Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

4 cách “lấy độc trị độc” trong y khoa ít ai biết

Cây bạch anh, rắn hổ mang Ấn Độ, nấm cựa gà hay cóc tía… được xem là thứ cực độc, cần tránh xa nhưng chúng cũng được sử dụng làm phương pháp chữa bệnh trong y học.

Cây bạch anh

Cây bạch anh

Cây bạch anh còn biết đến với tên gọi Deadly Nightshade (cái chết trong đêm). Thành phần độc hại gây ra ngộ độc có trong cây bạch anh là solaine và atropin. Tình trạng ngộ độc xảy ra khi con người ăn phải lá, quả hay bất kỳ bộ phận nào của cây bạch anh. Lúc này, các biểu hiện ảo giác, nói lắp, nôn mửa hoặc tử vong… sẽ xuất hiện.

Mặc dù vậy, chiết xuất chất độc từ loài cây này lại được sử dụng để điều trị gút, hen suyễn, động kinh, điều hòa phản xạ và giãn đồng tử giúp phẫu thuật tim, mắt dễ dàng hơn.

Trong y học cổ truyền, bạch anh được sử dụng làm một trong những vị thuốc có tác dụng tiêu thũng, khử phong trừ thấp, dùng trị ung thư phổi, dạ dày, ruột, viêm kết mạc, viêm gan vàng da, viêm túi mật, sỏi mật, cảm mạo phát nhiệt, mày đay, viêm loét cổ tử cung, viêm tuyến vú, viêm thận thủy thũng và viêm tuyến nước bọt.

Rắn hổ mang Ấn Độ

Đây là một trong những loài rắn độc phổ biến nhất khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên nọc độc của chúng có thể giúp 350 triệu bệnh nhân viêm khớp trên thế giới cơ hội khỏi bệnh.

Loài rắn độc phổ biến nhất khu vực Đông Nam Á

Các thí nghiệm trên chuột bị mắc bệnh viêm khớp đã chứng minh rằng, tác dụng giảm sưng và cứng khớp hoàn toàn xảy ra chỉ với liều nhỏ nọc rắn hổ mang. Đặc biệt, nọc độc của loài rắn còn giúp ngăn collagen có trong khớp của những con chuột thí nghiệm khỏi bị bẻ gãy.

Hiện các nhà khoa học đang nghiên cứu và dự định áp dụng kỹ thuật này lên người trong tương lai.

Nấm cựa gà có thể dẫn đến ảo giác

Nấm cựa gà

Nấm cựa gà có thể dẫn đến ảo giác, co quắp, thậm chí là tử vong. Một trong những sự kiện đáng sợ xảy ra vào năm 1518, có 400 người dân ở Strasbourg (nay thuộc Pháp) nhảy nhót không ngừng cho đến chết vì bị ngộ độc lúa mạch nhiễm nấm cựa gà (còn gọi là cựa lúa mạch). Tuy nhiên trong y học, nấm cựa gà dùng để điều trị chứng đau nửa đầu, bệnh Parkinson hoặc cho phụ nữ mới sinh nhờ tác dụng thu hẹp mạch máu.

Cóc tía

Nhựa cóc ở tuyến sau tai, tuyến trên mắt và các tuyến trên da cóc, gan cóc và trong buồng trứng cóc là những bộ phận chứa độc tố của cơ thể cóc. Độc tố này khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây ra ngộ độc cấp tính và thậm chí là tử vong.

Nhựa cóc tía có thể gây tử vong

Bác sĩ, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, những biểu hiện khi bị nhiễm độc nhựa cóc có thể thấy như: rối loạn tiêu hóa (biểu hiện đau bụng trên rốn, trướng bụng; kèm theo nôn mửa dữ dội, có thể bị tiêu chảy), rối loạn tim mạch (biểu hiện đánh trống ngực, hồi hộp, tim đập nhanh, sau đó rung thất, loạn nhịp tim, block nhĩ – thất dẫn đến truỵ tim mạch, huyết áp lúc đầu cao sau đó tụt), rối loạn tâm thần kinh (rối loạn cảm giác, đau như kim chích ở đầu ngón chân, ngón tay, tê môi…, ảo giác, chóng mặt, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi lạnh; có thể khó thở, ngừng thở, ngừng tim), rối loạn tiểu tiện (thiểu niệu, bí tiểu, vô niệu và nặng dẫn đến suy thận cấp). Bệnh nhân cũng có thể xuất hiện bỏng rát, phù nề niêm mạc, mắt nếu bị nhựa cóc bắn dính vào trực tiếp niêm mạc.

Tuy nhiên trong y học cổ truyền và dân gian, nhựa cóc, gan cóc được sử dụng để tiêu viêm dưới dạng cao, chống sưng, dùng ngoài da (da chưa bị tổn thương) điều trị nhọt độc, sưng tấy, đầu đinh,…

Các nhà khoa học cũng đã chứng minh nọc độc của cóc còn có công dụng trong việc thúc đẩy quá trình lành vết thương, hỗ trợ tăng trưởng mạch máu và hạn chế để lại sẹo.

Nguồn: Medical daily – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

9 bệnh dễ mắc phải vào mùa đông bạn cần phải đề phòng

Vào mùa đông, nhiệt độ giảm xuống thấp, gió rét và thiếu ánh nắng mặt trời….làm ảnh hưởng đến sức khỏe như: hen, đau họng, đau khớp và viêm loét dạ dày… 

Những căn bệnh dễ mắc phải vào mùa đông

Nhiều người thích khí hậu của mùa đông nhưng khí hậu mùa đông lại là một trong những nguyên nhân gây ra những căn bệnh như: hen, đau khớp, đau họng, viêm loét dạ dày, cảm lạnh, đau tim…..là những căn bệnh thường gặp nhất vào mùa đông, bạn nên phòng tránh và giữ ấm cơ thể mình vào những ngày như thế này.

Dưới đây là 9 loại bệnh thường gặp, dễ mắc phải khi trời chuyển sang đông:

Cảm lạnh – bệnh phổ biến nhất

1. Cảm lạnh

Cảm lạnh là một căn bệnh gặp phổ biến nhất, bạn có thể bị nhiễm bệnh từ việc bạn chạm vào các đồ vật được dùng chung với nhiều người xung quanh như: công tắc đèn, tay nắm cửa…. bạn có thể phòng tránh cảm lạnh bằng cách rửa tay thường xuyên và đúng cách, hạn chế chạm vào những đồ dùng chung và giữ cho những đồ vật đó luôn sạch sẽ, đặc biệt khi trong nhà có người mắc bệnh.

Hoặc bạn hãy sử dụng khăn giấy dùng một lần thay vì khăn tay để tránh phải rửa tay và giặt khăn liên tục.

Cũng giống như cảm lạnh, viêm họng là một bệnh phổ biến

2. Viêm họng

Cũng giống như cảm lạnh, viêm họng cũng là bệnh phổ biến xuất hiện khi trời chuyển sang mùa đông, rét lạnh…và nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm virus hoặc sự thay chênh lệch giữa nhiệt độ do đang ấm áp chuyển sang lạnh giá.

Khi bạn cảm thấy đau họng hoặc có những cảm giác của viêm họng, bạn có thể dùng nước muối ấm súc miệng – vừa là biện pháp khắc phục nhanh chóng vừa dễ dàng thực hiện. Tuy muối không chữa được khi bạn bị nhiễm trùng, nhưng nó có tính chống viêm và có tác dụng làm dịu cổ họng đang viêm rát rất hiệu quả.

Hen suyễn – căn bệnh khó chữa trị tận gốc

3. Hen suyễn

Những cơn hen suyễn thường xuất hiện khi trời trở lạnh với những biểu hiện hen như thở khò khè và thở dốc. Hen suyễn là một căn bệnh khó chữa trị tận gốc, để lại nhiều gánh nặng không chỉ cho người bệnh mà cho cả gia đình và toàn bộ xã hội.

Do đó, khi trời trở lạnh những người bị bệnh hen suyễn nên ở trong nhà hạn chế ra ngoài. Nếu bạn phải đi ra ngoài, hãy đeo khăn hoặc khẩu trang che kín mũi và miệng. Đặc biệt cẩn thận hơn hãy tích trữ các loại thuốc thông thường và giữ thuốc dạng hít hoặc dạng xịt bên mình.

Hội chứng Norovirus là một căn bệnh do một loại virus phổ biến gây viêm ở dạ dày – ruột

4. Hội chứng Norovirus

Theo Bác sĩ Dương Trường Giang – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Hội chứng Norovirus là một căn bệnh do một loại virus phổ biến gây viêm ở dạ dày – ruột và cực kỳ dễ lây nhiễm. Bệnh này có thể lây nhiễm bất kì thời điểm nào trong năm đặc biệt bệnh phổ biến, phát triển mạnh và khó kiểm soát vào mùa đông. Vì thế, bạn nên tránh xa những nơi như khách sạn, bệnh viện, nhà điều dưỡng và trường học….vì những nơi này là nơi dễ mắc bệnh nhất.

Khi bị nhiễm norovirus, người ta có cảm giác rất khó chịu, nhưng rất may là chỉ bị vài ngày, thậm chí bị nôn mửa và tiêu chảy. Để hạn chế điều này, bạn nên uống nhiều nước để tránh mất nước, đặc biệt ở trẻ nhỏ và người cao tuổi do vậy người bệnh cần uống nước bù điện giải là hữu hiệu nhất.

Đau nhức xương khớp cũng là bệnh khó tránh vào mùa đông

5. Đau khớp

Những người có tiền án về bệnh đau nhức xương khớp có thể sẽ cảm thấy đau đớn và các khớp xương trở nên cứng hơn vào mùa đông dù không rõ nguyên nhân. Vì thế, khi trời chuyển sang mùa đông bạn nên chăm chỉ tập thể dục hàng ngày có thể làm tăng trạng thái tinh thần và thể chất.

Có thể làm những việc khiến bạn cảm thấy bớt căng thẳng để hạn chế bệnh đau dạ dày

6. Đau dạ dày

Thời tiết lạnh thường hay bị đau bao tử và vết loét có vẻ đau nhiều hơn, bạn có thể tự giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách chăm sóc bản thân để tăng sức đề kháng. Hàng ngày, bạn hãy làm những việc khiến bạn cảm thấy bớt căng thẳng như tắm nóng, đi bộ trong công viên hoặc xem một trong những bộ phim yêu thích của bạn….có thể hạn chế và khắc phục được những cơn đau dạ dày khó chịu.

Tim phải làm việc nhiều hơn để duy trì nhiệt của cơ thể khi trời lạnh

7. Đau tim

Thời tiết lạnh làm tăng huyết áp và gây nhiều áp lực hơn lên tim. Trái tim của bạn cũng phải làm việc nhiều hơn để duy trì nhiệt của cơ thể khi trời lạnh. Đó là lí do vì sao những cơn đau tim thường xuất hiện khi vào mùa đông.

Để khắc phục bạn nên giữ ấm căn nhà của bạn, nhiệt độ tốt nhất là không quá dưới 18 độ C và sử dụng bình nước nóng hoặc chăn điện để giữ ấm trên giường. Khi đi ra ngoài, nên mặc ấm, đội mũ, quàng khăn và đeo găng tay.

Trời lạnh khiến tay chuyển từ trắng sang xanh rồi qua đỏ và sưng tấy

8. Tay lạnh

Dược sĩ Trần Văn Chện – đang dạy tại Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM chuyên ngành Dược cho biết: Khi thời tiết lạnh, bàn tay của bạn cũng sẽ bị lạnh và khiến ngón tay và ngón chân bạn thay đổi màu sắc và trở nên rất đau đớn trong thời tiết lạnh…. nếu không được giữ ấm. Việc các ngón tay chuyển sang màu trắng, rồi qua xanh và cuối cùng đỏ và sưng tấy khiến cho các mạch máu nhỏ ở bàn tay và bàn chân bị co thắt lại, khiến lưu lượng máu đến tay và bàn chân của bạn giảm.

Vì vậy, vào những ngày đông bạn đừng hút thuốc hoặc uống cà phê mà hãy luôn luôn đeo găng tay, vớ và giày dép ấm khi ra ngoài….

Nguy cơ tử vong do mắc bệnh cúm rất cao

9. Cúm

Nguy cơ tử vong khi mắc bệnh cúm rất cao, đặc biệt là những người ở độ tuổi từ 65 trở lên, phụ nữ có thai và người có bệnh mãn tính như tiểu đường, bệnh thận và bệnh phổi tắc nghẽn (COPD)… Để phòng tránh bệnh cúm, cách tốt nhất là bạn hãy tiêm vắc xin bởi những thuốc chủng ngừa cúm có thể bảo vệ tốt cho cơ thể chống chọi lại virus này và kéo dài được một năm. Đối với những người trên 65 tuổi hoặc có tình trạng sức khỏe mắc bệnh mãn tính, thì nên tiêm vắc xin chống phế cầu khuẩn và phòng ngừa bệnh viêm phổi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tác dụng trị bệnh của cây lá giang trong Y học cổ truyền như thế nào?

Lá giang không chỉ là loại rau đặc sản của các tỉnh miền Nam và miền Trung mà còn là vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải đọc, chỉ khát,… trị được nhiều chứng bệnh.

Lá giang có nhiều công dụng trong điều trị bệnh

Một vài nét về cây lá giang

Cây lá giang còn có các tên gọi khác như dây cao su hồng, cây chua méo, chua khan,… Tên khoa học: Ecdysanthea rosea Hook. et Arn., họ Trúc đào (Apocynaceae).

Trong nhân dân miền Nam và miền Trung, lá cây giang được dùng để xào, nấu canh với cá nước ngọt hay thịt bò, hoặc thịt gà. Bên cạnh là loại rau mang đến mâm cơm thêm thi vị thì đây còn là cây thuốc phòng trị nhiều bệnh rất hiệu quả trong y học cổ truyền.

Bộ phận dùng làm thuốc là lá, thân và rễ. Lá giang có flavonoid, saponin, curamin, sterol, chất béo, acid hữu cơ, tanin và khoảng 12 nguyên tố (Al, Ca, Cu, Na, Mn, Sr, Fe,…). Cao toàn phần thân lá giang có tác dụng kháng với một số chủng vi khuẩn (klebsiella, Salmonella typhi, Bacillus subtilis. bacillus cereus, Staphyllococus aureus).

Theo y học cổ truyền, lá giang vị chua, tính mát; vào kinh can. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chỉ khát, tiêu viêm, tiêu thũng, bài thạch. Điều trị đau dạ dày, ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, đau nhức xương khớp. Thân lá giang làm thuốc chữa viêm đường tiết niệu, sỏi tiết niệu, viêm thận mạn tính. Ngoài ra, cây lá giang còn dùng ngoài chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da.

Món ăn thuốc trị bệnh có lá giang

– Lươn hấp lá giang: lá giang 200g, lươn 300g. Lươn làm sạch, ướp bột canh và ít mỡ trong 10 phút. Chọn lá giang bánh tẻ, rửa sạch vò nát, lấy một nửa rải một lớp mỏng phía dưới, xếp lươn lên, số lá còn lại đắp lên trên lươn, hấp chín. Khi ăn chấm với nước mắm gừng tỏi. Tác dụng bổ tỳ, bổ thận, điều hòa khí huyết.

– Cá chuồn nấu lá giang: lá giang 100g, cá chuồn 3 – 5 con. Lá giang rửa sạch, vò giập. Cá chuồn bỏ vảy, chặt vây, cắt làm 2 – 3 khúc. Nước đun sôi, cho cá vào, sau đó cho lá giang và bột canh, có thể thêm nắm gạo để canh đậm đặc hơn. Khi bắc ra thêm quả ớt đập giập. Món ăn giúp thanh nhiệt trong những ngày hè oi bức, khu phong trừ thấp, bổ hư tổn, cường kiện cân cốt. Tác dụng phòng trị viêm đường tiết niệu, biểu hiện đái rắt, đái buốt.

Canh gà lá giang

– Canh gà lá giang: lá giang 100g, gà 500g, gia vị vừa đủ. Lá giang bánh tẻ rửa sạch, gà rửa sạch, để ráo chặt miếng. Cho thịt gà vào nồi cùng 1 lít nước, đun sôi, vớt bọt, thêm mắm và gia vị, khi thịt gà chín mềm, cho lá giang đã vò nát vào, đun sôi; trước khi bắc ra thêm ít rau thơm. Món ăn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tốt cho người phong hàn thấp tý, lao thương khí huyết, sản hậu băng huyết, huyết trắng, suy nhược cơ thể, hội chứng lỵ xuất huyết, trĩ xuất huyết.

Bài thuốc điều trị bệnh có lá giang

Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ TS. Nguyễn Đức Quang giới thiệu một số bài thuốc có lá giang:

– Điều trị viêm đường tiết niệu và có sỏi: thân lá giang 10g hãm uống trong ngày.

– Điều trị sỏi đường tiết niệu: thân lá giang (hoặc lá) 20-50g, sắc uống nhiều lần trong ngày.

– Điều trị đau nhức xương khớp, đau dạ dày: rễ hoặc lá 20-40g, sắc uống, thường kết hợp với một số vị thuốc khác.

– Điều trị ăn không tiêu, bụng trướng đầy: lá giang 30-50g, sắc uống.

– Điều trị mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, vết thương: lá tươi rửa sạch giã nát, đắp lên vết thương.

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Để phù hợp với tình trạng cơ thể, thể bệnh, bạn nên đến phòng khám, cơ sở y tế để khám và tư vấn trực tiếp.

Nguồn: TS. Nguyễn Đức Quang – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bác sĩ khuyến cáo cách phòng bệnh khi thời tiết chuyển mùa

Thời tiết chuyển mùa là điều kiện thuận lợi cho nhiều bệnh phát sinh như cảm cúm, dị ứng, bệnh xương khớp… Vậy làm cách nào để phòng tránh các bệnh khi thời tiết chuyển mùa?

Bác sĩ khuyến cáo cách phòng bệnh khi thời tiết chuyển mùa

Mỗi khi đến thời điểm giao mùa, thời tiết thay đổi thất thường khiến cho cơ thể con người không thích nghi kịp thời gây ra những phản ứng không mong muốn. Dưới đây là một số bệnh thường gặp khi thời tiết giao mùa và các biện pháp phòng tránh.

Các bệnh thường gặp khi thời tiết chuyển mùa.

Bệnh viêm mũi dị ứng.

Theo Bác sĩ Chu Hòa Sơn, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, viêm mũi dị ứng là một bệnh thường gặp nhất khi thời tiết chuyển mùa. Viêm mũi dị ứng với triệu chứng liên tục hắt hơi, sổ mũi khiến nhiều người rất khó chịu và phiến toái. Bệnh thường không thể điều trị dứt điểm nếu đã trở thành mãn tính.

Bệnh viêm họng.

Trong thời tiết giao mùa, việc chênh lệch nhiệt độ giữa nóng và lạnh khi giao mùa thường khiến người lớn và trẻ em mắc phải chứng viêm họng.

Bệnh thường có các triệu chứng như đau rát khi nuốt nước bọt, khàn tiếng, ho và đôi khi kèm theo sổ mũi. Nếu không điều trị kịp thời bệnh rất dễ dẫn đến viêm phổi và biến chứng ở cơ tim, van tim.

Bệnh cảm cúm.

Thời tiết thay đổi thất thường, hệ thống miễn dịch của người lớn tuổi và trẻ em thường hay suy giảm trong giai đoạn giao mùa, vì vậy virus cúm rất dễ xâm nhập và gây bệnh cho hai đối tượng này.

Các bệnh liên quan đến đường ruột:

Bác sĩ Ngô Thị Minh Huệ, giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo, nhiệt độ nóng lạnh thất thường làm thức ăn dễ nhiễm khuẩn gây ra các bệnh về đường ruột. Bệnh tiến triển nặng có thể làm xuất hiện các triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn…

Bệnh tiêu chảy

Tiêu chảy cũng là một bệnh bé rất dễ bị mắc vào mùa thu này. Khi bị bệnh, bé sẽ có biểu hiện bị nôn trước, sau khoảng 1 – 2 ngày thì bắt đầu bị đi ngoài. Bệnh có thể kèm theo triệu chứng ho, sốt nên nhiều mẹ dễ bị nhầm lẫn với bệnh viêm đường hô hấp hoặc viêm mũi họng.

Bệnh thường kéo dài khoảng từ 3 đến 7 ngày. Biến chứng nguy hiểm nhất là bé bị mất nước, mất muối quá nhiều, từ đó dấn tới nhiều biến chứng nguy hiểm khác nếu không được bù nước kịp thời.

Bệnh xương khớp:

Trời trở lạnh cũng là lúc các khớp trên người bệnh nhân xuất hiện các cơn đau buốt và sưng tấy. Kèm theo đó là các hiện tượng diễn ra trên phạm vi toàn thân như sốt, xanh xao, sút cân…

Đau lưng là bệnh dễ gặp khi thời tiết chuyển mùa

Dị ứng

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường bị dị ứng khi thời tiết chuyển mùa do làn da của các bé vô cùng mỏng manh và nhạy cảm. Khi bị dị ứng thời tiết, da của các bé sẽ nổi mẩn đỏ và ngứa, bé dễ quấy khóc và biếng ăn.

Cách phòng tránh bệnh khi thời tiết chuyển mùa.

Bác sĩ Lâm Nhung, giảng viên văn bằng Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tư vấn một số biện pháp phòng ngừa các bệnh thường gặp khi thời tiết giao mùa như sau:

Uống nước thường xuyên, bảo từ 2 lít đến 2,5 lít/1 người/1 ngày để thanh lọc cơ thể và tăng sức đề kháng.

Chú ý bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất: Đặc biệt là vitamin C, A, kẽm. Trong đó, vitamin C có nhiều trong các loại trái cây như cam, quýt, dâu tây, rau cần, ớt xanh… Kẽm có nhiều trong thịt nạc, gan, lòng đỏ trứng, hàu… Vitamin A thì có nhiều trong cà rốt, thịt đỏ, đu đủ… Thực đơn cần cân đối giữa các nhóm dưỡng chất.

Hãy ăn uống hợp vệ sinh, ăn chín uống sôi: Đồ ăn cần được chế biến riêng sao cho đảm bảo chín kỹ và an toàn nhất. Và mẹ đừng nên nấu quá nhiều trong một bữa cho con nhé. Nấu vừa đủ khẩu phần ăn của bé, không để bé ăn đồ ăn nấu lại là cách bảo vệ hệ tiêu hóa tốt nhất đấy.

Cách phòng tránh bệnh khi thời tiết chuyển mùa.

Chú ý sinh hoạt điều độ: Không làm việc quá khuya, ngủ đủ từ 7 đến 8h mỗi ngày. Thường xuyên luyện tập thể dục hàng ngày.

Chú ý đeo khẩu trang khi ra ngoài: Không khí khô mang theo nhiều bụi bẩn và vi khuẩn, vì thế mẹ nên tập cho bé đeo khẩu trang mỗi khi ra ngoài để cản bụi và vi khuẩn, vi rut lây qua đường hô hấp.

Trên đây là một số bệnh thường gặp khi thời tiết giao mùa và cách phòng tránh.

Nguồn: Benhhoc.edu.vn.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trị mụn nhọt lở ngứa, tiêu chảy bằng cỏ sữa trong y học cổ truyền

Cỏ sữa là vị thuốc phổ biến trong y học cổ truyền, vị cay, chua, tính mát; tác dụng trị mụn nhọt lở ngứa, thanh nhiệt giải độc, thu liễm.

Cây cỏ sữa ở nước ta hiện có 2 loại

Đặc điểm cây cỏ sữa

Cỏ sữa thường mọc hoang ở các bãi cỏ ven sông, ẩm ướt ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, trừ một số tỉnh vùng núi cao có khí hậu lạnh.

Loại cỏ này ở nước ta hiện có 2 loại gồm: cỏ sữa lá lớn và cỏ sữa lá nhỏ. Cỏ sữa lá lớn (cỏ sữa lông) hay phi dương thảo (Euphorbia hirta L.), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae); Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia L.), cùng họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cả 2 loại cỏ sữa đều có tính vị, tác dụng, cách dùng tương tự như nhau và được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền.

Đặc điểm cỏ sữa lá lớn: cao khoảng 20-25 cm, thân mọc thẳng, màu đỏ nhạt, phủ lông rậm. Lá mọc đối, hình bầu dục, hoặc hình mác, dài 2-3 cm, rộng 7-13 mm, gốc lá tròn, hơi lệch. Mặt dưới có lông màu xám nhạt. Cụm hoa hình cầu, dạng ngù, mọc ở kẽ lá, rất nhiều hoa. Thu hái khi cây bắt đầu ra hoa sẽ có hàm lượng hoạt chất cao. Sau khi thu hái, đem rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô, bảo quản tránh ẩm. Trước khi dùng cắt đoạn, vi sao.

Cỏ sữa lá lớn chứa triterpen: taraxeron, taraxerol, 24 – methylen-cycloartenol, cycloartenol…; các ester của taraxeron; các sterol, Flavonoid: quercitrin, isoquercitrin, các acid phenolic: acid galic, egalic…

Cỏ sữa lá lớn có tác dụng kháng khuẩn và kháng lỵ amip; tác dụng ức chế một số chủng vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa), tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus); tác dụng chống viêm, giảm co thắt ruột, hạ đường huyết trên động vật thí nghiệm.

Cây cỏ sữa lá lớn

Thuốc trị bệnh từ cỏ sữa lá lớn

Cỏ sữa lá lớn theo Y học cổ truyền có vị chua, cay, tính mát, hơi có độc. Quy vào 3 kinh phế, đại tràng, bàng quang. Tác dụng thanh nhiệt, chỉ ngứa, thu liễm, giải độc. Liều dùng 6-9g/ngày bằng cách sắc. Dùng ngoài lượng thích hợp.

– Tác dụng thanh nhiệt giải độc, trị nhọt trong phế, nhọt vú, mụn nhọt đinh độc, ngứa lở ngoài da, ngứa chân, tay: cỏ sữa, kim ngân hoa, bồ công anh, ké đầu ngựa, mỗi vị 10 -12g.

– Trị mụn lở, ngứa ngoài da: cỏ sữa tươi hoặc khô 200-300 g sắc nước đặc để tắm, rửa, ngày một lần, đặc biệt xoa xát kỹ vào chỗ bị ngứa, lở.

– Thanh tràng chỉ lỵ; trị lỵ amip, lỵ trực khuẩn, tiêu chảy:  cỏ sữa 100g tươi hoặc 10 -12g (khô). Sắc uống.

Hoặc: cỏ sữa, rau sam, cỏ nhọ nồi, búp ổi, lá nhót, mỗi thứ 10g. Sắc uống.

Hoặc: cỏ sữa, hoàng đằng, hoàng liên, hoàng bá, mỗi thứ 10g. Sắc uống.

Hoặc làm thành bột uống trước bữa ăn 1 giờ, ngày 2-3 lần.

Hoặc: 6g cao mềm cỏ sữa (tương đương 50g cỏ sữa khô) và 11g cao khô hoàng đằng (tương đương 100g hoàng đằng khô) cùng tá dược bào chế dạng dạng viên nén hoặc thuốc cốm để uống.

– Thông sữa, trị tắc tia sữa, ít sữa sau đẻ: ý dĩ, thông thảo, mỗi thứ 10g, sắc uống.

– Tác dụng lợi thấp, lợi tiểu. Trị tiểu buốt, tiểu nóng, tiểu ra máu: cỏ sữa, kim tiền thảo, râu mèo, thông thảo, mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.

– Trị viêm phế quản mạn tính: cỏ sữa (khô) 12g, trần bì 10g, cát cánh 15g, cam thảo 6g. Sắc uống.

Cách dùng: các bài thuốc trên đều sắc ngày 1 thang chia 2-3 lần, trước bữa ăn 1 giờ. Đối với phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng.

Cây cỏ sữa lá nhỏ

Đặc điểm và tác dụng của cỏ sữa lá nhỏ

Cỏ sữa lá nhỏ có đặc điểm chỉ cao khoảng 10-15cm. Thân và cành mảnh chủ yếu mọc tỏa rộng trên mặt đất. Thân và lá màu đỏ tím. Lá hình bầu dục, nhỏ, mọc đối, mặt dưới phủ lông mịn. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim. Quả nang, có hạt nhẵn có 4 cạnh, lông nhỏ.

Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, cỏ sữa nhỏ có tác dụng, tính vị, cách dùng gần tương tự như cỏ sữa lá lớn. Tuy nhiên chúng đặc biệt tốt với các trường hợp như đại tiện phân xanh, viêm ruột tiêu chảy ở trẻ em; phụ nữ băng huyết, zona, viêm tuyến vú; phụ nữ  sau đẻ ít sữa, tắc sữa. Liều dùng mỗi ngày 40g-100g (khô), sắc uống, ngày một thang.

Liều dùng mỗi ngày 40g-100g (khô), sắc uống, ngày một thang, hay phối hợp các vị thuốc khác.

Cũng giống như cỏ sữa lá lớn, phụ nữ có thai cần thận trọng khi dùng.

Trên đây là những thông tin chính về cây cỏ sữa, tuy nhiên chúng không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc YHCT. Vì vậy bạn vẫn cần đến khám và điều trị nếu thấy sức khỏe bản thân không tốt.

Nguồn: GS.TS. Phạm Xuân Sinh – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Phương pháp điều trị bệnh viêm phổi hiệu quả ở trẻ nhỏ

Viêm phổi là căn bệnh để lại nhiều biến chứng nguy hiểm và là nguyên nhân gây tử vong cao ở trẻ nhỏ, vậy biện pháp điều trị bệnh viêm phổi như thế nào?

    Phương pháp điều trị bệnh viêm phổi hiệu quả ở trẻ nhỏ

    Theo tin tức Y Dược cho biết, Bệnh viêm phổi là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh và chủ yếu đều xảy ra ở nước phát triển như nước ta. Bệnh viêm phổi sẽ có 3 diễn biến mức độ từ nhẹ, nặng và rất nặng. Do đó, nếu bệnh không được xử lí kịp thời thì có thể dẫn tới bị suy hô hấp và gây tử vong cao và rất nguy hiểm.

    Trẻ em là những người thường mắc bệnh viêm phổi

    Viêm phổi được biết là do viem nhiễm của nhu mô phổi thường là do virut, vi khuẩn gây ra. Bệnh viêm phổi thường xảy ra do các tác nhân bệnh xâm nhập vào cơ thể và bị tấn công do hệ hô hấp. Đây là căn bệnh lây truyền từ người này sang người khác và đặc biệt viêm phổi do virut có thể phát triển thành một đại dịch cho trẻ. Nguyên nhân chính gây ra bệnh là do phế cầu, tụ cầu trực khuẩn mủ xanh. Thông thường do các virut cúm, virut corona và virut cúm gia cầm cũng sẽ gây ra bệnh viêm phổi nặng nề cho trẻ nhỏ.

    Nếu trẻ mắc bệnh viêm phổi sẽ thường xuất hiện những dấu hiệu như: đau đầu, sốt, ho khan, thể trạng bị gầy yếu, mệt mỏi và nếu nghiêm trọng thì sẽ thấy phổi có tiếng ran. Theo các chuyên gia tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng có những khuyến cáo rằng: cha mẹ khi thấy trẻ nhỏ có dấu hiệu khó thở thì có thể đếm và đo nhịp thở của trẻ để sớm có thể biết những triệu chứng của bệnh để có phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất.

    Trẻ em là những người thường mắc bệnh viêm phổi

    Mắc bệnh viêm phổi nên xử trí như nào?

    Khi nhận thấy trẻ bị mắc bệnh viêm phổi thì cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để bác sĩ có phương pháp điều trị bệnh nhanh chóng. Trong trường hợp trẻ đã mắc bệnh viêm phổi năng thì phải nhập viện và được tiêm kháng sinh miễn dịch với bệnh. Nhưng cha mẹ cần chú ý rằng không được cho trẻ tự ý uống thuốc giảm ho vì ho là phản xã tốt để đẩy đờm ra khỏi đường thở để làm thông thoáng đường hô hấp. Muốn giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh viêm phổi hoặc tránh các di chứng nguy hại cho trẻ thì cha mẹ phải dọn sạch sẽ nhà ở, đồng thời có thể hạn chế cho trẻ hít phải khói thuốc gây bụi bặm. Nếu ở nhà có máy lạnh thì nên điều chính để có nhiệt độ mà trẻ thích nghi được.

    Theo thầy Đặng Nam Anh (giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, bậc phụ huynh hãy đưa trẻ đi tiêm phòng đúng lịch và bổ sung cho trẻ chế độ dinh dưỡng để cơ thể trẻ có một hệ miễn dịch tốt cũng như đề kháng tốt với bệnh tật.

    Những dinh dưỡng tốt cho trẻ bị viêm phổi

    Những dinh dưỡng tốt cho trẻ bị viêm phổi

    Khi trẻ bị viêm phổi thì ngoài phác đồ điều trị bằng các loại thuốc tân dược thì các bậc cha mẹ cần phải cung cấp cho trẻ một chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân đối và đầy đủ dưỡng chất giúp tăng sức đề kháng cho trẻ, chống lại nhân tố gây bệnh. Đồng thời, Cha mẹ nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn lỏng và uống nhiều nước để làm loãng đờm, dịu họng và giảm tình trạng ho, bổ sung một số thực phẩm tăng cường sức đề kháng như: sử dụng tép tỏi giã nát vào thức ăn của trẻ, vì trong tỏi có chứa allicin là một kháng sinh mạnh giúp cơ thể kìm khuẩn và diệt khuẩn rất hiệu quả, hỗ trợ điều trị bệnh viêm phổi tốt ở trẻ. Ngoài ra, cha mẹ nên cho trẻ ăn nhiều cá biển như cá thu, các hồi, cá trích… vì nguồn thực phẩm này chứa nhiều acid béo omega-3 có tác dụng chống viêm rất tốt, đồng thời tốt cho  sự phát triển não bộ của trẻ. Trong chế độ dinh dưỡng của trẻ không thể thiếu các loại hoa quả và rau xanh như bông cải, cà rốt và các loại tái cây có múi để bổ sung các vitamin và khoáng chất cho trẻ.

    Để bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ không còn là nỗi ám ảnh với trẻ nhỏ và các bậc cha mẹ thì bạn cần tìm ra những nhân tố gay ra bệnh để sớm có phương pháp điều trị và phòng tránh kịp thời. Hi vọng những thông tin về bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho mọi gia đình.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Y học cổ truyền điều trị bệnh bằng nước mía như thế nào?

    Nước mía không chỉ là nước giải khát quen thuộc ở khắp các tỉnh thành trong mùa hè nóng nực mà còn là vị thuốc chứa nhiều công dụng quý báu đối với sức khỏe.

    Y học cổ truyền điều trị bệnh bằng nước mía 

    Đôi nét về nước mía

    Mía là thực phẩm chứa nhiều đường, chủ yếu là sucrose; cá Ca, c chất nitơ: pepton, nitrat, protein, amid và muối amomi; các chất vô cơ (Al, Ca, Fe, Mg, P, S…); tinh bột; vitamin nhóm B và D; gôm, sáp,…

    Mía bổ sung nước trong trường hợp mất nước sinh lý (lao động, nắng nóng), bệnh lý (trúng nắng, sau cơn sốt rét cơn…) và cung cấp nhiều nhiệt lượng; tác dụng ức chế sự phát triển u bướu, dự phòng đái tháo đường; là nguyên liệu sản xuất đường phèn, đường cát.

    Theo y học cổ truyền, mía có vị ngọt tính mát; vào vị, phế. Tác dụng giáng khí lợi niệu, thanh nhiệt sinh tân. Trị đau họng, khản giọng, ho đau rát họng, mất tiếng, thử nhiệt làm tổn thương tân dịch, viêm khí phế quản, nhiễm độc thai nghén nôn ói phù nề, tiểu ít tiểu rắt, mất nước khát nước, táo bón.

    Rễ mía tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu, chữa sỏi tiết niệu. Dùng 500 – 1000g/ngày, ép lấy nước uống.

    Thực đơn chữa bệnh bằng nước mía

    Dẫn nguồn từ bác sĩ Tiểu Lan, trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu một số thực đơn điều trị bệnh bằng nước mía như sau:

    Nước mía: mía tươi róc vỏ, đẵn khúc ăn hoặc nước ép mía để mát uống. Dùng cho người bị khô họng, sốt, tiểu rắt.

    Nước mía gừng tươi: nước mía ép 50 – 100ml, thêm nước gừng tươi theo tỷ lệ 7/1. Uống nhấp từng ít một. Nước mía có tác dụng trị trào ngược dạ dày thực quản, nôn ra thức ăn dịch vị.

    Nước mía nóng: nước mía ép, đun cách thuỷ đến sôi, mỗi lần 100ml, ngày uống 3 lần. Thích hợp cho người bị nôn khan dai dẳng (kích ứng ho gà, nhiễm độc thai nghén,…), nôn oẹ.

    Nước mía nóng có tác dụng trị nôn ọe

    Cháo kê nước mía: nước mía 400g, hạt kê xát bỏ vỏ 200g. Nấu cháo, chia 2 lần ăn trong ngày. Thích hợp cho người miệng khô, bị viêm khí phế quản ho khan, họng khô, chảy nước mắt nước mũi.

    Nước mía củ cải bách hợp: nước ép củ cải 100ml, nước mía 100ml, bách hợp 100g. Bách hợp nấu trước cho chín nhừ, cho nước mía và nước ép củ cải vào, đun sôi, khuấy đều. Uống trước khi đi ngủ. Món ăn thuốc thích hợp cho người viêm họng, ho khan, viêm nóng thanh khí phế quản.

    Ngũ trấp ẩm: nước mã thầy, nước lê, nước lô căn, nước giá đỗ, nước mạch môn, lượng bằng nhau, hòa chung uống hoặc hấp cách thủy uống. Tác dụng thanh nhiệt sinh tân. Trị họng khô, miệng háo khát, ôn bệnh làm tổn thương tân dịch, lưỡi đỏ ít rêu.

    Nước mía ngó sen: nước mía 500 – 100g, ngó sen 500g. Ngó sen nghiền ép vụn hoà lẫn với nước mía, chia 3 lần uống trong ngày. Món ăn thuốc này phù hợp cho người viêm đường tiết niệu cấp (đau khi tiểu, tiểu rắt buốt và tiểu ra máu).

    Mặc dù nước mía mang lại rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe, tuy nhiên không phải ai cũng có thể dùng được. Trong đó những người bị tiêu chảy, tỳ vị hư hàn cần kiêng dùng. Nếu cần thiết thì chỉ dùng nước mía đun sôi hoặc mía nướng.

    Trên đây là thông tin tham khảo về tác dụng của nước mía trong điều trị bệnh và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ

    Nguồn: BS Tiểu Lan – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Hướng dẫn cho bé uống nước đúng cách như thế nào?

    Trẻ  dưới 6 tháng tuổi thận còn yếu, nếu cho bé uống quá nhiều nước sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ, Vậy cho bé uống nước đúng cách là như thế nào?

    Cha mẹ cho bé uống quá nhiều nước hoặc do khi pha chế sữa không làm theo hướng dẫn chính xác về tỷ lệ nước và sữa, sữa pha quá loãng khiến lượng nước mà bé hấp thụ quá nhiều. Phần nước dư thừa ấy bị tích lại trong cơ thể và trong máu dẫn đến hiện tượng pha loãng quá độ, khiến lượng natri trong máu hạ thấp và dẫn đến ngộ độc nước, ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ.

    Cho trẻ uống nước như thế nào đúng cách

    Làm sao biết bé thiếu nước 

    Đối với các bé bú mẹ hoàn toàn, để ước lượng sữa, bạn có thể tự vắt sữa ra để kiểm tra một lần bú bé bú được bao nhiêu ml sữa để ước lượng.

    Quan sát những biểu hiện cho thấy bé thiếu nước như sau:

    – Bé dưới 6 tháng tuổi: Trong 4-6 giờ mà bé không đi tiểu là cho thấy bé đang thiếu nước. Lúc này, bạn nên cho bé bú thường 2 đến 3 tiếng một lần để bù nước cho bé. Nếu bé vẫn đi tiểu ít khi bạn đã tăng lần bú, bạn nên tư vấn chuyên gia dinh dưỡng để biết lượng nước chính xác là bao nhiêu để bù thêm cho bé.

    – Bé trên 6 tháng tuổi, đi tiểu ít hơn 6 lần/ngày

    – Đối với trẻ em trên 2 tuổi, bé không đi tiểu trong 6-8 giờ

    – Nước tiểu nên có màu trong, vàng rất nhẹ. Nếu vàng đậm thì cho thấy bé thiếu nước

    – Kế đến là 1 số dấu hiệu báo động là bé thiếu nước nhiều. Môi khô, có ít hoặc không có nước mắt khi khóc, bé hay khóc vì có cảm giác đau cơ, thóp đỉnh đầu bị lõm.

    Nếu bé thiếu nước có thể bổ sung nước theo lượng trung bình phù hợp với độ tuổi. Bé bú mẹ hoàn toàn dưới 1 tuổi là ưu tiên bổ sung nước qua sữa mẹ. Các bé khác thì chỉ nên bổ sung qua sữa hoặc nước lọc đun sôi để nguội.

    Lượng nước cần thiết theo từng độ tuổi ở trẻ

    Trẻ từ 0 – 6 tháng tuổi: Chỉ cần bú sữa mẹ hoặc pha sữa bột theo đúng hướng dẫn, bởi vì trong đó đã bao gồm lượng dinh dưỡng và nước cần thiết cho bé.

    Nhiều cha mẹ mỗi lần cho con ăn sữa xong lại cho bé uống thêm rất nhiều nước khiến các bé đi tiểu nhiều và lượng natri đồng thời bị mất đi. Trong khi đó, mất nhiều natri sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đại não. Điều này dẫn đến các triệu chứng ngộ độc nước giai đoạn đầu như: khó chịu, buồn ngủ, thân nhiệt hạ thấp, phù mặt… nặng hơn còn có thể dẫn đến chuột rút, co giật, ngất lịm.

    Trẻ từ 6 tháng – 1 tuổi:

    Nhu cầu của trẻ lúc này là khoảng 200 – 300ml/ngày, lúc này lượng nước trong khi bé bú vẫn đủ, chỉ cần bổ sung thêm một chút nước là được. Tuỳ thuộc vào loại thức ăn của bé là thực thẩm tương đối khô thì có thể tăng thêm lượng nước bổ sung.

    Các Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ, sau mỗi lần ăn xong, cho bé uống thêm khoảng 2 thìa con nước lọc, mỗi lần nhiều nhất khoảng 15 – 30ml, thứ nhất là để làm sạch khoang miệng cho bé, thứ 2 là có thể tốt cho vị giác thời kỳ đầu.

    Trẻ trên 1 tuổi: Lượng nước uống tuỳ thuộc vào nhu cầu của bé, nhất là sau 1 tuổi bé có thể tự cầm cốc. Mẹ có thể rèn luyện cho bé thói quen uống nước. Không nên đợi tới khi cảm thấy khát rồi mới uống vì như vậy là đã bị thiếu nước rồi.

    Chuyên gia sức khỏe mách rằng có thể dựa vào cân nặng của trẻ để xác định lượng nước cần cho cơ thể bé. Cụ thể: 4.5kg cần 425ml nước, 5kg -510ml, 6.3kg – 595ml, 7.2kg – 680ml, 8.1kg – 765ml, 8.5kg – 850ml, 9kg – 935ml, 10,9kg – 992ml, 11.8kg – 1020ml, 12.7kg – 1077ml, 13.6kg – 1105ml.

    Cách nhận biết bé đã uống đủ nước:

    Các bà mẹ nên căn cứ vào màu sắc nước tiểu của trẻ để kiểm tra lượng nước uống đủ hay thiếu. Nước tiểu gần như trắng trong đến màu vàng nhạt là tốt, còn nước tiểu màu vàng cam sậm là thiếu nước.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Cha mẹ cho bé uống quá nhiều nước hoặc do khi pha chế sữa không làm theo hướng dẫn chính xác về tỷ lệ nước và sữa, sữa pha quá loãng khiến lượng nước mà bé hấp thụ quá nhiều. Phần nước dư thừa ấy bị tích lại trong cơ thể và trong máu dẫn đến hiện tượng pha loãng quá độ, khiến lượng natri trong máu hạ thấp và dẫn đến ngộ độc nước, ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ.

    Cho trẻ uống nước như thế nào đúng cách

    Làm sao biết bé thiếu nước 

    Đối với các bé bú mẹ hoàn toàn, để ước lượng sữa, bạn có thể tự vắt sữa ra để kiểm tra một lần bú bé bú được bao nhiêu ml sữa để ước lượng.

    Quan sát những biểu hiện cho thấy bé thiếu nước như sau:

    – Bé dưới 6 tháng tuổi: Trong 4-6 giờ mà bé không đi tiểu là cho thấy bé đang thiếu nước. Lúc này, bạn nên cho bé bú thường 2 đến 3 tiếng một lần để bù nước cho bé. Nếu bé vẫn đi tiểu ít khi bạn đã tăng lần bú, bạn nên tư vấn chuyên gia dinh dưỡng để biết lượng nước chính xác là bao nhiêu để bù thêm cho bé.

    – Bé trên 6 tháng tuổi, đi tiểu ít hơn 6 lần/ngày

    – Đối với trẻ em trên 2 tuổi, bé không đi tiểu trong 6-8 giờ

    – Nước tiểu nên có màu trong, vàng rất nhẹ. Nếu vàng đậm thì cho thấy bé thiếu nước

    – Kế đến là 1 số dấu hiệu báo động là bé thiếu nước nhiều. Môi khô, có ít hoặc không có nước mắt khi khóc, bé hay khóc vì có cảm giác đau cơ, thóp đỉnh đầu bị lõm.

    Nếu bé thiếu nước có thể bổ sung nước theo lượng trung bình phù hợp với độ tuổi. Bé bú mẹ hoàn toàn dưới 1 tuổi là ưu tiên bổ sung nước qua sữa mẹ. Các bé khác thì chỉ nên bổ sung qua sữa hoặc nước lọc đun sôi để nguội.

    Lượng nước cần thiết theo từng độ tuổi ở trẻ

    Trẻ từ 0 – 6 tháng tuổi: Chỉ cần bú sữa mẹ hoặc pha sữa bột theo đúng hướng dẫn, bởi vì trong đó đã bao gồm lượng dinh dưỡng và nước cần thiết cho bé.

    Nhiều cha mẹ mỗi lần cho con ăn sữa xong lại cho bé uống thêm rất nhiều nước khiến các bé đi tiểu nhiều và lượng natri đồng thời bị mất đi. Trong khi đó, mất nhiều natri sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đại não. Điều này dẫn đến các triệu chứng ngộ độc nước giai đoạn đầu như: khó chịu, buồn ngủ, thân nhiệt hạ thấp, phù mặt… nặng hơn còn có thể dẫn đến chuột rút, co giật, ngất lịm.

    Trẻ từ 6 tháng – 1 tuổi:

    Nhu cầu của trẻ lúc này là khoảng 200 – 300ml/ngày, lúc này lượng nước trong khi bé bú vẫn đủ, chỉ cần bổ sung thêm một chút nước là được. Tuỳ thuộc vào loại thức ăn của bé là thực thẩm tương đối khô thì có thể tăng thêm lượng nước bổ sung.

    Các Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ, sau mỗi lần ăn xong, cho bé uống thêm khoảng 2 thìa con nước lọc, mỗi lần nhiều nhất khoảng 15 – 30ml, thứ nhất là để làm sạch khoang miệng cho bé, thứ 2 là có thể tốt cho vị giác thời kỳ đầu.

    Trẻ trên 1 tuổi: Lượng nước uống tuỳ thuộc vào nhu cầu của bé, nhất là sau 1 tuổi bé có thể tự cầm cốc. Mẹ có thể rèn luyện cho bé thói quen uống nước. Không nên đợi tới khi cảm thấy khát rồi mới uống vì như vậy là đã bị thiếu nước rồi.

    Chuyên gia sức khỏe mách rằng có thể dựa vào cân nặng của trẻ để xác định lượng nước cần cho cơ thể bé. Cụ thể: 4.5kg cần 425ml nước, 5kg -510ml, 6.3kg – 595ml, 7.2kg – 680ml, 8.1kg – 765ml, 8.5kg – 850ml, 9kg – 935ml, 10,9kg – 992ml, 11.8kg – 1020ml, 12.7kg – 1077ml, 13.6kg – 1105ml.

    Cách nhận biết bé đã uống đủ nước:

    Các bà mẹ nên căn cứ vào màu sắc nước tiểu của trẻ để kiểm tra lượng nước uống đủ hay thiếu. Nước tiểu gần như trắng trong đến màu vàng nhạt là tốt, còn nước tiểu màu vàng cam sậm là thiếu nước.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Thuốc quý từ bí xanh thanh nhiệt, chữa bệnh tiểu đường hiệu quả

    Bí xanh là vị thuốc quý khi các bộ phận của cây bí đao đều có thể làm thuốc chữa bệnh. Cùng trang Bệnh học khám phá những tác dụng tuyệt vời của cây bí đao!

    Thuốc quý từ bí xanh

    Theo y học cổ truyền, thuốc từ bí đao có vị ngọt, không độc, tính hơi hàn, quy kinh tỳ, vị, tiểu trường, đại trường. Vị thuốc có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, sinh tân, lợi thấp, chỉ khát, tiêu phù, lợi niệu. Thuốc từ bí đao chủ trị các chứng thuỷ thũng, chứng tiêu khát, ban chẩn, sang lở, mụn nhọt, làm tươi nhuận bì phu, giữ nhan sắc…

    Bài thuốc chữa bệnh từ bí đao

    Bạn có thể tham khảo những bài thuốc sử dụng bí đao để chữa các bệnh của DS. Phạm Hinh trên trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau:

    Bí đao chữa bệnh tiểu đường: Dùng bí đao gọt vỏ, ăn 200-300g /ngày, dùng 5-7 ngày.

    Trường hợp tiêu khát kèm theo cốt chưng (nóng trong xương) dùng bí đao bỏ ruột, lấy bột hoàng liên cho vào đầy đem đồ lên như đồ xôi, khi chín nhừ, nghiền min, hoàn viên  bằng hạt ngô, mỗi lần uống 30-40 viên với nước sắc bí đao.

    Trường hợp tiêu khát không ngừng bí đao gọt vỏ cho vào hũ đậy kín, chôn nơi đất ẩm khoảng một tháng lấy lên dùng nước trong vắt, uống hàng ngày hoặc đem đốt chín ép lấy nước uống.

    Nếu tiêu khát mới mắc bệnh ở mức độ nhẹ: dùng lá bí đao 30-40g sắc uống.

    Trường hợp tiêu khát, đi tiểu nhiều: dùng hạt bí đao 12g, mạch môn đông 12g, hoàng liên 12g, sắc uống.

    Chữa trai gái bạch trọc, kinh tâm có nhiệt, khí hư bạch đới, đái rắt, đái buốt: Hạt bí đao 20g nghiền nhỏ, uống lúc đói với nước cơm, ngày 2 lần.

    Trị bệnh thương hàn, đi lỵ khát nước:  bí đao bọc đất dày 10cm, nướng cho chín rồi ép lấy nước uống

    Làm lợi thuỷ, thanh thấp nhiệt chữa các chứng thuỷ thũng, sưng đỏ: dùng vỏ quả bí đao 15-20g, sắc uống.

    Bí đao có tác dụng chữa bệnh mụn nhọt

    Bí đao chữa mụn nhọt, sang lở

    Chữa nhọt lớn ở lưng: cắt bí đao thành lát dày 1-2 cm, úp lên chỗ sưng, khi lát bí đó thối thì thay lát khác, nhọt sẽ nhanh tiêu.

    – Trường hợp ung nhọt ở trong: dùng hạt bí đao phơi khô sắc uống ngày 2-3 lần, mỗi lần 20g, tác dụng thúc mủ, làm tiêu ung nhọt, chữa tràng vị ủng tắc.

    – Nếu mụn nhọt sang lở ngoài da lâu ngày: dùng lá bí đao giã nát đắp vào mỗi ngày 1-2 lần, trong 3-5 ngày. Nếu lở ngứa, lồi dom dùng dây bí đao sắc đặc thấm rửa, ngâm hàng ngày.

    Tác dụng làm đẹp da, giữ dáng của bí đao, bạn có thể dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:

    • Bài 1: Hạt bí đao bỏ vỏ 5 phần, quất hồng bì 2 phần, đào hoa 4 phần, nghiền nhỏ, trộn đều, uống một thìa cà phê sau bữa ăn, ngày 3 lần. Nếu muốn da trắng gia thêm hạt bí đao, muốn da hồng hào hơn gia thêm đào hoa.
    • Bài 2: Hạt bí đao bỏ vỏ tán bột, hoàn viên bằng hạt ngô với mật ong, mỗi lần uống 30- 40 viên, ngày 2 lần, vào lúc đói.

    Điều trị ngộ độc thực phẩm nhẹ: dùng nước cốt bí đao uống.

    Trên đây là những bài thuốc trị bệnh từ bí đao bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc y học cổ truyền. Để đảm bảo an toàn và phù hợp với cơ thể, bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa uy tín để được tư vấn và điều trị thích hợp.

    Nguồn: DS. Phạm Hinh – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Bộ Y tế khuyến cáo cách phòng bệnh trong mùa mưa lũ

    Bên cạnh thiệt hại về vật chất, mưa lũ cũng đi kèm với nguy cơ bùng phát các dịch bệnh như sốt rét, sốt xuất huyết, đau mắt đỏ… Bộ Y tế khuyến cáo người dân cần có những biện pháp phòng bệnh kịp thời.

    Mưa lũ liên tục xảy ra trong thời gian gần đây

    Thời gian vừa qua, các tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh miền Trung nước ta đã phải hứng chịu ảnh hưởng từ những đợt mưa bão, lũ lụt. Theo khuyến cáo từ Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, thời điểm trong và sau mưa bão, lũ lụt, vô số các vi sinh vật, bụi bẩn, rác thải… theo dòng nước cuốn trôi đi nhiều nơi gây ô nhiễm môi trường và tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh.

    Những dịch bệnh phổ biến trong mùa mưa lũ.

    Trong mùa mưa lũ những dịch bệnh phổ biến có thể xuất hiện như: sốt xuất huyết, sốt rét, các bệnh đường tiêu hóa (như: tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy, bệnh nước ăn chân, cảm cúm, đau mắt đỏ…

    Theo Bác sĩ Chu Hòa Sơn, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, môi trường ẩm ướt và ô nhiễm chính là điều kiện thuận lợi cho muỗi phát triển, do đó bệnh sốt xuất huyết rất dễ xảy ra. Hàng năm mùa mưa bão đến cũng là đỉnh điểm dịch sốt xuất huyết bùng phát ở nhiều nơi. Bác sĩ cũng khuyến cáo người dân phòng bệnh, mọi nhà cần loại bỏ nơi sản sinh của muỗi, dẹp bỏ các dụng cụ chứa nước tù đọng, diệt bọ gậy/lăng quăng. Bên cạnh đó cần giữ vệ sinh nhà cửa và quanh nơi ở thật sạch sẽ để không có nước đọng trong nhà tạo nơi sinh sản cho muỗi.

    Ngoài ra, điều kiện thời tiết ẩm thấp cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp như cảm cúm, cảm lạnh. Khi bị cảm, cơ thể xuất hiện triệu chứng đau đầu, hắt hơi, sổ mũi, ho,… Các triệu chứng nặng hơn là sốt cao, sốt kéo dài, người rét run và vã mồ hôi, mệt mỏi. Một số trường hợp, cảm lạnh và cúm có thể dẫn đến viêm phổi, viêm xoang, viêm tai hoặc viêm họng. Các bệnh hô hấp thường có khả năng lây nhiễm cao, tạo thành dịch, gây khó khăn cho việc điều trị.

    Bác sĩ Lâm Thị Nhung, Bệnh viện YHCT Trường Giang, giảng viên đào tạo liên thông Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, đau mắt đỏ là bệnh phổ biến, thường gặp ở cả người lớn lẫn trẻ nhỏ, bệnh sẽ dễ mắc và dễ bùng phát thành dịch tại những nơi mà điều kiện vệ sinh, nước sạch không bảo đảm.

    Ngoài ra bác sĩ cũng cảnh báo mùa mưa được xem là điều kiện thuận lợi để các bệnh về da bùng phát. Nguyên nhân là do mưa xuống ứ đọng, các chất thải khiến cho nước bị nhiễm bẩn, việc da tiếp xúc trực tiếp với các vi sinh vật gây hại có trong nước bẩn khiến da dễ bị viêm nhiễm, phát sinh nhiều bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Một số bệnh thường gặp ngoài da mùa mưa như nấm kẽ chân, nấm móng, ghẻ, viêm da, viêm nang lông, nước ăn chân (do nấm kí sinh gây ra), mẩn ngứa.

    Vệ sinh nơi ở để phòng ngừa các dịch bệnh mùa mưa lũ

    Các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh mùa mưa lũ.

    Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo người dân cần chủ động phòng chống các dịch bệnh mùa mưa lũ.

    Để phòng chống dịch trong mùa mưa lũ, người dân nên lựa chọn thực phẩm và chế biến thực phẩm an toàn, hợp vệ sinh, ăn thức ăn nấu chín và nước đun sôi; thường xuyên rửa tay với xà phòng  trước và sau khi chế biến thực phẩm, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

    Thực hiện ăn chín, uống chín, bảo đảm an toàn thực phẩm, thường xuyên rửa tay với xà phòng; thực hiện thau rửa bể nước, giếng nước, dụng cụ chứa nước và dùng những hóa chất để khử trùng nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt.

    Bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại Hà Nội cũng khuyến cáo người dân nên mắc màn khi ngủ kể cả ban ngày; thau rửa bể nước, giếng nước, dụng cụ chứa nước và dùng hóa chất để khử trùng nước ăn uống và sinh hoạt theo hướng dẫn của nhân viên y tế; thực hiện nguyên tắc nước rút đến đâu làm vệ sinh đến đấy, thu gom, xử lý và chôn xác xúc vật theo hướng dẫn của nhân viên y tế. Khi có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm bệnh, người dân cần đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế gần nhất…

    Nếu nguồn nước sinh hoạt bị ảnh hưởng bởi mưa bão, không nên tiếp tục sử dụng nguồn nước đó. Nếu chưa có nước sạch, người dân cần chủ động thau rửa, vệ sinh sạch sẽ giếng, các nguồn nước sinh hoạt của mình, sát trùng bằng cloramin B hoặc clorua vôi theo hướng dẫn của cán bộ y tế cơ sở. Khi phải dùng nước lũ làm nước dùng thì có thể dùng phèn chua hòa vào nước (1g phèn chua với 20 lít nước), chờ 30 phút cho cặn lắng xuống rồi gạn lấy nước trong. Hoặc dùng vải để lọc bớt chất bẩn trước khi tắm rửa. Để uống thì chúng ta vẫn phải đun sôi loại nước này.

    Phòng bệnh sốt xuất huyết, người dân cần tiêu diệt loăng quăng/bọ gậy, diệt muỗi bằng cách đậy kín các bể, thùng chứa nước, thả cá vào dụng cụ chứa nước lớn, loại bỏ các phế thải như chai, lọ, lốp ô tô… hoặc các hốc nước tự nhiên để không cho muỗi đẻ trứng.

    Nguồn: Benhhoc.edu.vn Tổng hợp.

    Exit mobile version