Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tham khảo những cách chăm sóc khi mắt bị chắp hoặc lẹo

Chắp và lẹo là những bệnh thường gặp ở bờ mi mắt. Bệnh gây đau nhức, kết hợp với tình trạng phù nề làm cho bệnh nhân khó chịu khi nhìn, ảnh hưởng đến sinh hoạt.

Tìm hiểu về bệnh lẹo và chắp mắt

Chắp mắt và lẹo mắt khác nhau như thế nào?

Nhiều người thường mặc định chắp và lẹo mắt đều là một bệnh và do một nguyên nhân gây nên, tuy nhiên thực tế thì chắp và lẹo là 2 căn bệnh hoàn toàn khác nhau

Theo bác sĩ bệnh da liễu thì chắp là do sưng dạng u hạt mạn tính của một tuyến mebomius thường diễn ra sau khi tuyến này bị viêm. Chắp có nhiều dạng, gồm chắp bên trong và chắp bên ngoài. Chắp bên ngoài có kích thước và độ rắn giống như hạt đậu. Chắp bên trong nằm ở mặt trong của mi mắt. Còn lẹo mắt là chứng viêm cấp tính, do một loại tụ cầu khuẩn xâm nhập vào tuyến chân lông mi hoặc vi khuẩn như Staphylococus gây nên. Khi lẹo mới mọc sẽ có cảm giác ngứa, đau, sưng nhẹ, hơi đ ở mi mắt. Tiếp đó ở chỗ đau nổi lên một khối rắn to cỡ hạt gạo. Lẹo thường mọc ở ngay bờ mi, dính chặt vào da mi, sau 3-4 ngày lẹo mưng mủ và vỡ. Lẹo rất hay tái phát, lan từ mi này sang mi khác, có khi sưng to cả mi mắt và gây ứ phù màng tiếp hợp.

Bên cạnh đó khi bị chắp, người bệnh thường có cảm giác sưng, đau, đỏ, khó chịu ở bề mặt kết mạc của mi mắt, sau vài ngày chắp xẹp xuống chỉ còn khối tròn không đau. Còn đối với lẹo thì lại đau đỏ, ấn đau bờ mi, sau hóa cứng, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác như có dị vật ở mắt, mưng mủ ở trung tâm chỗ hóa cứng, ít lâu sau áp-xe vỡ ra, chảy mủ, hết đau. Lẹo trong diễn biến nặng hơn, áp-xe hiện ra ổ, thường tái phát. Thực tế đây là 2 căn bệnh thường gặp ở mắt, khá dễ chữa và không để lại quá nhiều nguy hiểm.

Lẹo và chắp mắt có thể tự khỏi trong thời gian ngắn, tuy nhiên người bệnh cần giữ mắt thật sạch sẽ

Những nguyên nhân chính gây ra chắp và lẹo ở mắt

Theo kiến thức bệnh học chuyên khoa, lẹo hình thành từ sự nhiễm trùng ở vùng chân lông mi. Do có vị trí xuất hiện đặc trưng như thế nên còn gọi là lẹo ngoài. Lẹo còn có thể xuất hiện phía trong hoặc bên dưới mi mắt nếu một trong các ống tuyến nhờn bị nhiễm trùng. Còn nguyên nhân gây nên chắp là do được tạo nên từ sự tắc nghẽn ống tuyến nhờn của mi mắt. Trường hợp bị lẹo trong được thoát lưu hoặc không điều trị khỏi hẳn thì nó có thể chèn ép các tuyến và tạo nên chắp.

Về cơ bản chỉ khi bị chắp và lẹo thì chỉ sau 3 – 5 ngày người bệnh sẽ khỏi. Tuy nhiên để không mất thẩm mỹ cũng như làm tình trạng bệnh trở lên nặng hơn chúng ta lưu ý:

– Không trang điểm mắt hoặc soi gương nhiều cho đến khi chiếc mụn lẹo ở mí mắt đã lành hẳn.

– Áp dụng nén ấm cho mắt ngày 3-6 lần/ngày bằng cách dùng một chiếc khăn sạch nhúng vào chậu nước ấm nóng, vắt nước rồi đắp lên mắt.

– Không được ép hoặc tự tay sờ, nặn chắp hoặc lẹo khi nó vẫn đang sưng, nhất là đối với chắp mắt có mưng mủ

Hầu hết chắp và lẹo mắt sẽ tự khỏi sau một thời gian. Nhưng nếu bệnh nặng hơn hoặc có hiện tượng xuất huyết, tốt nhất bạn hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra sức khỏe mắt an toàn. Các bác sĩ có thể sẽ tiến hành chích vết chắp hoặc lẹo nếu chúng sưng to và có mủ. Để vết chích mau lành và giảm thiểu khả năng mọc lại chắp, lẹo, bạn sẽ được kê đơn kem bôi đặc trị.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Có nhiều ý kiến cho rằng bệnh mỡ máu không có gì nguy hiểm chỉ cần dùng thuốc là khỏi bệnh tuy nhiên bệnh mỡ máu lại tiềm ẩn nguy cơ chết người đáng sợ.

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Bệnh mỡ máu và nguyên nhân gây bệnh

Bệnh mỡ máu chính là tình trạng mà lượng mỡ trong máu cao hơn mức cho phép gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh đồng thời là nhân tố chủ yếu gây ra các bệnh: cao huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim….

Theo bác sĩ Phạm Hồng Quân từng tốt nghiệp văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội chi ra nguyên nhân gây bệnh được xác định chủ yếu do, chế độ ăn uống không điều độ. chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và không chịu vận động. Thậm chí, nguyên nhân của bệnh cũng có thể do giới tính và tuổi tác.Thông thường phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh khả năng mắc bệnh xơ vữa động mạch cao hơn. Ngoài ra, cũng có thể do áp lực từ việc học hành hay công việc khiến rối loạn chuyển hóa những chất ở trong cơ thể, mỡ tích tụ lâu ngày và không được chuyển hóa thành năng lượng gây ra bệnh tim mạch, mỡ máu cao.

Liệt kê một số đối tượng nguy cơ mắc bệnh mỡ máu cao

Theo Y tá trưởng từng tốt nghiệp văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cho biết một số đối tượng được liệt kê dưới đây nguy cơ mắc bệnh mỡ máu sẽ cao hơn:

  • Cơ thể bị thừa cân, hút thuốc lá, uống nhiều rượu và ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng chất béo cao sẽ làm tăng triglycerid trong máu nguy cơ mắc bệnh mỡ máu cao.
  • Các đối tượng sử dụng thuốc tránh thai, thuốc tim mạch hay bị bệnh đái tháo đường, tim mạch thì nguy cơ mắc bệnh mỡ máu sẽ chiếm khoảng 10 %.

Bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người

Tại sao nói bệnh mỡ máu tiềm ẩn nguy cơ chết người? bởi mỡ máu cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi hình thành các mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu não… Trường hợp nặng hơn khiến bại não, đột qụy dẫn đến tử vong.

Phương pháp điều trị bệnh mỡ máu

Phương pháp điều trị bệnh mỡ máu

Khị bị bệnh mỡ máu cao, người bệnh có thể dùng thuốc dành cho đối tượng bị bệnh mỡ máu như thuốc atorvastatin…hoặc sử dụng phương pháp tự nhiên:

  • Atorvastatin thường được sử dụng trong việc hạ cholesterol và các loại chất béo có hại (như LDL, triglyceride) đồng thời tăng cường các cholesterol có lợi (HDL) trong máu. Thuốc hoạt động theo cơ chế giảm lượng cholesterol có hại và tăng cholesterol có lợi giúp người sử dụng có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch như đau tim, đột qụy, bệnh mạch vành…tuy nhiên việc cần sử dụng thuốc atorvastatin kết hợp với một chế độ ăn uống hợp lý mới mang lại hiệu quả.
  • Thực hiện ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol thấp như rau xanh, các sản phẩm được làm từ đậu, thịt nạc thăn… Tăng cương ăn chất xo có nhiều trong rau xanh.
  • Thực hiện chế độ ăn nhạt, kiêng các thức ăn có nồng độ chất béo cao, nên ăn những thức ăn ít chất béo như cá, đậu phụ, đỗ tương.
  • Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: gừng, chế phẩm đậu sữa, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu

Bệnh mỡ máu chính là tình trạng rối loạn chuyển hóa lipit và bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi vậy nguyên nhân gây ra bệnh do đâu? Phương pháp điều trị như thế nào?

Nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu

Bệnh mỡ máu tăng cao nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm như: xơ vữa động mạch, làm tăng huyết áp, tắc nghẽn mạch máu đặc biệt mạch máu ở não và mạch vành…Chính vì vậy, mỗi người trong chúng ta cần phải biết rõ nguyên nhân gây bệnh để có cách phòng bệnh tốt nhất trước khi quá muộn.

Nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu

  • Do tuổi tác và giới tính

Tại sao tuổi tác và giới tính lại được xếp vào các nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu?

Theo tìm hiểu và nghiên cứu của chuyên gia Ông Dương Văn Hùng đã từng là giảng viên chuyên ngành Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết Estrogen có ảnh hưởng đến việc chuyển hóa chất béo và ảnh hưởng gián tiếp đến các mạch máu. Thông thường nữ giới trong độ tuổi từ 15 đến 45 tuổi tỉ lệ triglyceride thấp hơn so với nam giới. Nhưng khi chuyển sang thời kỳ mãn kinh lượng triglyceride và cholesterol xấu này ngày càng tăng nguyên nhân gây ra bệnh xơ vữa động mạch ở nữ giới.

  • Bệnh béo phì

Nguyên nhân gây ra bệnh mỡ máu

Nhận định từ một số chuyên gia, khi cơ thể thừa cân đồng nghĩa với hàm lượng cholesterol trong máu tăng.

  • Chế độ ăn uống nhiều chất béo

Chuyên gia dinh dưỡng Chị Mai Phương Loan tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Dược cho biết, thường xuyên nạp chất béo sẽ thúc đẩy cholesterol tăng gây ra mỡ máu cao. Nên người bệnh nên tránh xa các thực phẩm: thịt bò, thịt lợn, thịt bê, sữa, trứng và các loại thực phẩm đóng gói, đồ hộp chứa dầu dừa thay vào đó thì tập trung ăn nhiều rau xanh, các loại củ quả.

  • Căng thẳng, stress

Khi áp lực, mệt mỏi khiến mọi người chán nản, lười vận động và ăn uống cũng thất thường và sử dụng chất kích thích nhiều hơn đều có thể dẫn đến việc hàm lượng mỡ máu tăng lên nhiều hơn.

  • Hút thuốc lá

Hút thuốc lá vừa có hại cho phổi lại còn là nguyên nhân gây nên bệnh mỡ máu do, hút thuốc sẽ làm giảm lượng cholesterol tốt HDL trong cơ thể của bạn. Chính vì vậy, để hạn chế bệnh gây hại cho cơ thể cần hạn chế hút thuốc lá.

Phương pháp điều trị bệnh mỡ máu

Để hạn chế bệnh mỡ máu có, mọi người cần hạn chế các nguyên nhân đã nêu ở trên đồng thời có thể sử dụng thêm một số thuốc tân dược như: Atorvastatin có tác dụng hạ cholesterol và chất béo có hại đồng thời làm tăng cholesterol có lợi (HDL) trong máu. Sử dụng với liều lượng như sau: khởi đầu: 10, 20 hoặc 40 mg uống mỗi ngày một lần. Liều khởi đầu 40 mg dành cho bệnh nhân cần giảm LDL-cholesterol hơn 45%.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Dược sĩ cho biết nguyên nhân và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản

 Viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh là căn bệnh gặp vào giai đoạn cuối đông đầu xuân, có thể rất nguy hiểm nếu như bố mẹ không phát hiện và điều trị kịp thời.

Dược sĩ cho biết nguyên nhân và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản

Nguyên nhân nào gây nên bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh được gây ra bởi vi rút, chiếm đa số các ca mắc bệnh là vi rút hợp bào hô hấp. Vì khả năng lây lan của vi rút này rất mạnh nên bệnh viêm tiểu phế quản có thể trở thành dịch. Tuy người lớn, trẻ lớn cũng có thể mắc bệnh nhưng biểu hiện chỉ dừng lại ở ho, cảm sốt thông thường. Loại vi rút khác gây ra bệnh viêm tiểu phế quản nhiều thứ hai là vi rút cúm và á cúm. Một số trường hợp bệnh còn được phát hiện là do Adenovirus. Đây cũng là nguyên nhân trẻ bị viêm phổi.

Ngoài việc bị tấn công trực tiếp từ vi rút,viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh còn có thể do bị lây nhiễm do sức đề kháng còn rất yêu nếu trẻ sống trong vùng có dịch cúm hoặc bệnh viêm đường hô hấp do vi rút, đặc biệt là các trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ. Nếu không được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, các trẻ đã từng bị viêm mũi họng, viêm amidan… cũng sẽ dễ bị mắc bệnh viêm tiểu phế quản.

Đồi với trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh, phải chịu cảnh sống trong khói thuốc lá từ phụ huynh, bị bệnh phổi hoặc bị suy giảm miễn dịch đều là đối tượng lý tưởng của bệnh viêm tiểu phế quản.

Các triệu chứng bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh

Những triệu chứng ban đầu của viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh là ho, sổ mũi và sốt nhẹ. Sau đó từ 3 – 5 ngày, triệu chứng ho ngày một nhiều, thở khò khè, thở rít, hởi thở nhanh, nông. Nếu quan sát, trẻ khó thở, cánh mũi phập phồng, các cơ liên sườn ở ngực bị co kéo.

Khi bệnh trở nên nghiêm trọng, trẻ bắt đầu quấy khóc và bỏ bú dẫn đến mệt mỏi, da trở nên tím, tái. Dấu hiệu này gần giống dấu hiệu bé bị viêm phổi.

Biến chứng các triệu chứng bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh

Suy hô hấp và viêm phổi do bị bội nhiễm, xẹp phổi, viêm tai giữa là các biến chứng thường gặp của bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh. Đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi, trẻ suy dinh dưỡng, sinh non, nhẹ cân, trẻ bị bệnh tim, phổi bẩm sinh, suy giảm miễn dịch thì bệnh sẽ có nhiều biến chứng, mức độ bệnh sẽ nặng và kéo dài hơn, cần cho trẻ nhập viện sớm. Khả năng tái phát của bệnh này cũng khá cao, nếu không chữa trị và phòng ngừa đúng cách, bệnh viêm tiểu phế quản về sau có thể gây ra bệnh hen phế quản.

Mùa đông lạnh thời tiết thay đổi phụ huynh cần giữ ấm cho trẻ

Điều trị bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh

Điều trị bệnh tại nhà:

Có thể chăm sóc trẻ tại nhà nếu dấu hiệu bệnh nhẹ. Cho trẻ uống nước từng ngụm nhỏ và thường xuyên. Chia bữa ăn của trẻ thành nhiều đợt nhỏ.

Điều chỉnh nhiệt độ phòng để không khí không quá khô và lạnh.

Phụ huynh cần rửa tay sạch sẽ trước khi chăm sóc trẻ và tuyệt đối không để trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá.

Cần theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ về liều lượng và thời gian dùng thuốc cho trẻ, tái khám đúng hẹn.

Đưa trẻ đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế ngay khi:

Thân nhiệt trẻ tăng cao, khó hạ. Trẻ mệt mỏi, thở gấp hoặc khó thở, cánh mũi phập phồng hoặc co lõm ở ngực. Trẻ nôn ói, bỏ bú, không uống được nhiều nước, da tím tái.

Cách phòng ngừa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh

Để trẻ có hệ miễn dịch tối ưu giúp chống lại bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh, cần nuôi con bằng sữa mẹ cho đến lúc trẻ 2 tuổi. Đến tuổi trẻ ăn dặm cần thực hiện đúng cách và chú ý cung cấp bổ sung đủ dưỡng chất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện.

  • Cần cho trẻ uống nhiều nước giúp hệ tiêu hóa vận hành trơn tru.
  • Tuy có nhiều thông tin trái chiều nhưng việc chủng ngừa cho trẻ cần được phụ huynh thực hiện đầy đủ.
  • Mặc ấm cho trẻ khi thời tiết trở lạnh, hạn chế việc cho trẻ ra đường khi trời trở gió.
  • Không để trẻ tiếp xúc với người đang mắc các bệnh về đường hô hấp như cúm, ho, cảm sốt.
  • Bỏ thói quen hút thuốc lá khi có trẻ bên cạnh.

Khi thời tiết giao mùa thì viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh là bệnh rất hay gặp đối với con nhỏ. Các bậc phụ huynh có thể tham khảo bài viết trên để chăm sóc sức khỏe cho con trẻ được tốt nhất.

Nguồn: Bênh học

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những thực phẩm nào bé nên ăn và không nên khi bị viêm họng?

Khi con trẻ bị bệnh cha mẹ thường rất lo lắng cũng như khi trẻ bị viêm họng nên cho trẻ ăn gì và kiêng gì cho mau khỏe và hết bệnh, bởi thực tế không phải ai cũng am hiểu về chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bé mắc viêm họng. 

Những thực phẩm nào bé nên ăn và không nên khi bị viêm họng?

Nên ăn những thực phẩm nào khi trẻ bị viêm họng?

Thực phẩm giàu vitamin A và C

Nên cho trẻ ăn các loại hoa quả và rau củ giàu vitamin A và C để tăng cường đề kháng cơ thể. Ngoài ra, vitamin C còn có khả năng hạn chế các cơn đau ở cổ họng cho trẻ rất hiệu quả. Do vậy, hãy cho trẻ ăn nhiều cam, quýt, bưởi, táo, đu đủ… và các loại rau củ quả như rau lang, rau mồng tơi, cà rốt, khoai tây, cà chua…

Thực phẩm giàu chất kẽm: 

Kẽm có thể giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể và kháng virut gây bệnh rất tốt. Do đó, phụ huynh hãy cho trẻ ăn nhiều thực phẩm chứa kẽm như tôm, cua, sò, nghêu, ốc hay các loại rau củ như củ cải trắng, rau chân vịt, nước cốt dừa…

Thức ăn mềm, giàu dinh dưỡng: 

Hãy chế biến thực phẩm thành những món ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa như cháo thịt nạc bằm, soup lỏng, canh… Bên cạnh đó, cha mẹ có thể cho bé uống mật ong, nước gừng chưng đường phèn, hoặc uống nước tinh bột nghệ để giảm tình trạng viêm họng cho trẻ. 

Dinh dưỡng của trẻ trong thời kì mắc viêm họng đóng vai trò rất quan trọng trong việc rút ngắn thời gian phục hồi. Do vậy, phụ huynh không được chủ quan, tốt nhất, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia về chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị viêm họng để có thể xây dựng một thực đơn khoa học, tốt nhất với trẻ.

Bên cạnh những thực phẩm nên ăn thì cần phải kiêng một số khác khi trẻ viêm họng

Những thực phẩm trẻ không nên ăn khi trong tình trạng viêm họng

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược cho biết: Bên cạnh trẻ bị viêm họng nên ăn gì thì những thực phẩm cần kiêng khi trẻ bị viêm họng cũng cần được lưu ý. Để tránh việc khiến bệnh tình của trẻ nặng hơn hay kéo dài thời gian viêm họng, phụ huynh không nên cho trẻ ăn những thực phẩm sau:

Thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ:

 Thức ăn cay, nóng sẽ khiến cổ họng bị kích ứng, làm tình trạng sưng đau gia tăng. Đặc biệt, thức ăn nhiều dầu mỡ còn sinh ra đờm, khiến trẻ càng khó chịu và khó thở nhiều hơn. Nên việc kiêng những thực phẩm này là rất cần thiết.

Bánh kẹo ngọt, đồ uống có gas: 

Ăn đồ ngọt và uống nước có gas khi bị viêm họng làm giảm sức đề kháng của cơ thể, khiến bệnh nặng và lâu lành hơn. Do vậy, không nên cho trẻ ăn hay uống những loại này khi đang bị bệnh.

Thực phẩm lạnh: 

Cho trẻ ăn đồ ăn lạnh khi bị viêm họng sẽ khiến cổ họng bị kích thích, khiến tình trạng ho khan trở nên trầm trọng hơn, còn có khả năng gây ảnh hưởng đến phổi.

Dược sĩ hướng dẫn cha mẹ cách chăm sóc bé khi bị viêm họng

Ngoài vấn đề bé bị viêm họng nên ăn gì và cần kiêng gì, thì phụ huynh cần lưu ý một số vấn đề sau để chăm sóc trẻ viêm họng đúng cách cũng như đảm bảo an toàn cho trẻ:

  • Đầu tiên hãy giữ ấm vùng cổ họng cho trẻ, ngoài ra, hãy giữ ấm gan bàn tay, gan bàn chân và cơ thể cho trẻ thật tốt nếu thời tiết lạnh.
  • Không tự ý cho trẻ sử dụng bất cứ loại thuốc nào mà không có chỉ định từ bác sĩ. Vì viêm họng ở trẻ khá đa dạng, lại do nhiều nguyên nhân gây nên, việc tự ý dùng thuốc có thể khiến trẻ gặp phải vấn đề ngoài ý muốn.
  • Không để trẻ bỏ bữa nhưng cũng không nên ép trẻ ăn, hãy chia nhỏ bữa ăn trong ngày để trẻ ăn từ từ. Hãy cho trẻ uống nhiều nước lọc và tăng cường bú sữa mẹ.
  • Nếu phát hiện trẻ có các dấu hiệu bất thường như sốt cao không giảm, ho nhiều, khó thở, co giật,… thì cần nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế tuy tín để khám cũng như nhận chỉ định điều trị an toàn từ chuyên gia.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Dinh dưỡng cho trẻ sau tiêm phòng nên ăn gì tốt cho sức khỏe?

Cha mẹ cần cho trẻ ăn gì để tốt cho sức khỏe sau khi trẻ đi tiêm phòng về? Là câu hỏi của nhiều cha mẹ hiện nay.

Dinh dưỡng cho trẻ sau tiêm phòng nên ăn gì tốt cho sức khỏe?

Dinh dưỡng cho trẻ sau khi tiêm phòng về như thế nào ?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ như sau: Sau khi tiêm phòng các bé thường có biểu hiện khóc, sốt nhẹ, chán ăn,…khiến các mẹ lo lắng. Để giảm bớt tình trạng này thì ngoài chế độ chăm sóc hàng ngày thì các mẹ cần chú ý dinh dưỡng của bé để bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho sự phục hồi cơ thể, nhanh khỏe mạnh. Nhưng dinh dưỡng cho trẻ sau tiêm phòng như thế nào không phải mẹ nào cũng biết. Dưới đây là một số cách cho cha mẹ trẻ sau khi đưa trẻ đi tiêm phòng về nhằm cung cấp dinh dưỡng cho trẻ như sau:

1. Bổ sung nước cho cơ thể trẻ sau khi tiêm phòng:

Sau khi tiêm phòng trẻ thường có các dấu hiệu sốt, tiêu chảy. Đây chính là lý do khiến trẻ mất nước nhiều, vì thế việc bổ sung nước cho cơ thể trẻ là việc làm vô cùng cần thiết.

Nếu trẻ đang bú sữa mẹ, mẹ nên bổ sung thêm cho trẻ ít nhất 150 ml trên 1kg thể trọng. Nếu trẻ có thể ăn ngoài mẹ nên cho trẻ uống thêm các loại nước hoa quả như nước chanh, nước cam, nước bưởi ép … để bổ sung được lượng vitamin C, A cần thiết cho cơ thể.

Trẻ thường hơi sốt nhẹ sau khi đi tiêm phòng về cha mẹ cần lưu ý

2. Cho trẻ ăn thực đơn giàu vitamin A sau khi tiêm phòng:

Cha mẹ nên bổ sung vào thực đơn hàng ngày các loại thực phẩm chứa kẽm và Vitamin A để bé có được sức đề kháng tốt. Các loại thực phẩm chứa vitamin A cũng rất dễ kiếm, nó có nhiều trong thịt bò, cà rốt, khoai lang, các thực phẩm có màu đỏ.

Mẹ có thể xay nhuyễn thịt bò, cà rốt để nấu cho bé món cháo ngon miệng. Khoai lang không chỉ cung cấp vitamin A và còn rất giàu chất xơ rất tốt cho sức khỏe của trẻ nhỏ.

Những điều cần lưu ý sau khi tiêm phòng cho trẻ

Một số bà mẹ đang truyền tai nhau kinh nghiệm xát chanh hoặc đắp khoai tây vào chỗ tiêm nhằm mục đích giảm đau, sưng tấy cho trẻ. Tuy nhiên, cách làm này không được các chuyên gia y tế khuyến khích vì làn da của trẻ vô cùng mẫn cảm, làm vậy có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cho vết tiêm.

Ngoài ra, mẹ tuyệt đối không lạm dụng aspirin hoặc thuốc có chứa thành phần là axít salicylic để hạ sốt cho trẻ vì tác dụng phụ của loại thuốc này khi kết hợp với thành phần của vắc-xin là nguyên nhân gây ra hội chứng Reye có hại cho não và hệ thần kinh của trẻ và các biến chứng khác.

Khi mẹ đã thực hiện những cách trên mà trẻ vẫn sốt cao, quấy khóc và người có dấu hiệu bị mất nước trầm trọng thì cha mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám, điều trị kịp thời.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những điều cần biết về bệnh sỏi thận mọi người cần lưu ý

Bệnh sỏi thận nếu phát hiện muộn sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm và khó điều trị, vì vậy mọi người cần biết cạnh nhận biết sỏi thận để phát hiện và điều trị kịp thời.

Những điều cần biết về bệnh sỏi thận mọi người cần lưu ý

Bệnh sỏi thận và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Thạc sỹ Nguyễn Thu Hằng giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết nhiều người vẫn nghĩ sỏi thận là các viên sỏi canxi, được hình thành do rối loạn chuyển hóa, chế độ ăn uống, phẫu thuật…Nhưng thực thế bệnh sỏi thận có rất nhiều viên sỏi khác nhau có thể gây nên như sỏi struvite được tạo ra bởi nhiễm trùng và có sức phát triển rất mạnh.

Sỏi thận có thể phát hiện được bằng các phương pháp của Y học hiện đại như đi siêu âm. Phát hiện sỏi thận sớm sẽ hỗ trợ rất nhiều cho công tác chữa trị và bảo vệ sức khỏe.

Những lưu ý về bệnh sỏi thận mọi người cần biết

Bệnh sỏi thận là bệnh thường gặp nếu để sỏi thận phát triển sẽ gây nhiều nguy hiểm hơn cho cơ thể vì vậy các bạn cần lưu ý các điều sau.

Bị sỏi thận không cần phải kiêng Canxi

Lời khuyên cũ cho rằng bệnh nhân bị sỏi thận nên tránh dùng sữa và canxi. Nhưng nếu không có canxi, bạn sẽ hấp thụ nhiều hơn oxalates. Ngoài ra, canxi cũng là chất rất cần thiết và không thể thiếu để có khung xương chắc khỏe.

Tuy vậy, nếu đã phát hiện sỏi thận hoặc có nguy cơ bị sỏi thận, bạn không nên dùng thuốc bổ sung canxi. Lý do là vì các loại thuốc này không được cơ thể hấp thụ dễ dàng như canxi trong thực phẩm. Từ đó có thể làm tăng mức canxi trong nước tiểu, gây nguy cơ sỏi thận cao hơn.

Bệnh sỏi thận không gây ra đau đớn

Đôi khi bệnh nhân cảm thấy “chuyển động” của sỏi thận gây đau nhói. Nhưng cơn đau thực sự có nguyên do là tắc nghẽn niệu quản do sỏi rơi vào.

Ngăn chặn sỏi thận bằng cách uống nhiều nước chanh

Theo Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh giảng viên văn bằng 2 Cao đẳng Dược thì uống nước chanh có thể ngăn ngừa sỏi thận uric acid. Chanh chứa mức độ cao chất citrate, ức chế sự hình thành sỏi thận. Thậm chí nó có thể làm tan sỏi thận uric acid, khiến nước tiểu mang tính kiềm nhiều hơn.

Môi trường sống là 1 nguyên nhân dẫn tới sỏi thận

Các vùng đất nóng phía nam có thể khiến bệnh nhân dễ mất nước, vì thế có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn. Khi mất nước, cơ thể không thể thải loại toàn bộ chất thải, dẫn đến phát triển sỏi thận.

Các món ăn từ bơ và đậu phộng có thể gây sỏi thận

Nếu bạn dễ bị sỏi thận, mức độ oxalates quá cao trong chế độ ăn có thể kết hợp với canxi trong nước tiểu làm tăng sự phát triển của sỏi thận. Các loại thức ăn nhiều oxalates bao gồm rau chân vịt, socola, cà phê, bơ đậu phộng, bia, đại hoàng…

Sỏi thận có thể bị di chuyển khi quan hệ

Những điều cần biết về bệnh sỏi thận mọi người cần lưu ý

Theo một số nghiên cứu vào năm 2015 được các giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng công bố cho thấy quan hệ tình dục cũng làm tăng di chuyển các viên sỏi nhỏ, tương tự như đi tàu lượn. Hoạt động này làm tăng giải phóng nitric oxide, chất làm thư giãn cơ bắp, giúp thận “thư giãn” để các viên sỏi “rớt đi”.

Có nhiều loại sỏi thận khác nhau

Mọi người thường nghĩ sỏi thận là các viên sỏi canxi, cấu thành do rối loạn chuyển hóa, chế độ ăn uống, phẫu thuật… Nhưng cũng có những viên sỏi khác là struvite được tạo ra bởi nhiễm trùng, phát triển rất nhanh.

Thiếu nước, bệnh gút, các yếu tố di truyền cũng tạo ra sỏi uric acid, và sỏi cystine gây ra bởi rối loạn di truyền khiến thận tạo ra lượng axít amin quá nhiều.

Như vậy, với các kiến thức mà các cán bộ Cao đẳng Dược Hà Nội cung cấp hi vọng giúp các bạn có thêm những kiến thức và góc nhìn đúng đắn về bệnh sỏi thận. Bị bệnh sỏi thận sẽ gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Vì vậy các bạn nên duy trì lối sống lành mạnh và chủ động trong phòng tránh và điều trị bệnh sỏi thận để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Khi mắc bệnh sỏi thận chúng ta cần lưu ý gì ?

Sỏi thận có thể gây những biến chứng nguy hiểm do không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vậy chúng ta nên lưu ý những điều gì khi mắc bệnh sỏi thận.

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM, sỏi thận được hình thành bởi các chất khoáng có trong nước tiểu, lắng đọng lại lâu ngày kết tụ lại tạo thành sỏi thận.

Là một bệnh thường gặp, đối với những viên sỏi nhỏ thì có thể tự ra ngoài theo đường nước tiểu, còn những viên sỏi lớn thì sẽ tụ lại ở trong thận. Theo thời gian các viên sỏi sẽ càng lớn hơn và gây tắc đường tiết niệu làm suy giảm chức năng của thận và có khả năng lớn gây ra suy thận. Và sỏi có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm sau đây:

Khi mắc bệnh sỏi thận chúng ta cần lưu ý gì ?

Suy thận cấp và mạn tính

Những trường hợp hai quả thận của bệnh nhân đều bị suy cùng một lúc dẫn đến tình trạng không có một giọt nước tiểu nào trong bàng quang, kéo dài trong vài ngày bệnh nhân có thể bị tử vong. Việc nhiễm trùng và bị ứ nước lâu ngày người bệnh có thể bị hủy hoại nhu mô thận.

Mất khoảng 50% đơn vị thận người bệnh vẫn có thể sống khỏe mạnh bình thường, nhưng nếu mất 75% đơn vị thận tình trạng bị suy thận sẽ xuất hiện. Lúc này người bệnh phải dùng các biện pháp tốn kém để duy trì tính mạng như chạy thận hay ghép thận.

Nhiễm trùng niệu đạo

Niệu đạo là nơi các vi trùng tập trung và phát triển nên các viên sỏi nằm trong hệ niệu sẽ gây ra nhiễm trùng. Với những trường hợp bị nhiễm trùng nhẹ, các triệu chứng có thể là đau lưng, tiểu dắt, xét nghiệm nước tiểu có thể thấy bạch cầu đơn nhân hoặc đa nhân. Những trường hợp nhiễm trùng nặng hơn thì người bệnh có thể sẽ bị đi tiểu ra mủ, sốt cao. Nếu người bệnh vừa bị tắc đường nước tiểu và nhiễm trùng thì thận có thể bị ứ mủ hoặc hóa mủ (viêm mủ bể thận).

Bệnh nhân mắc bệnh sỏi thận nếu không được phát hiện sớm dẫn đến bị nhiễm trùng thì việc chữa bệnh sỏi thận sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thời gian kéo dài. Các bác sĩ chỉ dám đặt ống vào thận để dẫn lưu mủ ra ngoài, chờ sau khi tình trạng nhiễm trùng giảm đi, bệnh nhân khá hơn thì mới có thể điều trị tiếp.

Tắc đường nước tiểu

Các viên sỏi được hình thành  trong đường nước tiểu như: bể thận, đài thận đều có thể rơi vào niệu quản hoặc niệu đạo và gây ra tắc đường nước tiểu. Trong khi đó, niệu đạo sẽ cố gắng co bóp mạnh để tống các viên sỏi ra khỏi chỗ bị tắc nghẽn. Việc này sẽ tạo ra những cơn đau quặn thận tại những vùng như mạng sườn, hông và có thể lan tỏa tới tận háng. Ngoài ra, sỏi thận còn gây ra những hiện tượng như niệu quản ứ nước hay thận ứ nước. Nếu những viên sỏi được lấy ra kịp thời thì hiện tượng đau này sẽ bị mất đi. Còn nếu không được lấy ra sau một thời gian thận bị ứ nước kéo dài thận sẽ bị suy giảm chức năng không có khả năng phục hồi nữa nên dù đã khỏi bệnh thận vẫn sẽ bị ứ nước ở cấp độ một hoặc hai, và cuối cùng là có hiện tượng bí tiểu.

Vỡ thận

Theo các Dược sĩ Trường cao đẳng Y Dược Pasteur, trường hợp bị vỡ thận xảy ra khi thận bị ứ nước nhiều mà vách thận lại mỏng. Tuy nhiên đây là trường hợp hiếm gặp.

Người bệnh bị sỏi thận cần phải được thăm khám và phát hiện sớm để điều trị bệnh kịp thời. Để tránh những biến chứng của suy thận, cần phải điều trị sớm và dứt điểm để phục hồi các chức năng của thận. Trong quá trình điều trị, người bệnh cũng cần phải ăn uống cẩn thận để tránh sỏi thận tái phát.

Các loại thực phẩm người bệnh cần phải hạn chế

Loại thực phẩm có nhiều chất oxalat: rau muống, củ cải, củ niễng, dưa chuột, cà phê, trà đặc, chocolate, dâu tây, me chua.

Loại thực phẩm có nhiều chất phosphat: đậu nành, đậu Hà Lan, ca cao, đậu tương, các loại gan, các loại bơ…

Không được tự ý bổ sung vitamin D trừ khi có sự chỉ định của bác sĩ.

Người bệnh cần phải có chế độ dinh dưỡng riêng.

Những lưu ý với người mắc sỏi thận khi ăn uống

Sỏi thận có nhiều loại, trong đó sỏi canxi chiếm 80-90%, gồm có sỏi canxi oxalat, canxi phosphat và canxi oxalat phosphat. Ngoài những loại sỏi phổ biến trên thì còn nhiều loại sỏi ít gặp như sỏi struvit, sỏi acid uiric, sỏi cystin. Hầu hết các bệnh nhân bị sỏi thận chính là sỏi canxi nên chỉ cần kiêng ăn các chất có nhiều canxi là có thể tránh được sỏi thận. Nhưng hậu quả là cơ thể bị thiếu canxi sẽ gây ra loãng xương, rụng tóc và suy nhược thần kinh….

Do đó, mọi người không nên kiêng cữ quá mức các thực phẩm có nhiều canxi vì như thế sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Đối với người trưởng thành bình thường, mỗi ngày cần 1.000mg canxi. Trong các giai đoạn phát triển, nhu cầu canxi có thể sẽ nhiều hơn như:

Người bệnh đã và đang mắc bệnh sỏi thận nên giới hạn lượng canxi mỗi ngày cần khoảng 900mg là đủ.

Hiện nay, có nhiều người mắc bệnh sỏi thận vì muốn tốt cho xương nên vẫn sử dụng các loại sản phẩm có nhiều canxi. Nhưng các loại thuốc có canxi ở dạng đặc nên cơ thể rất dễ hấp thụ dẫn đến thừa canxi. Người bệnh nếu đã bị sỏi thận canxi, dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM khuyên nên tránh xa các sản phẩm chứa nhiều canxi mà nên bổ sung canxi tự nhiên từ các thực phẩm ăn uống hàng này, và người bệnh cần phải kiểm tra định kỳ lượng canxi có trong máu và siêu âm thận thường xuyên. Các thực phẩm có nhiều canxi bao gồm: xà lách, hạt dẻ, quả ô-liu, các loại sữa, đậu tương, đậu trắng, sôcôla, các loại hải sản như ngao, sò, ốc, hến, tôm, cua, ghẹ, các loại hoa quả như vải, mận, hạnh nhân…

Trong quá trình giảm ăn, người bệnh chỉ cần giảm các món từ sữa như sữa, bơ, kem, pho mát vì chúng sẽ làm cơ thể tăng hấp thu canxi khoảng 20 lần qua đường ruột. Các loại hải sản như tôm, cua ghẹ… thỉnh thoảng ăn cũng không sao.

 Theo benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nhận biết của bệnh sỏi thận mà mọi người nên biết

Sỏi thận là bệnh thường gặp hiện nay có thể gây ra những hậu quả nặng nề cho cơ thể, đây là căn bệnh gây ra bởi rất nhiều nguyên nhân trong đó có thói quen ăn uống và sinh hoạt không phù hợp.

Bệnh sỏi thận

Khi có triệu chứng của bệnh sỏi thận người bệnh cần đến các cơ sở y tế để được các chuyên gia bác sĩ tư vấn điều trị sớm trước khi có biến chứng gây hại cho cơ thể.

Dấu hiệu nhận biết của bệnh sỏi thận

Các chuyên gia cho biết: Khi mắc bệnh sỏi thận bạn có thể biểu hiện các triệu chứng sau:

Có biểu hiện đau lưng

Tần số xuất hiện tình trạng đau lưng ngày càng nhiều mặc dù không phải mang vác hay làm việc quá sức là một trong những biểu hiện của bệnh. Dấu hiệu chung của người bệnh sỏi thận là đau ở mạn sườn và lưng.

Khi bạn cảm thấy bất thường khi đi tiểu thường xuyên, hãy chú ý tới cơ thể nhiều hơn. Bởi một trong những biểu hiện của bệnh sỏi thận là rối loạn đường tiểu như tiểu buốt, tiểu rắt và thậm chí tiểu ra máu. Các bác sĩ cho hay, khi sỏi xuống đến phần dưới của đường tiểu, bệnh nhân sẽ có dấu hiệu đau lưng, muốn đi tiểu, tiểu rắt và thấy buốt.

Sốt cao

Khi sốt cao bạn có thể nghĩ tới nhiều bệnh khác nhau, nhưng nếu sốt cao kèm theo các triệu chứng như: đau dữ dội vùng mạn sườn thì bạn nên đi khám ngay. Rất có thể bạn đã mắc bệnh sỏi thận.

Các thực phẩm nên tránh khi bị sỏi thận:

  • Ăn ít thịt động vật: ăn ít các loại thịt, giảm các thực phẩm như loại đậu, đậu phộng, bột cám, sô-cô-la, cà phê và trà đặc là lời khuyên dành cho bệnh nhân mắc sỏi thận.
  • Hạn chế muối và mỡ: nên cố gắng ăn nhạt vì những nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng muối trong chế độ ăn. Tránh ăn nhiều thực phẩm như: cá khô, thịt khô, tôm khô, lạp xưởng, các loại mắm, lòng heo.

Cách phòng tránh bệnh sỏi thận

Theo Y học cổ truyền bạn nên tham khảo một số thông tin sau để phòng bệnh sỏi thận.

  • Uống nhiều nước: nên uống đủ nước mỗi ngày có thể phòng tránh được bệnh sỏi thận. Đi tiểu, nước tiểu màu trắng trong chứng tỏ uống đủ lượng nước.
  • Ăn uống cân đối 4 nhóm thức ăn (bột, đường, mỡ, vitamin), không nên thiên lệch một loại thực phẩm, rau quả nào. Nên ăn nhiều rau tươi: giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất gây sỏi thận…

Uống nhiều nước phòng tránh bệnh Sỏi thận

Cách điều trị bệnh sỏi thận

Đối với trường hợp bệnh nhân khi sỏi còn nhỏ thì có thể uống nước nhiều, uống nước râu ngô hay thuốc lợi tiểu cũng như một số loại thuốc nam để kích thích bài tiết, sỏi cũng theo đó ra ngoài. Khi sỏi to người bệnh sẽ được các bác sĩ tư vấn cách điều trị phù hợp.

Sau khi điều trị khỏi, người bệnh cần hết sức lưu ý về chế độ ăn uống và sức khỏe của mình bởi bệnh sỏi thận thường hay tái phát. Khi tái phát việc điều trị sẽ khó khăn hơn. Vì vậy, dù đã bị sỏi hay chưa, cũng cần chú ý đến thực phẩm, cách ăn uống để tránh sự tạo nên sỏi. Với bệnh nhân đã được điều trị sỏi, nên tái khám để làm thêm các xét nghiệm máu và nước tiểu xem có bất thường gì không để điều trị thêm.

Hiện nay trên thị trường có khá nhiều loại thuốc hỗ trợ điều trị tán sỏi và hạn chế tái phát, người mắc bệnh sỏi thận có thể tham khảo thêm thông tin các sản phẩm thuốc trên thị trường, lưu ý cần chọn mua các sản phẩm của những đơn vị sản xuất có thương hiệu uy tín trên thị trường.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến bệnh sỏi thận các bạn có thể tham khảo thêm để có cách phòng tránh bệnh cho cả gia đình.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân gây bệnh và các phương pháp điều trị bệnh gan

Bệnh viêm gan là căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống sinh hoạt người bệnh nếu không phát hiện được nguyên nhân và  phương pháp phòng ngừa khoa học.

Nguyên nhân gây bệnh và các phương pháp điều trị bệnh gan

Những nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan

Virus gây viêm gan

Viêm gan do virus B thường gặp và nguy hiểm nhất, đây là một căn bệnh giết người thầm lặng bởi những người bị nhiễm viêm gan B không biết mình đang bị nhiễm và có thể lây lan cho người khác bằng những con đườn khác nhau. Theo các Dược sĩ có nhiều năm kinh nghiệm từng học Văn bằng 2 Cao đẳng Dược, những người nhiễm bệnh viêm gan B mạn tính rất dễ có nguy cơ tiến triển thành các loại bệnh gan nguy hiểm hơn như xơ gan hay ung thư gan. Tại nước ta, tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mạn tính cao chiếm trên 20% dân số theo thống kê của WTO.

Bị viêm gan do rượu bia

Bệnh gan là căn bệnh thường gặp đối với những người uống nhiều rượu bia bởi hơn 80% lượng rượu bia vào cơ thể được chuyển hóa ở gan. Khi uống quá nhiều rượu có thể gây ra các loại bệnh về gan như: gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu, xơ gan. Các bệnh này thường xảy ra theo các chuỗi nối tiếp nhau với bệnh trước tiên là gan nhiễm mỡ, người bệnh sẽ ngưng phát triển ở giai đoạn này nếu không uống rượu. Nếu tiếp tục uống rượu sẽ dẫn đến viêm gan, xơ gan và về lâu dài, ung thư gan sẽ phát triển từ nền các tế bào gan bị xơ hóa. 

Sử dụng thực phẩm không an toàn dễ mắc bệnh gan

Hiện nay, thực phẩm nước ta ô nhiễm trầm trọng, nguồn gốc không rõ ràng chứa nhiều hóa chất độc hại, thức ăn không đảm bảo vệ sinh,…cũng là nguyên nhân làm cho các chức năng gan suy giảm. Khi gan bị tổn thương tổn thương thì dễ dẫn đến men gan cao, viêm gan, xơ gan là những bệnh khó tránh khỏi.

Môi trường bị ô nhiễm nguyên nhân gây bệnh gan

Các xí nghiệp, nhà máy ở nước ta ngày càng nhiều nên các chất hóa học bị đọng trong gan, gan có một nhiệm vụ quan trọng là giải độc và thải trừ chất độc. Khi con người phải sống trong môi trường bị ô nhiễm bởi khí thải, chất thải độc hại; làm việc thường phải tiếp xúc với hóa chất, khói thuốc lá…, lúc đó gan của bạn phải chống chịu, gồng mình phân giải các chất này. Từ một đồ án của sinh viên chuyên khoa Cao đẳng Y Dược, gan chịu tác động lâu ngày dưới những yếu tố ô nhiễm nên gan phải hoạt động liên tục dẫn đến quá tải làm cho tế bào gan bị tổn thương, chức năng giải độc bị suy giảm. Chính những yếu tố đó là cơ hội để các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan…phát triển.

Phương pháp bảo vệ lá gan được khỏe mạnh

Hạn chế rượu bia, thuốc lá

Đây là phương pháp đơn giản, hiệu quả để bảo vệ gan khỏe mạnh, nếu trong trường hợp nào đó bạn bắt buộc phải sử dụng bia rượu thì bạn nên dùng với lượng vừa phải theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới. Đồng thời bạn cũng không nên uống quá nhiều rượu khi mắc các bệnh về gan, bên cạnh đó bạn cũng cần hạn chế hay không hút thuốc lá.  

Cần tránh xa các chất kích thích độc hại

Luyện tập thể dục và có chế độ ăn uống hợp lý bảo vệ gan

Theo Điều dưỡng viên từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên sẽ bảo vệ được lá gan. Đây là một việc tương đối đơn giản, hiệu quả, ít tốn kém mà lại giữ cho cơ thể khỏe mạnh mỗi ngày. Ngoài việc luyện tập bạn cũng cần chọn những loại thực phẩm đảm bảo vệ sinh và ăn uống đầy đủ, cân bằng các loại chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng chất, ăn nhiều thực phẩm tươi, giàu chất xơ – rau xanh, trái cây…, tránh ăn nhiều đồ chiên, nướng và uống đủ nước.

Từ bài viết trên bạn có thể hiểu được phần nào về nguyên nhân và phương pháp phòng ngừa bệnh viêm gan, bên cạnh đó bạn cũng cần khi khám định kỳ để biết được tình hình gan của mình như thế nào.

Nguồn: Trang bệnh học chuyên khoa

Exit mobile version