt, an thần chí, thanh tâm hỏa, giải độc, làm sởi mọc. Điều trị chứng toàn thân co quắp, can phong nội động, lưỡi xám đen; chóng mặt, hoa mắt đau đầu, đau mắt đỏ; mê sảng, sốt cao, phát cuồng; sởi khó mọc, dị ứng ban chẩn, nhọt độc nằm sâu trong cơ. Linh dương giác được dùng trong một số cổ phương sau:

Linh dương giác – Sừng dê

Linh dương câu đằng thang: Linh dương giác 4,5g, sinh địa 15g; xuyên bối mẫu 12g; sinh khương, câu đằng, phục linh, cúc hoa, mỗi vị 10g; trúc nhự, tang diệp, mỗi vị 6g; cam thảo 3g. Công dụng: Mát gan, tăng dịch, tắt phong, thư cân. Trị chứng âm hư, can phong nội động, dương cang, hôn mê, ngực sườn trướng tức, sốt cao, lưỡi đỏ, phiền táo, mạch huyền.

Phục phương dương giác xung tễ: Linh dương giác 30g; xuyên ô (chế) 7,5g; bạch chỉ, xuyên khung,  mỗi vị 10g. Công dụng: trấn thống, bình can. Trị đau nửa đầu, đau đầu do căng thẳng, đau đầu do thiếu máu não, đau dây thần kinh.

Tư thọ giải ngũ thang: Linh dương giác, nhục quế, mỗi vị 2,5g; trúc lịch 30ml; khương hoạt 1,5g; dịch của 3g sinh khương; phòng phong, thiên ma, phụ tử, toan táo nhân, mỗi vị 3g. Sắc uống. Công dụng: hóa đàm tắt phong, phù chính khử tà. Trị trúng phong, lưỡi cứng, tỳ hoãn, bán thân bất toại, bất hoạt.

Ngưu hoàng giáng áp hoàn: Linh dương giác 100g, trân châu 50g, ngưu hoàng 10g, băng phiến 25g, bạch thược 50g, hoàng kỳ 50g, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 3g. Công dụng: hóa đàm, thanh tâm, hạ áp, trấn tĩnh. Trị chứng can hỏa vượng, phiền táo, bất an, tinh thần bồn chồn, đau đầu, mắt mờ, đàm hỏa ung thịnh, tăng huyết áp.

Linh kiều giải độc hoàn: Linh dương giác 10g; liên kiều, kim ngân hoa, mỗi vị 200g; cát cánh, bạc hà, ngưu bàng tử, mỗi vị 120g; cam thảo, đạm đậu xị, mỗi vị 100g; đạm trúc diệp, kinh giới tuệ, mỗi vị 80g. Các vị tán bột, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày 2-3 lần trước bữa ăn. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, giải cảm nhiệt. Trị cảm mạo phong nhiệt (cảm nóng, cảm nắng) sốt cao; hoặc sốt mà ho, họng rát sưng đau, miệng khô, đau đầu.

Thịt dê

Thịt dê giàu dinh dưỡng. 100g thịt dê có thể cung cấp tới 19,5g protid; 7mg cholesterol; 7,88g lipid; các vitamin: A (36mcg), B1 (0,15mg), B2 (0,28mg), B5 (4,9mg), B6 (0,3mg). Ngoài ra còn có các chất khoáng: Ca (9,5mg), Fe (2mg).

Theo y học cổ truyền, thịt dê tính ấm, có vị ngọt, quy kinh tỳ, vị.

Tác dụng ích khí, ôn trung, bổ hư, hoãn hạ. Trị yếu mệt, các chứng hư lao, lưng gối đau mỏi, sán khí, đau bụng; phụ nữ sau sinh sức khỏe yếu, hay bị lạnh.

Thịt dê tác dụng ích khí, ôn trung, bổ hư, hoãn hạ

Cách dùng: Lấy 30-100g thịt dê nấu canh; hoặc phối hợp với các vị đương quy, hoàng kỳ nấu canh. Trước khi nấu đem đương quy thái lát mỏng, tẩm với rượu trắng, sao khô; hoàng kỳ thái lát mỏng, tẩm với mật ong, sao vàng. Sau đó đem hoàng kỳ nấu cùng với thịt, đun sôi được 30 phút thì cho đương quy vào, đun sôi thêm 30 phút nữa, ăn lúc còn ấm. Tuần ăn 2- 3 lần.

Gan dê

Theo y học cổ truyền, gan dê vị đắng, ngọt, tính mát, quy kinh can. Tác dụng bổ can, dưỡng huyết, minh mục. Trị các chứng da vàng, huyết hư, can hư, thông manh, mắt hoa, mắt có màng, mộng.

Cách dùng: gan dê 20-50g nấu với 10g kỷ tử, ăn lúc còn ấm; hoặc phối hợp với hoàng liên, cốc tinh thảo, kỷ tử, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống từ 3-6g, trước bữa ăn, ngày 2-3 lần.

Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn nhiều kiến thức bổ ích, tuy nhiên chúng không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc, nên khi có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào bạn nên đến bệnh viện, phòng khám uy tín để được khám và tư vấn điều trị phù hợp.

Nguồn: GS.TS. Phạm Xuân Sinh – benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những biến chứng khó lường của căn bệnh tăng huyết áp

Với lối sống lười vận động, ăn không hợp lý với chế độ ăn quá nhiều chất béo, ăn mặn, hút thuốc lá… là nguyên nhân làm cho tỉ lệ người mắc căn bệnh tăng huyết áp ngày một tăng.

    tăng huyết áp

    Bệnh tăng huyết áp và biến chứng của căn bệnh

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Bình thường số đo HA tâm thu dao động từ 90 đến 139 mmHg và HA tâm trương từ 60 đến 89 mmHg. Bệnh tăng huyết áp là một bệnh lý trong đó trị số HA lúc nghỉ cao hơn mức bình thường: Tăng huyết áp tâm thu đơn thuần khi ≥ 140 mmHg, Tăng huyết áp tâm trương đơn thuần khi ≥ 90 mmHg, hoặc tăng cả hai. Tăng huyết áp (cao huyết áp) là bệnh thường gặp. Nếu không được điều trị đúng sẽ gây ra nhiều hậu quả nặng nề…

    Các biến chứng thường gặp của căn bệnh tăng huyết áp về tim mạch, não, thận…Cụ thể như sau

    • Về tim mạch: Nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim…
    • Về về não: Tai biến mạch não (bao gồm cả xuất huyết não và nhũn não); bệnh não do THA…
    • Về thận: Đái ra protein; suy thận…
    • Về mắt: Tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa…

    Làm sao để cân bằng huyết áp ở mức bình thường

    Để cân bằng huyết áp bình thường điều đầu tiên nhất là thay đổi lối sống.

    Cùng với đó, người bệnh phải dùng thuốc đúng, đầy đủ và liên tục theo chỉ định của thầy thuốc. Nếu chúng ta nghiêm túc thực hiện các khuyến cáo, thì những biện pháp dù đơn giản cũng có hiệu quả đáng kể. Khi có chỉ định dùng thuốc điều trị, cần tuân thủ chặt chẽ theo đúng các chỉ dẫn của thầy thuốc.

    Những biến chứng khó lường của căn bệnh tăng huyết áp

    Những nghiên cứu của các chuyên gia trường Cao đẳng y dược Pasteur TPHCM, việc dùng đúng các thuốc hạ huyết áp không chỉ làm giảm huyết áp như mong muốn mà còn giúp giảm đáng kể các tổn thương cơ quan đích (hay các biến chứng của THA). Hiện nay ngày càng có nhiều loại thuốc có hiệu quả cao trong điều trị THA, ít tác dụng phụ.

    Tuy nhiên, một vấn đề khá nan giải là sự tuân thủ điều trị của người bị THA còn kém, làm cho số bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu còn khiêm tốn. Vì vậy theo trang bệnh học mọi người phải tuân thủ nghiêm ngặt để đạt kết quả tốt nhất.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Y học cổ truyền khám phá những bài thuốc hay từ A giao

    A giao trong y học cổ truyền có tính bình, vị hơi ngọt, vào 3 kinh phế can và thận, mang nhiều tác dụng trị bệnh nên được ứng dụng nhiều trong các bài thuốc.

    Y học cổ truyền khám phá những bài thuốc hay từ A giao

    Đôi nét về A giao

    A giao có tên khoa học là Colla corii Asini. Chúng còn được gọi với những tên khác như chân A giao, hắc lưu bì giao (đây là loại keo nấu với da lừa đen).

    A giao được điều chế bằng cách ngâm da lừa vào nước giếng A tỉnh (A tên địa phương ở tỉnh Sơn Ðông, Trung Quốc, Tỉnh là giếng chỉ có nước giếng này mới nấu da lừa thành keo được), thay nước 2 lần mỗi ngày cho đến khi cạo được lông, cạo sạch lông, thái thành miếng nhỏ. Tiếp tục bỏ vào nước A tỉnh ngâm khoảng 2-5 ngày, thay nước 2 lần mỗi ngày. Cho vào chảo đun nhiều lần cho ra hết chất keo, vớt bỏ bã, gộp các nước keo lại, lọc lấy nước chất keo trong, đun nhỏ lửa, cô đặc cho một ít rượu nấu bằng hạt cao lương và một ít đường phèn vừa đủ cô đặc đổ vào khuôn để nguội. Lấy ra cắt thành miếng, phơi khô trong bóng râm.

    Có 2 cách dùng A giao là dùng sống hoặc dùng chín bằng cách cắt chúng thành từng miếng nhỏ, trộn đều với 20% bột cáp phấn, hoặc mẫu lệ, sao phồng có hình tròn màu trắng như hạt ngọc trai gọi là A giao châu.

    Trong y học cổ truyền, A giao đều được dùng cho các chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi; có tính bình, vị hơi ngọt, vào 3 kinh phế can và thận, tác dụng bổ phế nhuận táo, tư âm dưỡng huyết, chỉ huyết an thai. Điều trị nhiều chứng bệnh như: băng huyết, thổ huyết, huyết suy gầy yếu và các chứng xuất huyết khác… Ngày dùng  từ 6- 12g.

    Các bài thuốc của một số chuyên khoa có dùng vị A giao

    Hiện A giao có hơn 700 bài thuốc trong Đông y. Bạn có thể tham khảo một số bài thuốc của một số chuyên khoa được trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ TTND. Bs Nguyễn Xuân Hướng như sau:

    A giao được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh

    A giao trư linh thang: A giao 40g, trư linh 40g, phục linh 40g, trạch tả 40g, hoạt thạch 40g. Trị sốt cao, miệng khát, nước tiểu đỏ, tiểu tiện bí kết, vàng da:

    Ngày 1 thang, chia 2 lần uống trong ngày, uống trước khi ăn.

    Giao Ngải thang: A giao 16g, chích cam thảo 6g, xuyên khung 6g, ngải diệp 6g,  bạch thược 12g, đương qui 12g, can sinh địa 16g, cho nước và ít rượu vào sắc, sau khi được rót thuốc ra bát cho A giao vào  đậy lại một lúc quấy đều cho tan uống ấm.

    Bài thuốc dùng cho phụ nữ rong huyết, có thai đau bụng ra huyết, hoặc sau khi sẩy thai, rong huyết. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

    A giao kê tử hoàng thang: A giao 16g, câu đằng 12g, bạch thược 12g, kê tử hoàng 1 cái, mẫu lệ 12g, lạc thạch đằng 8g, phục thần 8g, thạch quyết minh 12g, sinh địa 12g.

    Bài thuốc trị chứng sinh phong, âm hư sinh nội nhiệt, gân cơ co cứng, chân tay co giật, chóng mặt, váng đầu. Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày. Sắc thuốc xong rót ra cho kê tử hoàng vào quấy đều uống. Tuy nhiên người tay chân co rút, sốt cao do nhiệt cực sinh phong không dược dùng bài thuốc này.

    A giao hoàng liên thang: A giao 12g, bạch thược 4g, sinh địa 12g, cam thứ tiêu 20g, hạnh nhân 4g, cam thảo 2g, tang bạch bì 8g, xa tiền thảo 20g, hoàng cầm 12g, gạo nếp 40g nấu nhừ cho vào thuốc sắc.

    Bài thuốc trị huyết nhiệt, chứng phế táo trường nhiệt, tâm phiền, ho đờm có máu, họng khô da khô, ngủ kém, đau bụng, kiết lỵ, đại tiện lỏng nhưng hậu môn nóng rát. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước bữa ăn.

    A giao tán: A giao châu 60g, hạnh nhân 7 hạt, chích cam thảo 10g, ngưu bàng tử (sao thơm) 10g, mã đậu linh 20g, ngạnh mễ (sao) 40g.

    Bài thuốc trị hỏa bốc lên ho suyễn, chứng trẻ em phế khí hư, họng khô, trong đờm có máu, mạch phù tế sác: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước bữa ăn.

    Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích. Tuy nhiên để phù hợp với từng đối tượng, bạn nên đến bệnh viện, cơ sở y tế chuyên khoa để khám và điều trị đúng cách.

    Nguồn: TTND. Bs Nguyễn Xuân Hướng – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cách phòng tránh các bệnh thường gặp ở người già vào mùa đông

    Người già các chức năng cơ thể bị suy giảm trong đó có hệ thống miễn dịch, nhất là khi vào mùa đông. Dưới đây là các bệnh thường gặp ở người già vào mùa đông và cách phòng tránh.

    Cách phòng tránh các bệnh thường gặp ở người già vào mùa đông

    Mùa đông nhiệt độ ngoài trời lại, độ ẩm trong không khí tăng cao đi kèm với những cơn mưa phùn là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Đây cũng là thời điều người già thường mắc phải những căn bệnh như sau:

    Bệnh cảm lạnh.

    Theo Bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bộ máy hô hấp của con người thường rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết đặc biệt là khí lạnh kèm theo các tác nhân gây bệnh như virus xâm nhập vào cơ thể gây ra bệnh cảm lạnh, đặc biệt đối với người già hệ thống miễn dịch kém càng dễ mắc. Bệnh cảm lạnh có triệu chứng là toàn thân đau ê ẩm, ngạt mũi, chảy nước mũi, sốt nhẹ, sợ gió, sợ lạnh, ho, mệt mỏi, ăn uống kém.

    Biện pháp phòng tránh: Giữ ấm cơ thể đặc biệt là vùng mũi họng, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng, tăng cường uống nước cam, chanh, nước lọc để giải độc cho cơ thể tiêu diệt tác nhân gây bệnh.

    Cảm cúm là căn bệnh dễ gặp vào mùa đông

    Các bệnh về hệ xương khớp.

    Bác sĩ YHCT Ngô Thị Minh Huệ, giảng viên Cao đẳng Vật lý trị liệu, đau xương, khớp, thoái hóa khớp nhất là đốt sống thắt lưng, khớp gối hoặc bệnh gút làm cho người bệnh đau đớn, lo lắng, buồn chán, nhất là khi thay đổi thời tiết, đặc biệt là mùa lạnh. Thoái hóa khớp gối, gây biến chứng cứng khớp, gây đau khớp gối và vận động khó khăn mỗi buổi sáng lúc bắt đầu ngủ dậy.

    Triệu chứng đau nhức các khớp xương tương đối phổ biến ở người cao tuổi, đặc biệt là về đêm gây khó chịu ảnh hưởng đến sức khỏe và gây mất ngủ hoặc ngủ không sâu, không ngon giấc.

    Biện pháp phòng tránh bệnh về xương khớp: Luôn luôn giữ ấm cơ thể, đeo găng tay, tất chân và giày dép ấm khi ra ngoài trong thời tiết lạnh đồng thời kết hợp với việc bổ sung đầy đủ dinh dưỡng nhằm nâng cao hệ miễn dịch, tăng khả năng phòng chống bệnh, giảm đau nhức cho người bệnh.

    Bệnh viêm họng.

    Bệnh viêm họng dễ xảy ra vào thời tiết lạnh và đa phần nguyên nhân dẫn đến viêm họng là do nhiễm virus. Có một số bằng chứng cho thấy sự thay đổi và chênh lệch nhiệt độ, chẳng hạn như đi từ một căn phòng ấm áp ra ngoài trời lạnh giá cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến cổ họng.

    Biện pháp khắc phục: Một biện pháp khắc phục nhanh chóng và dễ dàng thực hiện khi bị đau họng là súc miệng với nước muối ấm. Bởi vì nước muối có tính chống viêm và có tác dụng làm dịu cổ họng đang viêm rát.

    Bệnh đau tim.

    Bệnh đau tim thường gặp vào mùa đông, đặc biệt đối với những người ngoài 50 tuổi. Đó có thể là do thời tiết lạnh làm tăng huyết áp và áp lực lên tim. Tim phải làm việc vất vả hơn đến giữ ấm cho cơ thể.

    Giải pháp: Bạn nên duy trì nhiệt độ phòng vào khoảng 27 độ C, luôn giữ ấm cho cơ thể khi đi ngủ hay khi ra ngoài, luôn đội mũ, quàng khăn và đeo găng tay.

    Bệnh đau tim thường gặp vào mùa đông

    Bệnh da khô, nứt nẻ, viêm da.

    Độ ẩm không khí cao vào mùa đông khiến quá trình trao đổi qua da kém, da dễ bị khô ráp, thậm chí bị nứt nẻ, nhất là những bạn có làn da khô.

    Giải pháp: Uống đủ nước, dùng kem dưỡng ẩm, đắp mặt nạ dưỡng da như mặt nạ chuối, mặt nạ dưa leo, mặt nạ trứng, mặt nạ mật ong, bổ sung các vitamin như A, D, E, C thông qua thực phẩm như gan động vật, sữa, bơ, mầm ngũ cốc,… và một số loại hoa quả khác.

    Nguồn: Tổng hợp.

    Cao đẳng Dược văn bằng 2.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Phong tê thấp trong Y học cổ truyền điều trị như thế nào?

    Phong tê thấp là một dạng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng vận động. Để điều trị, nhiều người bệnh tìm đến các bài thuốc hay trong Y học cổ truyền.

    Phong tê thấp khiến các khớp đau nhức, sưng đỏ

    Đặc điểm bệnh phong tê thấp

    Phong tê thấp là một dạng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Đây là căn bệnh liên quan trực tiếp đến yếu tố tự miễn. Người mắc phong tê thấp thường gặp phải triệu chứng các bắp thịt, khớp đau nhức, sưng đỏ.

    Nguyên nhân dẫn đến bệnh phong tê thấp thường bắt người từ các yếu tố điển hình như:

    – Nội tiết tố thay đổi: Trường hợp này dễ gặp ở chị em phụ nữ. Việc mất cân bằng giữa estrogen và progesterone được cho là có liên quan trực tiếp đến sự xuất hiện bệnh phong tê thấp.

    – Yếu tố truyền nhiễm: Sự tấn công của các nhân tố truyền nhiễm như virus Epstein-Barr, virus cúm có thể tác động và khiến bệnh khởi phát.

    – Nguyên nhân di truyền: Yếu tố này chiếm tới khoảng 50 – 60% khả năng gây bệnh. PADI4, HLA-DR, PTPN22 là một số gen được các nhà khoa học cho rằng có sự liên quan chặt chẽ.

    Bên cạnh đó còn một số nguyên nhân khác như chấn thương, tác động từ các bệnh xương khớp khác hay thói quen sử dụng chất kích thích,…có thể là khởi nguồn dẫn đến phong tê thấp.

    Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo: Nếu không được điều trị đúng phương pháp kịp thời thì căn bệnh này rất dễ phát sinh biến chứng nguy hiểm như tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch viêm mạch máu, hệ thần kinh, phổi, biến dạng cột sống, mất hẳn khả năng vận động. Đặc biệt ở những phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh phong tê thấp còn có thể dẫn đến sinh non.

    Bài thuốc hay trong y học cổ truyền trị phong tê thấp

    Y học cổ truyền phát hiện vị thuốc Ý dĩ có tác dụng giảm đau, trừ thấp hiệu quả; được sử dụng trong nhiều bài thuốc. Trang Bệnh học hôm nay dẫn nguồn từ BS. Trương Minh Hữu Hạnh giới thiệu bài thuốc sử dụng vị Ý dĩ có tác dụng trừ thấp, giảm đau, trị phong tê thấp:

    Vị thuốc Y sĩ điều trị phong tê thấp

    – Bài 1: Ma hoàng hạnh nhân ý dĩ cam thảo thang: ý dĩ nhân 20g, ma hoàng 12g, cam thảo 8g, hạnh nhân 12g. Sắc uống. Tác dụng trị phong thấp, đau khắp thân thể, buổi chiều càng đau dữ dội.

    – Bài 2: Thuốc bột ý dĩ lá tre: nhân ý dĩ 20g, thông thảo 8g, hoạt thạch 16g, lá tre 12g, liên kiều 12g, phục linh 12g, bạch đậu khấu 16g. Tác dụng trị thấp uất kinh mạch, thân thể đau nhức, nóng, ra nhiều mồ hôi, tiểu tiện không lợi.

    – Bài 3: Ý dĩ nhân 40g, phổ thục linh 20g, nước 600ml. Tất cả đem sắc còn 200ml. Uống 2 lần trong ngày. Uống liền 10 ngày nếu thấy tiểu tiện nhiều là bệnh giảm.

    – Bài 4: Ý dĩ 30g, độc hoạt 12g, đậu đen 50g. Sắc uống, chia uống 2 lần trong ngày. Tác dụng điều trị hiệu quả đối với những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp di chuyển nhiều khớp (hành tý).

    Trên đây là những thông tin mang tính chất tham khảo về bệnh phong tê thấp và không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy bạn nên đến bệnh viện, cơ sở y tế chuyên khoa nếu nhận thấy sự thay đổi bất thường của cơ thể.

    Nguồn: BS. Trương Minh Hữu Hạnh – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cách trị cảm thông thường mà không cần dùng thuốc

    Cảm cúm là một bệnh chúng ta thường gặp khi thời tiết bắt đầu chuyển mùa lạnh. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn cách trị cảm từ tỏi.

    Cảm cúm là một bệnh thường gặp

    Triệu chứng của bệnh cảm

    Cảm là một bệnh thông thường và có biểu hiện rất dễ nhận biết đó chính là đau nhức các khớp, cơ vùng mắt và mệt mỏi toàn thân, nóng, đau đầu, ho khan và đau họng kèm theo sổ mũi.

    Cách phòng chống và chữa trị bệnh cảm

    Ăn uống đủ chất

    Để chống lại các bệnh thông thường nói chung và cảm nói riêng, bạn cần tăng cường ăn các loại rau, củ quả, đặc biệt là tỏi và các thực phẩm như lúa, lúa mì, quả óc chó… có chứa khoáng chất Selenium, vitamin C.

    Bổ sung cho cơ thể nhiều nước

    Theo tin tức Y tế mới nhất cho biết, khi bị cảm cúm, bạn nên uống nhiều nước bởi vì trong khi cảm, cơ thể bị thiếu hụt một lượng nước nhất địn khiến người nóng thêm. Ngoài ra việc uống nước nhiều sẽ giúp ta hiện thượng tịt mũi cực kì khó chịu.

    Thường xuyên rửa tay

    Rửa tay sạch sẽ góp phần chống cảm cúm

    Cảm cúm khiến cho hệ miễn dịch của chúng ta đi xuống một cách nghiêm trọng, điều này tạo tiền đề cho các loại virus, vi khuẩn khác xâm nhập vào cơ thể dễ dàng hơn. Bởi thế, bạn nên thường xuyên rửa tay bằng xà phòng trước, sau khi ăn kể cả lúc không bị bệnh.

    Bài thuốc chữa bệnh cảm bằng tỏi

    Tỏi là một gia vị được dùng nhiều trong các bữa ăn hàng ngày tuy nhiên theo khoa học nó có tên là Allium sativum L. Thuộc họ hành tỏi Liliaceae. Trong tỏi có một ít iốt và tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tỏi là một chất kháng sinh alixin có công dụng kháng khuẩn, kháng virut và kháng ký sinh trùng. Vì thế nó rất có tác dụng chữa các bệnh liên quan tới cảm cúm.

    Các bài thuốc chữa cảm cúm từ tỏi

    Các bài thuốc chữa cảm cúm bằng tỏi bao gồm:

    1. Tỏi 100g, gừng tươi 100g, giấm ăn 500 ml. Tỏi và gừng rửa sạch, thái nhỏ rồi cho vào lọ ngâm với giấm, bịt kín, sau chừng 30 ngày thì dùng được, pha chế với nước chấm hoặc mỗi ngày uống 10ml sau bữa ăn.
    2. Tỏi 1 củ, bóc vỏ, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước rồi dùng nước sôi để nguội pha loãng gấp 10 lần, nhỏ mũi mỗi ngày từ 3 – 5 lần. Hoặc dùng nửa tép tỏi, giã nhuyễn trong chén đã rửa sạch rồi cho 10 ml nước muối sinh lý (Natri clorid 0,9%) vào chén, khuấy nhẹ, bỏ bã, gạn lấy phần nước trong, dùng để nhỏ mũi 2 – 3 lần trong ngày.
    3. Tỏi 60g, đậu xị 30g. Hai thứ đem nấu thành canh ăn trong ngày, mỗi ngày 1 thang, dùng liền trong 3 ngày.
    4. Tỏi 2 củ, lá tre tươi 20g, lá sen 10g, lá cải củ 30g. Tất cả rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước nhỏ mũi 2-3 lần trong ngày.
    5. Tỏi 6 củ, gừng tươi 12g, một ít đường đỏ. Tất cả đem sắc lấy nước uống nóng, mỗi ngày 1 thang.
    6. Tỏi 25g, hành củ 50g. Hai thứ rửa sạch, thái nhỏ, sắc kỹ với 250 ml nước, uống mỗi lần 1 chén, mỗi ngày 3 lần.
    7. Tỏi 1 củ, giấm gạo vừa đủ. Tỏi bóc vỏ, rửa sạch giã nát, chế thêm nước đun sôi rồi cho giấm gạo vào, đem đổ vào ấm pha trà, dùng hơi nóng để xông mũi và miệng.
    8. Tỏi 10g, lá bạc hà 20g, lá ngải cứu 30g, lá đại thanh (lá bọ mẩy) 12g, thạch xương bồ 12g. Các vị giã nát rồi bỏ vào túi vải, đem đeo trước ngực để phòng chống cảm cúm.
    9. Tỏi 6g, lá bạc hà 6g, lá đại thanh 20g, rễ chàm 12g. Các vị thuốc đem giã nát, bỏ vào chén nhỏ, mỗi ngày ngửi vài ba lần.

    Trên đây là những bài thuốc trị cảm cúm bằng tỏi ngoài ra bạn cũng có thể kết hợp châm cứu bấm huyệt để tăng hiệu quả của phương pháp chữa trị này.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Điểm danh một số loại thức ăn không nên dùng sau 6h tối

    Hãy ăn uống thật thông minh vào buổi tối,để có một giấc ngủ thật tuyệt để bắt đầu cho ngày mới. Sau đây là những loại thức ăn không nên dùng sau 6h tối.

      Điểm danh một số loại thức ăn không nên dùng sau 6h tối

      Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM, Nếu bạn ăn nhiều loại thức ăn không nên dùng sau 6h tối nó có thể khiến bạn tăng thêm vài cân và ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.

      Điểm danh một số loại thức ăn không nên dùng sau 6h tối

      Các loại mì

      Hãy cố gắng tránh xa các loại mì (mì ống, mì sợi…) sau 6h tối, nếu bạn ăn chúng vào buổi tối bạn sẽ tích tụ mỡ thừa ở vùng eo, hông cùng với một phần thức ăn bạn có thể nạp vào người hơn 400 calories, điều này thật sự không tốt.

      Chocolate Chocolate đen luôn được nhắc đến như là một món tốt cho sức khỏe. Chocolate có chất chống oxy hóa và Magie giúp cải thiện sự miễn dịch và giúp bạn cảm thấy sảng khoái hơn. Nhưng nó có chứ chất caffeine ảnh hưởng tới giấc ngủ và làm bạn tỉnh táo trong thời gian dài và bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi vào sáng hôm sau khi không có một giấc ngủ ngon.

      Sữa tươi

      Theo tin tức y dược, sữa có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, nó chứa Canxi và Proteins giúp bạn phát triển toàn diện. Nhưng sữa cũng chứa đường Lactose và chất này không phù hợp với những người kiêng đường, Lactose sẽ ảnh hưởng tới giấc ngủ và làm bạn thức giấc vào nửa đêm.

      Qủa hạch.

      Là loại quả chứa rất nhiều chất béo có lợi cho sức khỏe nhưng nó rất khó để tiêu hóa bạn không nên chọn quả này để ăn sau 6h tối.

      Thức ăn nhanh

      Chúng ta trở về nhà sau một ngày dài làm việc mệt mỏi và lựa chọn món thức ăn nhanh cho buổi tối vì sự tiện dụng và yêu thích nhưng bạn không biết rằng thức ăn nhanh sẽ ảnh hưởng tới giấc ngủ, hệ tiêu hóa và cân nặng sẽ tăng nhanh.

      Dựa theo những nghiên cứu gần đây, những người thường xuyên ăn thức ăn nhanh vào buổi đêm thường khó ngủ và có giấc ngủ thật tệ.

      Cần tây.

      Thật ngạc nhiên khi cần tây cũng có mặt ở trong danh sách này. Cần tây làm bạn đi vệ sinh nhiều lần vào ban đêm , khi bạn đang ngủ cơ thể của bạn sẽ tiết ra hormones và bổ xung cho cơ bắp. Nếu bạn thức dậy quá nhiều lần vào ban đêm, điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của giấc ngủ.

      Theo benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Tây dương sâm bổ khí dưỡng âm, trị tân dịch hao tổn

      Tây dương sâm vào kinh tâm, phế và thận; tác dụng bổ khí dưỡng âm, trị tân dịch hao tổn,… được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh trong y học cổ truyền.

      Tây dương sâm bổ khí dưỡng âm, trị tân dịch hao tổn

      Tây dương sâm dưới góc nhìn chuyên gia

      Tây dương sâm (Tây sâm, sâm Hoa Kỳ) có tên khoa học: Radix Panax qinquefolii; là rễ phơi hay sấy khô của cây nhân sâm (Panax qinquefolium L.), thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae); mọc nhiều ở Canada, Mỹ, Pháp… và được di thực vào Quảng Ðông, Trung Quốc.

      Xét về thành phần hoạt chất: Tây dương sâm chứa các tinh dầu và một số glucozid tương tự nhân sâm có công dụng chống trạng thái thiếu oxy, chống mệt mỏi, xúc tiến tác dụng miễn dịch kháng thể, đề kháng bệnh tật, hưng phấn và trấn tĩnh thần kinh.

      Theo y học cổ truyền, Tây dương sâm có vị hơi ngọt, đắng, tính hàn. Vào kinh phế, tâm và thận. Vị thuốc có tác dụng bổ khí dưỡng âm, sinh tân chỉ khát, thanh hư nhiệt. Trị phế thận âm hư, tân dịch hao tổn, thất huyết, chứng khí hư, cửu khái, họng khô, miệng khô.

      Ngày dùng 3-6g, tuy nhiên nên sắc hoặc hãm riêng trước khi kết hợp với nước thuốc khác, ngoài ra cũng có thể dùng trực tiếp.

      Bài thuốc chữa bệnh có sử dụng Tây dương sâm

      Bổ khí dưỡng âm: Tây dương sâm 8g, a giao 15g, mạch môn 30g, bối mẫu 10g, tri mẫu 12g. Sắc uống. Tác dụng dưỡng âm thanh phế hóa đờm. Trị đờm ít có máu, ho khó thở do phế thận âm hư.

      Thanh nhiệt trừ phiền: Tác dụng trị sốt kéo dài do bệnh nội thương lâu ngày hoặc ngoại cảm.

      Bài 1: Tây dương sâm 8g, ngũ vị 5g, mạch môn 30g, thạch hộc tươi 30g, sinh địa tươi 30g. Tất cả sắc uống. Tác dụng sinh tân, bổ khí dưỡng âm, thanh nhiệt. Trị người nóng sốt, mệt mỏi bứt rứt, phiền khát.

      Bài 2: Tây dương sâm 5g, sinh sơn dược 20g, sinh hoàng kỳ 20g, thiên hoa phấn 15g. Sắc uống. Chữa chứng tiêu khát do khí âm lưỡng hư kiêm nội nhiệt.

      Ích khí cứu thoát:

      Bài 1: Tây dương sâm 10g, ngọc trúc 12g, mạch môn 30g, ngũ vị 3g. Sắc uống. Trị chứng khí hư âm thoát.

      Bài 2: Tây dương sâm 10g, long cốt 24g, phụ tử 6g, mạch môn 24g, mẫu lệ nung 40g. Sắc uống. Trị choáng do âm dương lưỡng hư.

      Bài 3: Tây dương sâm 10g, mẫu lệ nung 40g, phụ tử 8g. Sắc uống. Chữa chứng khí hư dương thoát.

      Tây dương sâm trà

      Món ăn thuốc trị bệnh có Tây dương sâm

      Yến sào Tây dương sâm: Tây dương sâm 3g, yến sào 3g, hầm cách thủy. Phù hợp với người bị suy kiệt, đạo hãn, phế hư cửu khái, di tinh.

      Tây dương sâm: Tây dương sâm 1-6g, thái lát mỏng, ngậm trong ngày. Thích hợp cho người bị viêm loét miệng lặp đi lặp lại.

      Gà đen Tây dương sâm hầm cách thủy: Gà đen 1 con làm sạch bỏ ruột, Tây dương sâm 12g đặt trong bụng gà, nước lượng thích hợp. Hầm cách thủy hoặc bung nhừ, thêm gia vị ăn. Dùng tốt cho người già yếu suy nhược và thời kỳ bình phục sau các bệnh truyền nhiễm có sốt dài ngày, cơ thể suy kiệt.

      Tây dương sâm hầm long nhãn: Tây dương sâm 1-6g, long nhãn 4-24g, chưng hầm với lượng nước thích hợp, ăn rải rác trong ngày. Dùng tốt cho người bị táo bón, trĩ xuất huyết đau rát hậu môn, thể trạng suy nhược.

      Tây dương sâm duyên đậu thanh thử: Tây dương sâm 5g, vỏ dưa hấu 30g, đậu xanh 15g. Sắc hoặc hãm. Bài thuốc theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur có hiệu quả cao đối với người vã mồ hôi, bị say nắng, say nóng sốt cao, khát nước, kích động, mệt mỏi, vật vã, mê sảng, tiểu ít,.

      Tây dương sâm trà: Tây dương sâm 1-2g, thái lát mỏng, hãm uống thay chè. Thích hợp cho người phế hư cửu khái, âm hư phát nhiệt, đau nhức răng miệng, miệng khô họng khát.

      Mặc dù Tây dương sâm có rất nhiều tác dụng nhưng những người bị hàn thấp ở tràng vị, chứng dương hư, hỏa uất khí trệ không nên dùng và không dùng chung Tây dương sâm với lê lô.

      Bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc y học cổ truyền trước khi dùng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả tối đa.

      Nguồn: BS. Phương Thảo – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Phương pháp chữa trị ra mồ hôi nách từ những nguyên liệu tự nhiên

      Những nguyên liệu tự nhiên luôn là trợ thủ đắc lực giúp bạn chữa trị ra mồ hôi nách một cách tốt nhất. Cùng điểm qua những nguyên liệu điển hình này nhé

      Ra mồ hôi nách là phản ứng bình thường giúp cơ thể giảm nhiệt cơ thể. Tuy nhiên, khi ra mồ hôi nách nhiều lại không tốt cho sức khỏe và có thể sẽ là bệnh lý. Hãy cùng dược sĩ Cao đẳng Y Dược Hà Nội tìm hiểu các bí quyết chữa trị hôi nách từ thiên nhiên mà có thể thực hiện ngay tại nhà.

      Phương pháp chữa trị ra mồ hôi nách hiệu quả bằng lá trầu không

      Tinh chất cay và hoạt chất tannin trong lá trầu không có tác dụng diệt khuẩn, loại bỏ mồ hôi dầu tích tụ trên da và trị mùi hôi nách hiệu quả. Vì vậy, từ xa xưa lá trầu không đã được xem là một trong những “khắc tinh” của căn bệnh rau mùi.

      Phương pháp chữa trị ra mồ hôi nách hiệu quả bằng lá trầu không

      Cách trị mồ hôi nách bằng lá trầu không cũng hết sức đơn giản. Bạn chỉ cần rửa sạch 3 – 5 lá trầu, sau đó vò nát hoặc xay nát với 1 chút nước, đắp cả bã và nước trầu không vừa giã lên 2 bên nách trong khoảng 20 phút rồi rửa sạch nách, bạn sẽ cảm nhận vùng da dưới cánh tay của mình dễ chịu, thoải mái, không còn cảm giác ướt dính cũng như mùi hôi khó chịu.

      Ngoài ra, Bác sĩ Dương Trường Giang – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thêm với cách này bạn có thể dùng miếng chanh tươi chà xát lên da nách trước khi thực hiện phương pháp trị hôi nách bằng lá trầu không. Chanh tươi sẽ lấy đi các chất cặn bã, làm thông thoáng lỗ chân lông và giúp tinh chất lá trầu không thấm vào trong da nách hiệu quả hơn.

      Phương pháp chữa trị ra mồ hôi nách bằng lá mướp đắng

      Lá mướp đắng không chỉ diệt khuẩn, loại bỏ mồ hôi dầu vùng nách và khử mùi hôi, loại lá này tính mát, có thể làm dịu da nách và giảm tiết mồ hôi dầu vùng nách. Vì vậy, lá mướp đắng là một trong những nguyên liệu chữa mồ hôi nách được nhiều người áp dụng.

      Phương pháp chữa trị ra mồ hôi nách bằng lá mướp đắng

      Cách trị mồ hôi nách bằng lá mướp đắng cũng tương tự như khi áp dụng với lá trầu không. Bạn rửa sạch 1 nắm lá mướp đắng, sau đó giã nát. Sau khi đã vệ sinh sạch vùng nách, bạn thoa đều nước lá mướp đắng lên da nách, phần bã bạn đắp lên 2 hốc nách, để khoảng 30 phút rồi rửa sạch nách bằng nước ấm.Với phương pháp trị mùi hôi nách bằng lá mướp đắng, bạn nên áp dụng đều đặn mỗi buổi tối, sau khi tắm. Tinh chất lá mướp đắng thấm vào da sẽ diệt khuẩn, lấy đi các chất cặn bã và mùi hôi khó chịu. 

      Phương pháp chữa trị ra mồ hôi nách với lá ổi hiệu quả

      Trong lá ổi chứa lượng lớn chất chống oxy hóa và tannin, đem lại công dụng diệt khuẩn và trị hôi nách hiệu quả bất ngờ dành cho bạn. Sau đây Chị Nhung cựu sinh viên Cao đẳng Dược sẽ đưa ra 2 cách điều trị ra mồ hôi nách từ lá ổi rất hữu hiệu:

      Phương pháp chữa trị ra mồ hôi nách với lá ổi hiệu quả

      Cách 1: Bạn rửa sạch cả lá ổi non và lá già, đem đun sôi với khoảng 2 lít nước. Sau đó pha nước lá ổi đã đun vào nước tắm. Trong khi tắm bạn nhớ dùng nước lá ổi massage kỹ vùng nách. Phương pháp này rất hiệu quả, giúp vùng nách khô thoáng, sạch mùi, không còn tiết nhiều mồ hôi dầu.

      Cách 2: Bạn chọn những lá ổi non và lộc ổi, đem rửa sạch rồi giã nát. Sau khi tắm, bạn thoa nước lá ổi đã giã lên da nách, đắp phần bã vào hốc nách và giữ trong khoảng 20 – 30 phút. Sau khi rửa sạch nách, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu khi tình trạng “rau mùi” giảm hẳn.

      Trên đây là những công thức chữa mồ hôi nách cực hiệu quả với 3 loại lá cây gần gũi trong đời sống hằng ngày. Bạn hãy áp dụng để không còn mất tự tin bởi vùng nách nặng mùi nữa nhé

      Chúc bạn thành công!

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version