Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những triệu chứng của trật khớp vai qua từng quá trình như thế nào?

Triệu chứng khi bị trật khớp vai thường dựa trên các triệu chứng lâm sàng như: đau, sờ thấy hõm khớp rỗng,..Triệu chứng cận lâm sàng thì dựa trên các kết quả chụp X quang.

Những triệu chứng của trật khớp vai qua từng quá trình như thế nào?

Những triệu chứng trật khớp vai như thế nào?

Bị đau không cử động được khớp vai

Theo trang tin tức về Bệnh cơ xương khớp được biết: Sau khi bị trật khớp vai bệnh nhân sẽ có các cơn đau dữ dội khi mà cố cử động khớp vai, những cơn đau này sẽ giảm đi khi bất động khớp. Bệnh sẽ gây khó khăn cho người bệnh khi cử động và hạn chế thực hiện các chức năng của cơ thể.

Các triệu chứng toàn thân:

– Trật khớp nhỏ: Không làm ảnh hưởng đến toàn thân của bệnh nhân.

– Trật khớp lớn (khớp háng): Có thể gây sốc dẫn đến chấn thương.

Các triệu chứng qua thăm khám:

Thăm khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo.

– Vai bị vuông trong trật khớp vai, có dấu hiệu nhát rìu trong trật khớp khuỷu.

– Dấu hiệu bị hõm khớp rỗng: Đây là một dấu hiệu chắc chắn đã bị trật khớp, dễ phát hiện ở các khớp nông như là khớp vai, khớp khuỷu, khó phát hiện được ở các khớp lờn như là khớp háng.

– Sờ thấy chỏm ở các vị trí bất thường (chỗ gồ bất thường): Sờ thấy chỏm xương cánh tay ở rãnh Delta -ngực ở trong trật khớp vai, đầu dưới của xương cánh tay gồ lên trên phía trước của khuỷu trong trật khớp khuỷu.

– Cử động đàn hồi còn gọi là dấu hiệu lò xo.

Kéo chi ra khỏi vị trí bị trật khớp, sau đó thả chi ra, chi sẽ về tư thế ban đầu( dấu hiệu Berger trong trật khớp bả vai). Đây là một dấu hiệu chắc chắn đã bị trật khớp.

Ngoài ra cũng có thể sờ thấy điểm đau, sưng nề của vùng khớp:

– Đo chi:

  • Sẽ thấy biến dạng toàn chi.
  • Bị lệch trục.
  • Chi ngắn.
  • Mất đi biên độ vận động bình thường của khớp.

Đo chi giúp tìm dấu hiệu biến dạng điển hình, đây cũng là một dấu hiệu chắc chắn của trật khớp.


Thông báo tuyển sinh VB2 Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

Khám mạch máu thần kinh:

Bắt mạch quay, các mạch trụ ở chi trên, bắt mạch chày trước và chày sau ở chi dưới, khám cảm giác và vận động ở các đầu ngón để tránh bỏ sót thương tổn.

Triệu chứng cận lâm sàng – chụp X quang:

– Mục đích chụp X quang:

  • Nhằm xác định chắc chắn trật khớp.
  • Nhằm xác định có tổn thương kèm theo không.

– Kết quả:

  • Kiểu trật khớp.
  • Di lệch của đầu xương so với mặt khớp.
  • Các biến chứng của trật khớp.
  • Biến chứng sớm.
  • Tổn thương của mạch thần kinh
  • Do chèn ép.
  • Do đụng dập và đứt.
  • Trật khớp hở: Thường do bị chấn thương trực tiếp, cơ chế bị chấn thương mạnh. 
  • Phát hiện các biến chứng này dễ, dựa vào bệnh cảnh lâm sàng: Nhìn thấy mặt của khớp qua vết thương phần mềm, dịch khớp chảy qua các vết thương phần mềm, bị tràn mủ khớp, chảy mủ qua các vết thương (nếu đến muộn).

Biện pháp phòng ngừa trật khớp vai như thế nào?

  • Cẩn thận trong các hoạt động tránh bị té ngã
  • Mang các trang bị bảo vệ trong lúc chơi các môn thể thao va chạm
  • Hạn chế khuân vác các vật nặng nhất và khuân vác trên vai
  • Tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động
  • Phòng ngừa tái phát lại trật khớp vai

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những biện pháp nào để có thể tránh khỏi loãng xương?

Loãng xương là một trong những căn bệnh phổ biến nhất hiện nay và gây nhiều khó khăn, bất tiện trong sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Do đó, rất nhiều người quan tâm đến việc phải làm gì để khỏi loãng xương.


Những biện pháp nào để có thể tránh khỏi loãng xương?

Bệnh loãng xương có thể kể đến những biến chứng nào ?

Theo chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay:, loãng xương là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Trên thực tế, có tới 60% số người trên 60 tuổi bị loãng xương và gặp phải các vấn đề về xương khớp.

Lý do lớn nhất khiến ngày càng nhiều người quan tâm đến việc phải làm gì để khỏi loãng xương chính là bởi những biến chứng nguy hiểm do căn bệnh này gây ra. Thời gian đầu, bệnh không gây ảnh hưởng gì cho người bệnh, nếu có cũng chỉ là các cơn đau thoáng qua nên bệnh nhân thường không chú ý tới. Tuy nhiên, nếu bệnh loãng xương kéo dài sẽ gây ra hàng loạt biến chứng gồm:

  • Các cơn đau, co cứng cơ ngày càng tăng khiến bệnh nhân mệt mỏi, suy nhược và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng vận động cũng như công việc hàng ngày.
  • Bệnh loãng xương làm cột sống biến dạng, dẫn tới còng lưng, vẹo cột sống, gù, giảm chiều cao, khiến bệnh nhân tự ti, ngại giao tiếp, ảnh hưởng xấu tới tâm lý và chất lượng cuộc sống.
  • Xương ngày càng mỏng hơn, dễ xẹp, dễ lún và dễ gãy, nhất là ở những vị trí phải chịu áp lực của cơ thể như đầu dưới xương quay, cổ xương đùi, cột sống,…
  • Hậu quả cuối cùng không thể tránh khỏi của bệnh loãng xương là gãy xương. Chỉ một va chạm rất nhẹ hoặc thậm chí chỉ một cơn hắt hơn cũng có thể khiến xương bị gãy.
  • Nhiều bệnh nhân loãng xương vì sợ đau, sợ gãy xương mà chỉ nằm lỳ một chỗ. Tuy nhiên, việc nằm một chỗ lâu ngày lại khiến tình trạng loãng xương ngày càng nghiêm trọng hơn và làm tăng nguy cơ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như loét, nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi, bội nhiễm đường hô hấp.

Cách điều trị bệnh loãng xương có khó không?

Hiện nay, nhiều bệnh nhân lựa chọn điều trị bệnh loãng xương bằng thuốc Tây y trong khi một số người khác lại tin tưởng phương pháp Đông y hoặc kết hợp cả Đông Tây y để khỏi loãng xương. Trên thực tế, bệnh loãng xương hoàn toàn có thể được cải thiện đáng kể nếu người bệnh biết cách duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, đồng thời kết hợp giữa phương pháp điều trị bằng Tây y và Đông y.


Năm 2019 Nhà trường thông báo tuyển sinh Liên thông Cao đẳng Vật lý trị liệu

Phải làm gì để khỏi loãng xương?

Bệnh loãng xương gây không ít hậu quả nặng nề dẫn tới giảm tuổi thọ và giảm chất lượng cuộc sống. Khi bị loãng xương, chi phí điều trị rất đắt đỏ trong khi thời gian điều trị lại kéo dài, chưa kể đến việc thuốc điều trị gây nhiều tác dụng phụ.

Chính vì thế, việc phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm rất có ý nghĩa trong việc phòng bệnh loãng xương và ngăn ngừa sự cố gãy xương. Để phòng tránh bệnh loãng xương, bạn cần chú ý những điều sau:

  • Bổ sung thực phẩm giàu canxi trong khẩu phần ăn: Theo thông tin trên báo Tuổi Trẻ, người ở độ tuổi trung niên trung bình cần 1.000mg canxi/ngày. Với nam giới trên 75 tuổi và phụ nữ thời kỳ mãn kinh, con số này là 1.500mg.
  • Trên thực tế, đa phần mọi người không cung cấp đủ lượng canxi cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Do đó, việc tích cực ăn những thực phẩm giàu canxi là vô cùng quan trọng như sữa và các sản phẩm từ sữa, cá thu, cá mòi, hạt đậu nành, ranh xanh đậm, củ cải đường, cải xoăn, súp lơ xanh,…
  • Bổ sung vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi để xương không bị giòn, yếu. Bạn có thể bổ sung vitamin D qua thực phẩm song lượng vitamin D tự nhiên trong thực phẩm rất ít, trừ một số loại cá biển béo. Thay vào đó, thường xuyên tắm nắng vào sáng sớm là một cách hữu hiệu cung cấp vitamin D cho cơ thể vì dưới làn da con người đã có sẵn tiền vitamin D.
  • Khám sức khoẻ thường xuyên, kiểm tra mật độ xương định kỳ để sớm phát hiện bệnh loãng xương.
  • Không hút thuốc lá: Khoa học đã chứng minh, hút thuốc thường xuyên làm tăng nguy cơ gãy xương hông và xương cột sống lên 2 lần, làm tăng nguy cơ loãng xương gấp 10 lần. Ngoài ra, hút thuốc lá còn khiến vết gãy xương khó phục hồi.
  • Đồng thời, các chuyên gia y tế khuyến cáo mọi người dành thời gian thường xuyên vận động ngoài trời, tập thể dục đều đặn với các bài tập phù hợp với tình trạng sức khoẻ để tinh thần sảng khoái và minh mẫn, hệ cơ bắp được dẻo dai và hệ xương khớp được chắc khoẻ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những dấu hiệu khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì ?

Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, không lây. Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng lại gây biến dạng khuôn mặt,…


Những dấu hiệu khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì ?

Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì?

Theo các chuyên gia về sức khỏe Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 hay còn gọi với cái tê khoa học là Bell’s Palsy, căn bệnh xảy ra khi dây thần kinh số 7 bị chèn ép và chịu tổn thương. Về cơ bản, bộ dây thần kinh này có bao gồm trung ương và ngoại biên.

Bệnh này xảy ra ở hầu hết mọi độ tuổi. Nó có thể bắt đầu ở tuổi dậy thì, và càng về già càng có nguy cơ mắc cao. Khi dây thần kinh số 7 bị thương tổn và sưng viêm, các cơ trên mặt do nó quản lý sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp và có những biểu hiện rõ rệt ra ngoài gây đau, khó khăn trong việc cử động và có thể biến dạng.

Nguyên nhân thường gặp khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7

Bệnh hiện nay rất phổ biến và có rất nhiều trường hợp mắc. Bệnh do nhiều nguyên nhân, nhưng khoảng trên 75% trường hợp mắc bệnh là do nhiễm lạnh đột ngột làm ảnh hưởng trực tiếp tới dây thần kinh số 7, gây liệt mặt ngoại biên. Còn lại là do biến chứng các loại chấn thương, như: chấn thương sọ ở vùng thái dương, xương chũm, viêm tai mũi họng thường xuyên mà không chữa trị dứt điểm…

Những biểu hiện khi bị liệt dây thần kinh ngoại biển số 7

Biểu hiện của bệnh liệt dây thần số 7 ngoại biên rất rõ ràng, ai cũng có thể phát hiện và nhận biết bệnh:

  • Có thể thấy ngay biểu hiện trên khuôn mặt của bệnh nhân mắc viêm dây thần kinh số 7: nửa mặt trở nên méo mó, mất cân đối, không tự nhiên mà cứng ngắc như mặt nạ, rất khó để biểu hiện cảm xúc vui buồn, tức giận…; nếp nhăn, miệng, nhân trung bị kéo xệch sang phía nửa mặt không bị liệt.
  • Đối với mắt: mắt không nhắm chặt được do bị liệt cơ khép vòng mi; bên mắt của nửa mặt bị liệt nhìn như chỉ còn lòng trắng do nhãn cầu bị đẩy lên trên; mắt khô hoặc tự chảy nước mắt không kiểm soát.
  • Đối với tai: đau, một bên tai cảm giác nghe rất lớn.
  • Đối với miệng: không chum miệng lại được, nói chuyện, cười rất khó khăn.
  • Nước bọt, nước dãi tiết ra tăng cường không kiểm soát.
  • Nhiều trường hợp nửa mặt liệt bị tê cứng, hầu như lưỡi không còn cảm giác.


Tuyển sinh và đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Vật lý trị liệu năm 2019

Điều trị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 như thế nào ?

Điều trị liệt dây thần kinh số 7 bằng châm cứu là phương pháp điều trị phổ biến và mang đến kết quả cao. Phương pháp châm cứu bao gồm: ôn châm, tủy châm, điện châm, điện xung, chạy đèn hồng ngoại… chữa khỏi cho 90% bệnh nhân trong thời gian ngắn.

Còn những bệnh nhân đến bệnh viện điều trị muộn hơn, từ 3 đến 4 tháng thì chức năng của các cơ vùng mặt khó hồi phục, việc điều trị chỉ đỡ được một phần, vẫn để lại di chứng như: méo miệng, mắt nhắm không kín, ăn uống còn rơi vãi, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và giao tiếp của người bệnh.

Phòng tránh liệt dây thần kinh ngoại biên số 7

Để không bị liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên, mọi người cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng cách tập thể dục thể thao thường xuyên; ăn đủ dưỡng chất, tăng cường ăn rau xanh, trái cây chín, uống nước cam, nước chanh hoặc bổ sung vitamin C tổng hợp.

Khi đi ra ngoài, nên đeo khẩu trang giữ ấm trán, đầu, mặt, cổ để tránh tiếp xúc trực tiếp với gió lạnh; hạn chế ở ngoài trời lạnh khi nhiệt độ thấp và luôn giữ ấm cơ thể; khi thức dậy, hãy ngồi lại giường một lúc trước khi ra ngoài.

Vào mùa lạnh, khi đang nằm trong chăn ấm hoặc ở trong nhà mà ra ngoài thì phải mặc thêm áo ấm, nên tắm nước ấm, trong phòng kín và tắm nhanh, tránh tắm nước lạnh và tuyệt đối không nên tắm khuya vì cơ thể rất dễ nhiễm lạnh.

Vào mùa nắng nóng, sử dụng quạt, máy lạnh nhưng không trực tiếp để luồng khí lạnh vào người, nhất là sau gáy.

Khi bị liệt mặt cần đến ngay các cơ sở y tế để được điều trị sớm, đồng thời cũng để chẩn đoán, loại trừ một số bệnh nguy hiểm khác cũng gây liệt mặt như: chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não…

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng mà bạn nên biết

Trong những nguyên nhân gây bệnh viêm họng mà nhiều người thường bỏ qua thì mọi người cũng cần lưu ý những nguyên nhân do: virus, vi khuẩn, sự thay đổi của môi trường…

Viêm họng hạt là tình trang bị viêm họng mạn tính kéo dài, thường có những biểu hiện như: trong họng mọc một số mụn màu đỏ sấm, rát họng, do dai dẳng,…Việc điều trị bệnh rất khó khăn vì bệnh khó có thể điều trị dứt điểm, vì vậy mà người bệnh cần nắm được những nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng để có cách phòng tránh và điều trị bệnh viêm họng kịp thời

Nguyên nhân gây bệnh viêm họng

Các bác sĩ cho biết, bệnh viêm họng do virus, vi khuẩn gây ra, chủ yếu là các virus: adeno, rhino, cúm, sởi hoặc các loại vi khuẩn như: liên cầu, tụ cầu, phế cầu, H.influenzae,… tấn công là nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng.

Môi trường

Môi trường là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm họng cũng như các bệnh hô hấp như: viêm amidan, viêm mũi dị ứng, viêm xoang,…

Môi trường là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm họng cũng như các bệnh hô hấp

– Ô nhiễm môi trường: Nếu môi trường bị ô nhiễm, chứa nhiều khói, bụi,…chính là nguyên nhân gây ra viêm họng.

– Thói quen hằng ngày: Việc uống nhiều nước đá, sử dụng các thực phẩm kém vệ sinh, các chất kích thích như : rượu, bia, thuốc lá,…cũng là nguyên nhân gây ra viêm họng.

– Yếu tố cá nhân: thói quen vệ sinh răng, miệng không đúng cách cũng đã tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn cư trú ở trong vòm miệng, là nguyên nhân gây ra các viêm nhiễm.

– Khí hậu thời tiết thay đổi  quá đột ngột, quá nóng hoặc quá lạnh mà cơ thể không được giữ ấm, nhất là cổ họng cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm họng.

Mắc một số bệnh lý khác

Viêm họng chính là triệu chứng còn lại sau khi bạn bị cảm cúm, cảm lạnh, bệnh có thể tự khỏi sau vài ngày nhưng những cơn ho có thể kéo dài thêm một thời gian dài làm bạn rất khó chịu. Ngoài ra có thể do bạn bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang.

Còn một số nguyên nhân gây viêm họng khác như:

Nghề nghiệp như: giáo viên, ca sĩ,… có thể tấn công gây ra viêm họng

+ Nghề nghiệp:  nói to, nói nhiều như giáo viên, ca sĩ,… sẽ khiến thanh quản giãn ra quá mức cho phép nên gây ra các tổn thương. Từ đó, các yếu tố bên ngoài, vi khuẩn, viruss có thể tấn công gây ra viêm họng.

+ Acid trào ngược: acid dạ dày tràn vào thực quản sẽ gây ra chứng ợ nóng, ngoài ra còn gây ra kích thích ở cổ họng rất dễ gây tình trạng viêm họng.

Cách điều trị bệnh viêm họng hiệu quả

Nếu bị viêm họng ở giai đoạn nhẹ thì bạn có thể điều trị bệnh viêm họng bằng các loại thuốc kháng sinh, hạ sốt và giảm đau. Tuy nhiên, bạn cần đến các cơ sở Y tế khám bệnh chuyên khoa để được bác sĩ hướng dẫn và chỉ định sử dụng, khi bạn đã có những triệu chứng bệnh thuyên giảm nhưng bạn cũng không nên dừng thuốc mà hãy tiếp tục uống để chống bệnh tái phát.

Cách điều trị bệnh viêm họng hiệu quả

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể lựa chọn những bài thuốc Y học cổ truyền để điều trị bệnh viêm họng như:

– Cắt chanh thành lát đem ngậm với muối trắng khi mới viêm họng.

– Những ngày lạnh thì bẹn nên ăn cháo nóng nhiều hành, tía tô để tiêu diệt được vi khuẩn vùng họng.

– Bạn có thể uống nước ép lá tía tô, hoặc nấu lá tía tô với rễ cây cát cánh,  dùng lá tía tô xanh, rễ tía tô phơi khô, nấu cháo với gạo nếp rang, vỏ quít để trị viêm họng.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

3 bài thuốc Đông y đặc trị ho do viêm phế quản mạn tính

Ho do viêm phế quản mạn tính là một căn bệnh rất dễ gặp trong những ngày giao mùa, hoặc vào những ngày thời tiết thay đổi. Để điều trị bệnh này, các bạn có thể tham khảo 3 bài thuốc Đông y đặc trị ho do viêm phế quản mạn tính dưới đây.

Ho do viêm phế quản.

Theo y học cổ truyền, viêm phế quản thuộc phạm vi của chứng “Khái thấu” và “Đàm ẩm”. Bệnh thường phát sinh ra cả 4 mùa trong năm, nhưng thường hay gặp nhất là mùa Đông – Xuân do hai mùa này thời tiết thường có nhiều biến đổi. Bệnh thường gặp ở trẻ em và người già yếu.

Nguyên nhân của bệnh viêm phế quản mạn tính

Bệnh Viêm phế quản mạn tính thì có nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên nguyên nhân chính là do người bệnh hút nhiều thuốc. Bên cạnh đó, do sức đề kháng suy giảm, vi sinh vật gây bệnh, thay đổi thời tiết, môi trường ô nhiễm khói bụi, hóa chất.

Ngoài ra là còn do cơ địa hay bị bệnh hô hấp như hen suyễn, viêm phế quản nhiễm khuẩn mạn tính, kéo dài từ lúc còn nhỏ tuổi hoặc có một số dị dạng về khung xương sườn, cột sống như gù vẹo cột sống.

Một số bài thuốc đặc trị viêm phế quản mạn tính

Dưới đây, là một số bài thuốc trị Viêm phế quản thông dụng, dễ làm mà bạn có thể tham khảo và sử dụng ngay trong bếp nhà mình.

  • Bài thuốc 1:

Mật ong – chanh: Nên chọn quả chanh to, mọng, rửa sạch rồi cho vào ngăn đá 6 giờ, lấy ra xắt thành bột (bằng dụng cụ xát nộm su hào, đu đủ). Bột từ quả chanh có đủ thành phần của quả chanh nó có tác dụng giảm ho, long đờm nhẹ và nhiều tác dụng quý khác.

Khi kết hợp cùng mật ong, cho bột chanh lọ rộng miệng hoặc vào bát con rồi rót mật ong vào trộn đều (100g bột chanh + 150g mật ong) bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần dùng 1 thìa cà phê ngậm, nuốt dần.

  • Bài thuốc 2:

Tỏi – mật ong: (bài thuốc đặc trị cho viêm phế quản mạn tính).

Tỏi củ 220g bóc sạch vỏ rồi nghiền nát còn 200g. Sau đó trải mỏng tỏi nghiền trên đĩa to, để nơi thoáng trong 60 phút. Rót 300ml mật ong vào lọ rộng miệng 500ml rồi cho tỏi nghiền vào, đậy nắp lọ lại, sau đó cứ 2 ngày lại dùng thìa đảo lại 1 lần để bay bớt mùi hăng. Để 15 ngày thì sử dụng.

Mật ong kết hợp với chanh trị ho hiệu quả.

Bài thuốc tỏi- mật ong có tác dụng giảm ho, diệt virut, long đờm. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê ngay sau bữa ăn.

  •  Bài thuốc 3:

Kha tử nhục: Ngâm 10 quả kha tử trong bát nước sôi, khi nước nguội là lúc quả đã ngấm nước, mềm ra, rửa sạch, để ráo nước rồi bổ ra làm 6-8 mảnh (tùy quả to nhỏ) bỏ hạt, sấy khô là được, cho vào lọ nhỏ khô sạch, đậy  kín để bảo quản dùng dần.

Trước khi bạn đi ngủ, lấy 1 miếng khoảng 2-3 g cho vào miệng ngậm cho thấm nước bọt rồi dùng răng nanh cắn giữ, khi có nước thì nuốt nhẹ sẽ giảm ho và chống mất tiếng vì ho nhiều lần.

Lưu ý khi dùng bài thuốc dân gian chữa bệnh

Những bài thuốc trên đây là những bài thuốc chữa viêm phế quản mạn tính cực hiệu quả mà các bạn nên áp dụng. Tuy nhiên, khi sử dụng bài thuốc với tỏi – mật ong bạn cần phải kiêng: Trứng vịt, hành tăm, hẹ, thịt gà, đậu phụ (không được ăn cùng lúc mà phải cách xa 2 đến 3 giờ).

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bật mí những thảo dược trị chứng chảy máu cam cực hiệu quả

Thời tiết thay đổi đột ngột, quá nóng, hoặc quá lạnh, tăng huyết áp, hay thiếu vitamin… cũng là nguyên nhân gây nên chứng chảy máu cam thường gặp. Vậy làm cách nào để phòng và điều trị chứng này hiệu quả. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ bật mí cho bạn, những thảo dược trị chứng chảy máu cam cực hiệu quả lại an toàn cho sức khỏe.

Lá hẹ thảo dược trị chứng chảy máu cam hiệu quả

Những loại thảo dược chữa chảy máu cam hiệu quả 

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM

  • Nước rễ cỏ tranh

Rễ cỏ tranh là một trong những loại thảo dược trị chứng máu cam cực hiệu quả lại an toàn cho sức khỏe. Khi sử dụng rễ cỏ tranh, bạn có thể kết hợp cùng với đường phèn để đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn. Cách làm bài thuốc này cũng khá đơn giản và dễ làm, bạn chỉ nhặt rồi rửa sạch cỏ tranh, cho vào nồi đun lây nước, rồi cho đường phèn vào đánh tan lên là có thể dùng để uống được. Với bài thuốc này bạn nên uống ngày 2 lần. Và uống liên tục trong khoảng 1 tuần, để điều trị chứng chảy máu cam triệt để tận gốc, lại rất tốt cho những bệnh về đường hô hấp.

  • Lá hẹ

Nước đun từ lá hẹ cũng giúp giảm chứng chảy máu cam cực tốt. Bạn chỉ cần sử dụng lá hẹ, cho giã hoặc xay nhỏ, sau đó dùng nước đun sôi lọc qua lấy nước đặc để uống. Với bài thuốc từ lá hẹ, bạn nên sử dụng nước còn ấm và uống liên tục trong khoảng  2 – 3 ngày mới tốt.

  • Nước vỏ quả dừa

Vỏ quả dừa xiêm, dừa giải khát vẫn còn tươi, còn màu xanh bạn đem cắt ra thành từng miếng nhỏ, cho vào đun sôi thật kỹ, sau đó để nguội và uống. Với bài thuốc này bạn có thể chia dùng uống ngày 2 lần và uống liên tục từ 2 – 5 ngày liên tục.

  • Vỏ củ lạc tươi

Khi bị chảy máu cam, bạn cũng có thể sử dụng vỏ củ lạc tươi, lạc còn non càng tốt. Sau đó bạn cho vỏ lạc cho vào đun sôi kỹ là có thể chắt lấy nước uống được. Với bài thuốc này, bạn cũng nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày, mới cho hiệu quả điều trị như ý.

  • Qủa mướp

Những món ăn được chế biến từ quả mướp luôn là món ăn khoái khẩu của nhiều người. Nhưng ít ai biết rằng những món ăn từ mướp còn giúp điều trị nhiều bệnh thường gặp như táo bón, viêm gan… và cả chứng chảy máu cam cực hiệu quả.

Qủa mướp thảo dược trị chứng chảy máu cam

Để trị chứng chảy máu cam, bạn có thể nấu món canh mướp để ăn. Các loại nguyên liệu bạn cần chuẩn bị: 200g mướp tươi thái miếng, 50g rau ngót đã được rửa sạch, 4 – 5 lá bạc hà và gia vị dùng để náu canh là bạn có thể sử dụng được. Và với món canh mướp bạn cũng nên sử dụng trong vòng 5 ngày liên tục.

Theo các Y sĩ Y học Cổ truyền TPHCM

Trên đây là những loại thảo dược trị chứng chảy máu cam cực kỳ đơn giản, hiệu quả lại an toàn cho sức khỏe. Mặc dù bệnh chảy máu cam không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng bạn cũng chớ nên coi thường bởi nếu chảy máu cam kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ bị mắc các bệnh về đường hô hấp, bệnh u xơ mũi hầu ở trẻ và gây ra nguy cơ thiếu máu rất cao. Do vậy hãy sử dụng những loại thảo dược chữa chảy máu cam trên, để bảo vệ sức khỏe cho mình cũng như cho mọi người trong gia đình bạn nhé.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Tổng quan về bệnh hắc lào gây khó chịu cho người bệnh

Người mắc bệnh hắc lào có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu đặc biệt xuất hiện ở một số vị trí nhạy cảm nhạy cảm khó nói như bẹn, mông, ngực… gây rất nhiều phiền toái cho bệnh nhân.

Tổng quan về bệnh hắc lào gây khó chịu cho người bệnh

Nguyên nhân gây bệnh hắc lào

Hắc lào hay còn gọi là bệnh lác đồng tiền là bệnh ngoài da thường gặp do vi nấm gây ra. Trao đổi với các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực bệnh gia liễu và hiện đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur – Trường  đạo tạo y dược uy tín hàng đầu cả nước, nguyên nhân gây ra bệnh hắc lào do vi nấm thuộc nhóm Dermatophytes và thường gặp nhất là 2 loại: Trychophyton và Epidermophyton.

Bệnh có thể gặp ở những đối tượng nào?

Đây là một căn bệnh về da phổ biến có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên đối tượng hay gặp nhất ở tuổi thanh thiếu niên và trung niên, nam nhiều hơn nữ, ở những người làm việc trong môi trường ẩm ướt, ra mồ hôi nhiều, bơi lội, hay môi trường tập thể có vệ sinh kém như ký túc của  học sinh, sinh viên, doanh trại bộ đội …

Có cách nào để nhận biết hắc lào? 

Theo các giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur, có hai dấu hiệu nổi bật để nhận biết bệnh hắc lào là ngứa và nổi mẩn đỏ, mụn nước.

  • Đối với ngứa: Bệnh nhân có cảm giác ngứa ở vùng da tổn thương cả ngày lẫn đêm. Cảm giác ngứa, khó chịu tăng lên khi ra mồ hôi hay vào thời tiết nóng nực hoặc vào ban đêm .
  • Đối với nổi mẩn: Nổi mẩn đỏ một vùng hình tròn có bờ giới hạn rõ, trên bề mặt xuất nhiều mụn nước như phỏng tập trung ở rìa của tổn thương (diễn tiến ly tâm tương tự như đồng tiền (nên còn được gọi là lác đồng tiền).

Vị trí khởi đầu của bệnh thường ở một bên bẹn, sau đó có thể lan sang bên kia và ra sau mông. Một số vị trí khác xuất hiện nổi mẩn như bụng, mặt hay các chi. Bệnh tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không chữa trị kịp thời bệnh sẽ lan thêm ra những vị trí khác, tăng kích thước, chàm hóa hoặc lây sang người khác do tiếp xúc trực tiếp hay lây qua quần áo. Bệnh diễn biến nặng hơn có thể chảy nước, ngứa dữ, có thể gây bội nhiễm khiến bệnh nhân đau rát đi lại khó khăn.

Điều trị bằng hắc lào bằng thuốc

Điều trị bệnh hắc lào như thế nào?

Cũng theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, việc điều trị hắc lào muốn thành công thì cần phải phối hợp giữa việc dùng thuốc và vệ sinh cá nhân sạch sẽ.

Dùng thuốc:

– Thuốc bôi tại chỗ: Có rất nhiều loại thuốc dùng tại chỗ bôi trực tiếp trên vùng da bị tổn thương như cồn ASA, cồn BSI, acid Salicylic, acid Benzoic …Thuốc có tác dụng tốt tuy nhiên nhược điểm của nhóm thuốc này gây lột da nhiều, đau rát, để lại các vết thâm sạm trên vùng da tiếp xúc với thuốc. Bên cạnh đó có một số loại thuốc dùng tại chỗ khác phục được tác dụng không mong muốn trên như Ketoconazole, Econazole, Clotrimazole, Fluconazole….

– Thuốc dùng đường uống:

  • Thuốc kháng nấm: Econazole, Miconazole, Clotrimazole, Ketoconazol…
  • Thuốc chống dị ứng kháng Histamin H1: Clopheniramin, Cetirizin, Loratadin…
  • Thuốc tăng cường hệ thống miễn dịch: Vitamin C, Vitamin E, Vitamin A Thymomodulin, Betaglucan….

Vệ sinh cá nhân và môi trường sống:

Tắm rửa hàng ngày bằng xà bông, hạn chế tắm rửa , giặt giũ ở sông suối ao hồ đồng thời  hạn chế vận động mạnh để tránh  ra nhiều mồ hôi. Quần áo, chăn màn phải thường xuyên được giặt sạch phơi dưới ánh nắng, không mặc quần áo ẩm ướt. Không dùng chung các dụng cụ cá nhân quần áo với người mắc bệnh. Nhà cửa nơi sinh sống phải thông thoáng và sạch sẽ , tránh ẩm ướt tạo điều kiện cho bệnh phát triển và lây lan.

Với những kiến thức về bệnh thường gặp mang tên Hắc lào được các chuyên gia, đồng thời là các giảng viên đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur phân tích, hi vọng độc giả sẽ có được những thông tin cơ bản về bệnh để tự chăm sóc cho bản thân và người thân trong gia đình. Đồng thời cần đến các cơ sở y tế để thăm khám cũng như tiến hành điều đúng cách theo hướng dẫn để bệnh nhanh chóng được loại bỏ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Tên các bệnh gây ngứa da và cách phòng tránh

Thời tiết khô lạnh là điều kiện thuận lợi làm bùng phát hàng loạt các bệnh gây ngứa da, khiến người bệnh cảm giác khó chịu và mất thẩm mỹ.

Tên các bệnh gây ngứa da và cách phòng tránh

Theo thầy Phạm Văn Hữu giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết thời gian gần đây bệnh viện Da liễu Trung ương đã tiếp nhận nhiều ca bệnh liên quan đến ngứa da. Một số bệnh có thể có triệu chứng ngứa bạn cần lưu ý như:

Bệnh khô da

Khô da có thể là một triệu chứng của các bệnh da liễu khác nhau và đôi khi là một bệnh da riêng biệt. Ở thượng bì của da có một enzym quan trọng tham gia vào quá trình sản xuất chất dưỡng ẩm tự nhiên của cơ thể gọi là transglutaminase. Khi tiếp xúc với nhiệt độ cao, hoặc lạm dụng các loại xà phòng, chất tẩy rửa thì Enzym này sẽ bị bất hoạt. Vào mùa khô, thời tiết lạnh nên mọi người thường có thói quen tắm nước quá nóng, cộng với việc sử dụng nhiều xà phòng và chất tẩy rửa làm cho transglutaminase bị thiếu hụt nghiêm trọng gây khô da, nứt nẻ dẫn đến việc khiến bệnh nhân bị ngứa nhiều. Để phòng tránh hiện tượng khô da này, bệnh nhân cần sử dụng các chất dưỡng ẩm da thường xuyên. Đồng thời cần lưu ý không tắm nước quá nóng và hạn chế sử dụng các loại xà phòng tắm thường mà thay vào đó là các loại xà phòng với độ pH phù hợp với làn da khô, nhạy cảm.

Về điều trị: sử dụng các loại dưỡng ẩm khác nhau tùy từng mức độ bệnh.

Viêm da dầu

Theo các bác sĩ trả lời trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học tại fanpage Tin rtuwcs Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, biểu hiện lâm sàng của bệnh là nổi dát đỏ, ngứa nhiều ở hai cung mày, rãnh mũi má và da đầu. Trên da đầu có rất nhiều vảy da (còn gọi là gầu). Việc điều trị dứt điểm bệnh là rất khó khăn, tuy nhiên có thể điều trị theo từng đợt tiến triển với các loại thuốc bôi và dầu gội có chứa các chất chống nấm như selenium sulfide,  ketoconazole.  Để đề phòng tiến triển nặng của bệnh, cần hạn chế các loại đồ ăn cay nóng, hạn chế uống rượu bia và sử dụng các loại dầu gội có các chất chống nấm như đã nói ở trên.

Cước lạnh khiến đầu chi bị sưng phù, có màu đỏ tươi hoặc đỏ tím

Cước lạnh

Biểu hiện lâm sàng là những mảng da nề, cứng, màu đỏ tươi hoặc đỏ tím xuất hiện ở các đầu cực của cơ thể như đỉnh mũi, tai, đầu ngón tay, đầu ngón chân. Kèm theo đó là bệnh nhân ngứa rất nhiều. Bệnh thường xuất hiện vào những đợt rét đậm. Nữ giới hay gặp hơn nam giới, ngứa càng tăng lên khi bệnh nhân đi tất. Chính điều này làm cho bệnh nhân ngại đi tất và đầu chi càng lạnh. Đầu chi càng lạnh thì bệnh lại càng nặng hơn tạo thành vòng xoắn luẩn quẩn. Để phòng ngừa bệnh này, cần phải giữ thật ấm đôi bàn chân vào mùa lạnh, nhất là những người đã có tiền sử bị cước trước đó.

Điều trị bệnh gồm các biện pháp sau: sưởi ấm vùng da lạnh. Uống thuốc chẹn kênh canxi, làm giãn mạch như: thuốc diltiazem, nifedipin. Bôi mỡ corticoid: clobethasone, bethametasone…

Viêm da tiếp xúc dị ứng

Khi môi trường có nhiều bụi, phấn hoa hay lông thú… tiếp xúc với những vùng da hở của những người có cơ địa dị ứng có thể bị viêm da tiếp xúc dị ứng. Đây là căn bệnh thường gặp với những biểu hiện như nổi các dát đỏ, sẩn phù hay nặng hơn là các mụn nước, bọng nước tiết dịch. Bệnh nhân thường ngứa rất nhiều. Việc phát hiện ra căn nguyên gây viêm da tiếp xúc không phải khi nào cũng dễ dàng. Đối với những bệnh nhân này, cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa da liễu. Trường hợp đã xác định được căn nguyên gây viêm da tiếp xúc dị ứng thì đề phòng bằng cách tránh tiếp xúc với căn nguyên như: đeo khẩu trang, đi găng tay mỗi khi phải làm việc trong môi trường có căn nguyên gây bệnh.

Việc điều trị gồm các biện pháp sau: loại bỏ chất gây dị ứng: dùng gạc ẩm thấm tại vị trí tổn thương nhiều lần. Bôi thuốc corticoid phối hợp với kháng sinh: vừa chống viêm, vừa phòng ngừa bội nhiễm vi khuẩn. Uống thuốc kháng histamin chống dị ứng: chlorpheniramin, loratadin, desloratadin,…

Lưu ý khi sử dụng thuốc phải theo sự kê đơn của bác sỹ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Chuyên gia da liễu hướng dẫn điều trị mụn trứng cá một cách khoa học

Mụn trứng cá là vấn đề thường gặp ở nam và nữ đặc biệt ở độ tuổi dậy thì. Tùy theo mức độ mà các chuyên gia da liễu sẽ tư vấn hướng điều trị khoa học nhất.

 Chuyên gia da liễu hướng dẫn điều trị mụn trứng cá một cách khoa học

Mụn trứng cá là gì?

Mụn trứng cá là bệnh da liễu liên quan đến sự bài tiết tuyến bã nhờn dưới da và đường dẫn chất nhờn từ lỗ chân lông đến tuyến bã nhờn (gọi là nang lông). Mụn hình thành khi nang lông bị lượng lớn chất nhờn và tế bào chết làm tắc nghẽn, dẫn đến viêm thường xuất hiện trên mặt, vai, lưng và ngực. Nhẹ thì có thể chỉ là vài nốt nhỏ cộm lên không đau, có sưng tấy đỏ nhưng nặng hơn có thể rất đau và nghiêm trọng đến mức có bọc mủ.

Dấu hiệu nhận biết mụn trứng cá thường gặp nhất:

  • Mụn đầu trắng là mụn nằm trong lỗ chân lông kín
  • Mụn đầu đen là mụn nằm trong lỗ chân lông mở, chất nhờn chuyển sang màu sậm
  • Mụn đỏ là tình trạng viêm mẩn nhỏ
  • Mụn mủ là mụn đỏ có mủ ở đầu mụn
  • Mụn bọc là mụn mủ to, tạo thành bọc mủ, cứng và đau nhức
  • Mụn nang là mụn bọc lớn, nang lông bị viêm, chứa mủ, rất đau

Trường hợp sau khi đã điều trị tại nhà khoảng 3 tháng trở đi mà tình trạng mụn không đỡ hoặc có triệu trứng dị ứng (khó thở, thở đứt quãng, sưng ở mắt, mặt, môi, lưỡi) cần nhanh chóng đến các bệnh viện da liễu để kịp thời xử lý.

Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá

Hormone Testosteron ở cả nam và nữ tăng trong quá trình dậy thì và kích thích tuyến dầu dưới da, tuyến nhờn bắt đầu tiết ra nhiều dầu khiến cho da bị nhờn, ở một số người lượng dầu này bị chặn bởi lỗ chân lông tạo điều kiện cho vi khuẩn, dầu và bụi bẩn làm bít các lỗ chân lông này gây viêm nhiễm hình thành mụn. Trong đó những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh mụn trứng cá có thể kể đến như:

Nỗi sợ mang tên mụn trứng cá

  • Thay đổi hormone ở độ tuổi dậy thì, dùng thuốc tránh thai hoặc trong quá trình sẽ làm chất nhờn tiết ra quá nhiều. Androgen cũng tăng trong quá trình mang thai.
  • Một số loại thuốc có thể gây ra tình trạng mụn trứng cá như corticosteroid, androgen hoặc lithium.
  • Tiền sử gia đình nếu bố mẹ đều có mụn, con cũng sẽ có nguy cơ bị mụn.
  • Tiếp xúc thường xuyên với dầu mỡ như làm việc trong khu vực dầu mỡ như chiên rán trong nhà bếp.
  • Da tiếp xúc hoặc bị đè mạnh bởi các vật dụng không đảm bảo vệ sinh như điện thoại di động, mũ bảo hiểm, vòng đai chặt hoặc ba lô.

Những phương pháp điều trị mụn trứng cá

Để đảm bảo điều trị đúng bệnh chuyên khoa theo từng trường hợp, bạn nên soi da trước để kiểm tra tình trạng mụn trứng cá sau đó mới quyết định phương pháp điều trị mụn trứng cá tuỳ thuộc vào tình trạng mụn nặng hay nhẹ.

Đối với mụn trứng cá nhẹ (mụn đầu trắng đầu đen hoặc mụn đỏ nhỏ): bạn chỉ cần rửa mặt nhẹ nhàng với nước ấm và sữa rửa mặt dịu nhẹ, độ pH thấp và bôi kem chứa thành phần benzoyl peroxide và salicylic acid.

Đối với mụn đỏ, sưng và nghiêm trọng: Bôi kem chứa thành phần benzoyl peroxide, kháng sinh, azelaic acid hoặc retinoids theo chỉ định của bác sĩ kết hợp với việc hút mụn và vệ sinh da nếu là mụn mủ hoặc mụn bọc.

Thỉnh thoảng mụn trứng cá cần được trị kết hợp giữa bôi và uống. Mụn viêm sâu như mụn bọc và mụn nang thường để lại sẹo nên cần có phương pháp để xóa sẹo như liệu pháp laser đối với sẹo lõm, bôi thuốc cho sẹo lồi nhỏ hoặc tiểu phẫu cho sẹo lồi lớn.

Bên cạnh đó, những thói quen ăn uống, sinh hoạt khoa học, lành mạnh như tập thể dục thường xuyên và uống nhiều nước (ít nhất 1.5 lít/ngày) sẽ giúp sự bài tiết chất nhờn dễ dàng hơn và cải thiện tình trạng trao đổi chất trong cơ thể. Cùng với đó nên rửa mặt nhẹ nhàng ít nhất 2 lần/ngày với sữa rửa mặt phù hợp. Tránh dùng những sản phẩm kích ứng da và kem che khuyết điểm. Ngủ và nghỉ ngơi đầy đủ đúng giờ để tránh tình trạng rối loạn hormon. Đồng thời giữ tay sạch để tránh lây vi khuẩn và chất bẩn từ tay vào mụn, không tự ý nặn mụn (rất dễ để lại sẹo hoặc làm lây lan chỗ viêm).

Đặc biệt người bệnh không tự ý dùng thuốc hay kem trị mụn, bởi mỗi một loại da sẽ phù hợp với các sản phẩm khác nhau. Mặt khác, điều trị mụn cần nhiều thời gian và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm từ chuyên khoa da liễu và mụn không thể hết trong một vài ngày nên cần kiên nhẫn tuân thủ liệu trình điều trị.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Trị Hen Phế Quản Bằng Thuốc Y Học Cổ Truyền

Bệnh hen phế quản theo Y học cổ truyền được coi là thuộc phạm vi của chứng háo suyển, đàm ẩm, là một bệnh xảy ra ở người có tình trạng dị ứng.

Nguyên nhân, cách điều trị hen phế quản theo Y học cổ truyền

Nguyên nhân gây ra bệnh do cảm phải ngoại tà, ăn uống, tình chí thất thường, làm việc quá sức … về tạng phủ do sự thay đổi về hoạt động của tạng phế và thận vì phế khí tuyên giáng và thận nạp khí,  nếu phế khí nghịch, thận không nạp khí gây các chứng khó thở,  tức ngực.v.v… bệnh có liên quan mật thiết với đàm, đàm là sản vật bệnh lý do tỳ hư không vận hóa thủy thấp, thận dương hư không ôn tỳ dương vận hóa thủy cốc và không khí hóa được nước, phế khí hư không túc giáng thông điều thủy đạo, trên lâm sàng thấy các hiện tượng đờm nhiều,  khó thở,  ngực đầy tức .v.v…

– Bệnh xảy ra mạn tính hay tái phát, lúc lên cơn thường là chứng thực, ngoài cơn thuộc chứng hư. Vì vậy khi chữa bệnh phải phân biệt tiêu bản, hoãn cấp mà xử trí: khi lên cơn phải dùng các phương pháp châm cứu, xoa bóp thuốc đông y thuốc cắt hen hiện đại để hết cơn,  khi hết cơn phải chữa vào gốc bệnh tức là Tỳ, Phế, Thận để đề phòng tái phát.

Y học cổ truyền trị hen phế quản khi đang có cơn hen

Cơn hen xuất hiện đột ngột,  khó thở thì thở ra,  ngực đầy tức,  tiếng rên rít,  rên ngáy,  có khi không nằm được,  sắc mặt xanh nhạt,  ra mồi hôi. Khi đó việc điều trị hen được chia làm hai thể: Hen hàn và hen nhiệt.

Hen hàn:

– Triệu chứng: Người lạnh, sắc mặt trắng bệch, đờm loãng có bọt dễ khạc, không khát thích uống nước nóng, đại tiện nhão, chất lưỡi đạm , rêu mỏng trắng, mạch huyền tế, khó thở.

– Phương pháp chữa: Ôn phế tán hàn, trừ đàm, hạ suyển (trừ đàm lợi khiếu hoạt đàm lợi khí).

Hen phế quản

Bài thuốc Y học cổ truyền:

Bài1: Hạt củ cải sao vàng 40g, Hạt bồ kết sao 20g, Tán bột làm viên, mỗi ngày dùng 8-10g chia làm hai lần uống.

Bài 2: Xạ can ma hoàng thang gia giảm: Xạ can 6g, Khoản đông hoa 12g, Ma hoàng 10g, Ngũ vị tử 8g, Gừng sống 4g, Bán hạ chế 8g, Tế tân 12g, Đại táo 12g, Tử uyển 12g, Sắc uống ngày một thang

Bài 3: Tô tử giáng khí thang: Tô tử 12g, Hậu phác 8g, Quất bì 8g, Quế chi 8g, Bán hạ chế 8g, Ngãi cứu 12g, Đương quy 10g, Gừng 4g, Tiền hồ 10g, Đại táo 12g.

Bài 4: Tiểu thanh long thang gia giảm: Ma hoàng 6g, Gừng khô 4g, Quế chi 6g, Tế tân 4g, Bán hạ chế 12g, Ngũ vị tư 6g, Cam thảo 4g, Hạnh nhân 8g.

Nếu đờm nhiều gây khó thở,  rêu lưỡi dày dính bỏ Ngũ vị tử,  cam thảo, thêm hậu phát 6g, hạt cải sao 6g, hạt tía tô 12g. Ho nhiều bỏ quế chi thêm tử uyển, khoản đông hoa, bạch tiền mỗi thứ 12g.

Bài 5: Lãnh háo hoàn thang: Ma hoàng 10g, Bạch truật 12g, Hạnh nhân  10g, Bán hạ chế 6g, Tế tân 6g, Hắc phụ tử 12g, Cam thảo 4g, Xuyên tiêu 8g, Thần khúc 12g, Gừng sống 6g, Tử uyển 12g, Tạo giác 2g, Bạch phàn 0,2g, Khoản đông hoa 12g

Sắc uống ngày một thang, nếu làm thuốc hoàn thì liều lượng Bạch phàn 6g,  Tạo giác 12g mỗi ngày uống 12-20g chia làm hai lần.

Bài thuốc dân gian cổ truyền trị hen phế quản

Hen nhiệt:

– Triệu chứng:

Người bức rứt, sợ nóng, mặt môi đỏ, đờm dính và vàng, miệng khát thích uống nước lạnh, đại tiện táo, lưỡi đỏ rêu lưỡi dày, mạch hoạt sác .

Phương pháp chữa: Thanh nhiệt tuyên phế,  hóa đàm bình suyễn.

Bài thuốc Y học cổ truyền:

Bài 1: Thiên môn 12g, Ô mai 12g, Mạch môn 12g, Bán hạ chế 8g, Tang bạch bì 12g, Trần bì 6g, Bách bộ 12g, Thạch cao 12g, Tiền hồ 12g. Sắc uống ngày một thang

Bài 2: Việt tỳ gia bán hạ thang gia giảm:

Ma hoàng 8g, Xạ can 10g, Thạch cao 20g, Hạnh nhân 10g, Gừng tươi 4g, Tô tử 8g,

Đại táo 12g, Đình lịch tử 8g, Bán hạ chế 6g.

Bài 3: Định suyễn thang gia giảm: Ma hoàng 6g, Tang bạch bì 20g, Hạnh nhân 12g, Trúc lịch 20g, Cam thảo 4g, Bán hạ chế 8g, Hoàng cầm 12g.

Nếu đờm nhiều thêm Xạ can,  Đình lịch tử mỗi thứ 8-12g,  nếu ho đờm vàng thêm Ngư tinh thảo 40g,  nếu sốt cao thêm thạch cao 40g

 

Exit mobile version