Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những điều cha mẹ cần biết về bệnh cận thị ở trẻ nhỏ

Cận thị là bệnh thường gặp ở nhiều lứa tuổi khác nhau trong đó có trẻ nhỏ. Bệnh không gây hại tới sức khỏe nhưng khiến cho trẻ gặp khó khăn trong học tập và sinh hoạt hàng ngày.

    Cận thị ở trẻ nhỏ

    Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan tới triệu chứng cũng như cách phòng bệnh cận thị ở trẻ nhỏ hiện nay, cha mẹ có thể tham khảo để phòng tránh giúp con.

    Biểu hiện của cận thị ở trẻ em

    Cận thị là bệnh lý về mắt phổ biến, dưới đây là một số biểu hiện của bệnh Cận thị ở trẻ nhỏ:

    • Hay nheo mắt, nghiêng đầu khi xem tivi hoặc nhìn một vật ở xa.
    • Thường hay dụi mắt mặc dù trẻ không buồn ngủ: Khi trẻ có dấu hiệu này thường xuyên cha mẹ cần quan tâm nhiều hơn tới đôi mắt của trẻ bởi rất có thể trẻ đã gặp các vấn đề liên quan đến mắt.
    • Sợ ánh sáng hoặc chói mắt.
    • Nhắm một mắt khi đọc hoặc khi xem tivi.
    • Không thích các hoạt động liên quan tới thị giác như vẽ hình, tô màu hay tập đọc.
    • Trẻ hay than mỏi mắt nhức đầu hay chảy nước mắt.
    • Khi đọc phải dùng ngón tay để dò theo các chữ

    Nguyên nhân của bệnh cận thị: Khi đọc sách hoặc làm bài tập dùng mắt nhìn chăm chú trong thời gian dài ở khoảng cách gần, trong điều kiện ánh sáng kém; yếu tố di truyền (cận thị có xu hướng di truyền trong gia đình, nếu cha hoặc mẹ là cận thị nặng, sinh con ra cũng có thể bị cận thị);  trẻ thiếu ngủ hoặc ngủ ít (Trẻ bị thiếu ngủ hay ngủ quá ít rất dễ mắc cận thị từ sớm); Trẻ xem tivi nhiều và ngồi gần tivi với khoảng cách dưới 3m.

    Những ảnh hưởng của bệnh cận thị đến sinh hoạt của trẻ: cận thị có thể ảnh hưởng tới chất lượng sống của trẻ gây ra nhiều khó khăn trong học tập, vui chơi của bé. Trẻ nhiều khi không có khả năng thực hiện một nhiệm vụ cũng như ý muốn, có cảm giác thường xuyên mỏi mắt, nheo mắt nhìn thấy từ xa có thể gây nhức đầu.

    Cách phòng bệnh cận thị cho trẻ nhỏ

    Theo các giảng viên dạy Cao đẳng Dược Hà Nội, cách phòng bệnh cận thị hiệu quả hiện nay là:

    Đảm bảo chiếu sáng tốt, nhà trường phải đảm bảo điều kiện của các lớp học theo đúng quy định. Khi trẻ học tập ở nhà, cha mẹ cần giúp trẻ đọc sách trong môi trường đủ ánh sáng.

    Giúp trẻ có tư thế ngồi đúng: tránh để trẻ nằm đọc sách, đọc truyện vì điều đó sẽ khiến mắt khó khăn trong điều tiết, rất dễ mỏi và nhức mắt.

    Giúp trẻ có tư thế ngồi đúng phòng tránh bệnh Cận thị

    Nâng cao sức khỏe đôi mắt qua chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng dưỡng chất giúp nuôi dưỡng một đôi mắt sáng và mạnh khỏe. Các vi chất như vitamin A, E, C, chất khoáng có trong rau củ, trái cây tươi, thịt, cá biển, trứng giúp duy trì các môi trường trong suốt của mắt. Bên cạnh đó, với một số trường hợp cận thị tiến triển nhanh có thể bổ sung dưỡng chất bằng các loại thuốc bổ mắt có thương hiệu trên thị trường.

    Chế độ học tập của học sinh hợp lý, kết hợp học tập, vui chơi, nghỉ ngơi, lao động để mắt được nghỉ. Không nên làm việc bằng mắt liên tục quá 45 phút, học sinh cần ra sân chơi và tập thể dục giữa các tiết học. Trong ngày, nên cho trẻ có thời gian thư giãn nhất định giúp đôi mắt khỏe mạnh hơn.

    Hãy áp dụng các biện pháp trên để giúp trẻ có đôi mắt đẹp và khỏe mạnh!

    Nguồn-benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Bật mí những kiến thức xung quanh bệnh trĩ nội độ 1

    Bệnh trĩ nội độ 1 được biết tới là dấu hiệu báo hiệu giai đoạn nhẹ của bệnh trĩ, vì vậy nên tìm hiểu và điều trị một cách khoa học để nhanh chóng khỏi bệnh.

    Bật mí những kiến thức xung quanh bệnh trị nội độ 1

    Theo tin tức Y Dược cho biết, bệnh trĩ là bệnh ở vùng hậu môn trực tràng và thường gặp ở những người ngồi lâu hay đứng nhiều, ở những phụ nữ mang thai và người già hoặc những người ăn uống thiếu khoa học.

    Bệnh Trĩ nội độ 1 là bệnh như thế nào?

    Bệnh trị nội độ 1 là bệnh có mức độ nhẹ nhất ở trong 4 cấp độ của bệnh trĩ. Với các bệnh trị nội độ 1 nếu được phát hiện sớm, tránh để bị táo bón trong thời gian dài thì bệnh có thể tự khỏi được.

    Bệnh Trĩ nội độ 1 có nguy hiểm không?

    Bệnh trĩ nội độ 1 được các chuyên gia cho biết là căn bệnh nhẹ và không gây nguy hiểm gì tới người bệnh nhưng chúng lại ảnh hưởng lớn tới chất lượng của cuộc sống người bệnh. Khi mất tự tin sẽ làm người bệnh có thể rơi vào tình trạng trầm cảm và việc chảy máu sẽ khiến bệnh nhân bị mất máu, mệt mỏi, chóng mặt và bệnh nếu trở nặng thì cực kì nguy hiểm.

    Bệnh trĩ nội độ 1 có những triệu chứng gì?

    Người bệnh sẽ có triệu chứng điển hình như: đi cầu ra máu, máu sẽ dính ở phân hay giấy vệ sinh. Nhưng khi bệnh trở năng không chỉ có máu nhọ giọt mà có thể bắn thành tia và kèm theo búi trĩ sa ra.

    Bệnh trĩ nội độ 1 có những triệu chứng gì?

    Ban đầu thì bệnh không có biểu hiện nào rõ ràng, người bệnh sẽ không có cảm giác đau mà chỉ ngứa ngáy do dịch nhầy chảy ra gây ẩm ướt hậu môn và tực ở vùng hậu môn sẽ gây ra táo bón kéo dài. Biều hiện này thường mọi người không chú ý bởi sẽ nhầm với các bệnh tiêu hóa khác.

    Nếu ở giai đoạn đâu không được phát hiện kịp thời và điều trị nhanh chóng sẽ dẫn tới sa búi trĩ, nứt kẽ hậu môn, rõ hậu môn, ung thư trực tràng…lúc này việc điều trị bệnh sẽ trở nên khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều.

    Điều trị bệnh trĩ nội độ 1 như thế nào cho hiệu quả?

    Bệnh trĩ nội độ 1 không phải là căn bệnh chữa khó nhưng được điều trị sớm và đúng cách thì sẽ khiên cho bệnh trở nên trầm trọng hơn, người bệnh không cần phải phẫu thuật mà có thể dụng thuốc và thuốc đặt để chữa trị và làm giảm các triệu chứng của bệnh.

    Người bệnh có thể chữa trị bằng một số bài thuốc dân gian như: Đương quy bổ máu, hoạt huyết, nhuận tràng; Diếp cá sẽ giúp thanh lọc cơ thể, chống viêm, điều trị bệnh táo bón; chất nghệ Meriva kháng viêm sẽ làm lành các vết thương do trị gây ra; Rutin (được chiết xuất từ hoa Hòe) sẽ làm bền thành mạch, làm giảm tính giòn và thấm của mao mạch; Những bài thuốc có chữa magie giúp nhuận tràng và cung cấp các chất dinh dưỡng khác cho cơ thể.

    Điều trị bệnh trĩ nội độ 1 như thế nào cho hiệu quả?

    Nếu hiểu rõ hơn về bệnh trĩ nội độ 1 là gì thì ngoài việc sử dụng các loại thuốc hỗ trợ điều trị thì người bệnh cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống và lối sống.

    Trong chế độ ăn uống: Người bệnh cần cung cấp đủ chất xơ cho cơ thể bằng cách ăn nhiều rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, hoa quả, uống nhiều nước mỗi ngày; nước sẽ giúp chuyển hóa chất xơ và đào thải cặn bã ra khỏi cơ thể. Đồng thời cần tránh đồ cay nóng, chất kích thích như bia, rượu, cafe…

    Chế độ vận động: Lựa chọn những môn thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội… tránh những môn thể thao có cường độ mạnh như Yoga, Gym, Điền kinh…

    Lối sống sinh hoạt khoa học: Người bệnh nên tập thói quen đi cầu hàng ngày vào một giờ nhất định nếu muốn hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn, đồng thời sau khi đi cầu cần vệ sinh hậu môn sạch sẽ.

    Bệnh trĩ nội độ 1 mặc dù ở mức độ nhẹ nhất trong các cấp độ nhưng không vì thế mà người bệnh chủ quan. Chỉ một chút chủ quan đến cơ thể có thể khiến bạn phải trả giá cái giá khá đắt nên nếu muốn cơ thể bạn trở nên khỏe mạnh, người bệnh cần khám sức khỏe định kỳ và đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện những biểu hiện bất thường của cơ thể.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    38 bí quyết “vàng” về sức khỏe đúc kết từ Thần y nổi tiếng Hoa Đà

    Hoa Đà là một trong tứ đại danh y nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc. Sau 18 thế kỷ, 38 bí quyết này vẫn được xem là phương châm sống thọ của nhiều người.

    38 bí quyết “vàng” về sức khỏe đúc kết từ Thần y nổi tiếng Hoa Đà

    Vài nét về Thần y Hoa Đà

    Hoa Đà (145 – 208) là một thầy thuốc nổi tiếng thời cuối Đông Hán và đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

    Ông được mệnh danh là Thần y nổi tiếng không chỉ ở nội bộ đất nước Trung Quốc mà còn các nước đồng văn hóa như Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản và được xem là một trong những ông tổ của Đông Y.

    Hoa Đà cùng Đổng Phụng và Trương Trọng Cảnh được xưng tụng làm Kiến An tam Thần y, đồng thời cùng với Biển Thước, Trương Trọng Cảnh và Lý Thời Trân được xem là 4 vị đại danh y nổi tiếng bậc nhất trong lịch sử Trung Quốc nói riêng và các nước có nền Đông y phát triển nói chung, theo tìm hiểu của trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

    Cà rốt chính là “tiểu nhân sâm “, ăn thường xuyên sẽ có tinh thần và thể lực tốt

    38 lời dạy của Hoa Đà về sức khỏe và dưỡng sinh

    38 lời dạy của Hoa Đà dưới đây được người xưa coi là ” bí quyết vàng” về sức khỏe và dưỡng sinh. Nếu thực hiện được, bệnh tật sẽ khó tìm đến bạn, cơ thể khỏe mạnh và tuổi thọ được kéo dài.

    1. Tỏi là một kho báu quý giá, ăn chúng thường xuyên sẽ rất tốt sức khỏe.
    2. Mỗi ngày ăn 2 quả táo, bệnh tật trong cơ thể sẽ không tìm đến bạn.
    3. Mỗi ngày ăn một quả táo tàu, trường sinh bất lão không phải là chuyện xa vời.
    4. Quả óc chó giống như một kho báu của núi rừng, ăn vào vừa bổ thận, vừa tốt cho não.
    5. Sắt không nấu chảy không thành thép, người không chăm sóc sức khỏe thì không thể khỏe mạnh.
    6. Cà rốt chính là “tiểu nhân sâm “, ăn thường xuyên sẽ có tinh thần và thể lực tốt.
    7. Cà chua là trái cây có dinh dưỡng tốt, ăn vào sẽ trẻ đẹp và ít bệnh.
    8. Dưa chuột nhỏ là một kho báu cho sức khỏe, ăn hàng ngày có thể giúp giảm cân và dưỡng nhan rất tốt.
    9. Ăn cần tây nhiều hơn mà không cần hỏi lý do, vì đây là thực phẩm hạ huyết áp rất hữu ích.
    10. Hành lá chấm nước sốt, càng ăn càng béo.
    11. Ăn một bát cháo đậu xanh vào mùa hè, là một bài “thuốc tiên” trong việc giải độc, thanh nhiệt, giảm nóng.
    12. Buổi sáng ăn 3 lát gừng, tốt như việc uống canh nhân sâm.
    13. Phụ nữ nên ăn ngó sen 3 ngày liên tiếp, nam giới nên ăn gừng 3 ngày liên tiếp.
    14. Ba ngày không ăn thực phẩm màu xanh lá cây, hai mắt sẽ vàng đi.
    15. Thà ăn cơm không có thịt, nhất định không được ăn cơm mà không có canh.
    16. Ăn canh trước bữa ăn, tốt hơn so với uống thuốc.
    17. Ăn mì/miến nên ăn nhiều nước, để tránh việc (bác sĩ) phải khai đơn thuốc.
    18. Buổi sáng ăn muối thì tốt, buổi tối ăn muối thì độc.
    19. Thà thừa đồ ăn trong nồi, còn hơn tích đầy thức ăn trong dạ dày .
    20. Mỗi bữa ăn nhịn đi một miếng (ý nói ăn ít) thì có thể sống đến 99 tuổi (ý nói sống thọ).
    21. Thường xuyên ăn thực phẩm chay, giống như thường xuyên chăm sóc cái bụng của bạn (tốt cho đường tiêu hóa).
    22. Thà không có thịt để ăn, chứ không thể thiếu đậu để ăn (ăn đậu tốt hơn ăn thịt).
    23. Ăn cơm cho chút đường, vừa giàu dinh dưỡng vừa tốt cho sức khỏe.

    Phải thường xuyên ăn sáng, không bỏ bữa

    1. Phải ăn sáng cho tốt, ăn trưa cho no, ăn tối cho khéo.
    2. Ăn quá nhiều sẽ bị bệnh, ăn uống đúng mức, đúng giờ, đúng tiêu chuẩn thì sẽ an toàn sức khỏe.
    3. Ăn uống vội vàng, nuốt thức ăn thô (không nhai kỹ) thì sẽ làm tổn thương dạ dày, gây hại đường ruột.
    4. Nếu bạn muốn khỏe mạnh, thức ăn nên được nhai thành bột giấy (ăn chậm nhai kỹ trước khi nuốt).
    5. Nếu bạn muốn bách bệnh tiêu tan, nên ăn uống để đói 3 phần (ý khuyên ăn no 70% nhu cầu).
    6. Cứ để nước mắt chảy, bệnh tự nhiên sẽ giảm nhẹ (ý nói về tác dụng của khóc, không nên kìm nén cảm xúc).
    7. Bậc trượng phu cũng có lúc phải rơi nước mắt, anh hùng bị chảy máu cũng phải rơi lệ (ý nói không nên kìm nén đau đớn, ngăn chặn cảm xúc tự nhiên).
    8. Trong giấc ngủ, nên để cho trái tim ngủ trước, đôi mắt ngủ sau (thư giãn tinh thần trước khi ngủ).
    9. Dùng thuốc bổ hay thực phẩm bổ, cũng không bằng việc làm cho trái tim khỏe.
    10. Cơm chăm sóc cơ thể, âm nhạc lời ca chăm sóc trái tim và tâm hồn.
    11. Mang trong mình một trái tim trẻ trung, cả đời bạn sẽ không biết đến sự già nua. Tâm hồn vui vẻ thì nhan sắc thanh xuân.
    12. Một nụ cười có thể trẻ ra 10 tuổi.
    13. Mỗi ngày cười 3 lần, khó khăn nào cũng qua, tuổi già sẽ chậm đến.
    14. Thường xuyên mở miệng cười tươi, thanh xuân luôn tồn tại trên khuôn mặt bạn.
    15. Một tiếng kêu khóc sẽ giúp bạn loại bỏ u sầu.

    Dù đã trải qua 18 thế kỷ, những lời khuyên của Thần y Hoa Đà vẫn mang giá trị và ứng dụng rất cao không chỉ trong Y học cổ truyền mà còn y học hiện đại. Hãy chia sẻ để nhiều người biết đến và thực hiện nhé!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Dấu hiệu cảnh báo bạn bị đau dạ dày

    Bệnh dạ dày là căn bệnh phổ biến nhất hiện nay trong các bệnh về đường tiêu hóa nó gây ra những ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt của người bệnh.

      Bệnh dạ dày

      Cùng với xu thế xã hội công nghiệp hóa – hiện đại hóa, với sự nở rộ của thức ăn nhanh và thói quen sinh hoạt nhanh phục vụ công việc ngày càng có nhiều người mắc phải bệnh này.

      Một số dấu hiệu cảnh báo của bệnh đau Dạ dày

      Theo các chuyên gia của Cao đẳng Y Hà Nội: Dạ dày là bệnh thường gặp và có một số dấu hiệu sau:

      Đầy hơi: Đây là biểu hiện phổ biến đầu tiên của chứng bệnh dạ dày. Bạn thường cảm thấy chướng bụng, đầy hơi khó chịu thậm chí ngay cả khi ăn đã lâu. Cảm giác bụng đầy hơi có thể giảm dần sau khi hoạt động thể chất hoặc làm việc.
      Đau tức vùng bụng trên: đau tức vùng bụng trên là một trong những dấu hiệu điển hình của đau dạ dày giai đoạn đầu, vùng bụng trên rốn thường xuất hiện những cơn đau bất thường, ngày càng dày và nặng hơn. Thời gian đầu, cơn đau thường xuất hiện khi đói quá hoặc no quá.

      Không cảm thấy ngon miệng khi ăn: Những người gặp vấn đề về dạ dày có xu hướng sợ ăn vì thường bị đau sau khi ăn, điều này dẫn đến việc mất cảm giác ngon miệng, người bệnh có cảm giác tiêu hoá chậm, sau khi ăn, bụng chướng căn, cảm giác nặng nề ấm ách sau khi ăn.

      Ợ chua: ợ chua là một trong những biểu hiện của bệnh đau dạ dày. Đối với nhiều người, dấu hiệu bệnh đau dạ dày chỉ có ợ chua.

      Nôn và buồn nôn: Người bệnh thường kèm theo cảm giác chóng mặt và mệt mỏi; đôi lúc có thể nôn sau khi ăn.

      Triệu chứng của bệnh Dạ dày

      Cách điều trị bệnh dạ dày

      Các giảng viên dạy Cao đẳng Dược cho biết: Bạn có thể điều trị bệnh dạ dày bằng các bài thuốc Đông y, dân gian phù hợp với đối với từng người. Trong trường hợp bị đau quá nhiều bạn nên đến các cơ sở y tế để khám chữa và nhận được sự tư vấn của các bác sĩ.

      Cách phòng tránh bệnh đau dạ dày

      • Không nên uống café, các chất kích thích, không uống bia rượu
      • Thay đổi thói quen ăn uống: không nên ăn đồ cay, đồ chua, nên ăn theo bữa và không để bụng quá đói hoặc quá no.
      • Tránh để bản thân bị căng thẳng: Những áp lực cuộc sống, khối lượng công việc làm bạn mệt mỏi, căng đầu để hoàn thành, căng thẳng, chán ăn, bỏ bữa gây hại cho dạ dày… Nếu tình hình này cứ kéo dài thì sức khỏe của bạn sẽ bị vắt kiệt, hệ miễn dịch suy giảm làm cho dạ dày tiết ra nhiều dịch vị làm cho dạ dày khó chịu hơn và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đau dạ dày. Vì vậy luôn giữ cho tinh thần thoải mái, tránh những căng thẳng sẽ giúp bạn phòng tránh bệnh dạ dày cũng như giúp cơ thể phòng tránh nhiều bệnh khác.
      • Hạn chế sử dụng các loại thuốc kháng sinh thường xuyên: Việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh thường xuyên có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về hệ tiêu hóa trong đó có bệnh dạ dày.

      Trên đây là một số thông tin về bệnh dạ dày gặp ở nhiều người hiện nay, hãy bảo vệ cơ thể bạn luôn khỏe mạnh tránh những tác nhân gây ra căn bệnh này.

      Nguồn-benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Dược thiện từ Nữ trinh tử

      Nữ trinh tử là vị thuốc hay trong y học cổ truyền. Giá trị của vị thuốc bắc này không ngừng được nâng lên theo thời gian nhờ những phát hiện mới về công dụng của chúng.

      Quả nữ trinh tử khi chín

      Nữ trinh tử tên khoa học là Ligustum lucidum Ait, họ nhài Oleaceae. Thu hái khi quả chín (vào màu đông), đem bỏ cành lá, phơi khô hoặc sấy khô, đây cũng là bộ phận của nữ trinh tử dùng để làm thuốc.

      Vị thuốc này có chứa mannitol, acid palmitic, acid stearic, acid oleanolic, glucose, acid oleic, acid linoleic. Tác dụng cường tráng gân cốt và tăng cường hoạt động tim mạch.

      Theo y học cổ truyền, nữ trinh tử có tác dụng bổ minh mục, can thận, mạnh lưng gối. Trị ù tai điếc tai, đau đầu hoa mắt chóng mặt, đau lưng mỏi gối, râu tóc chóng bạc.

      Bài thuốc trị bệnh từ nữ trinh tử

      Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên bộ môn Y học cổ truyền Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giới thiệu đến bạn một số bài thuốc trị bệnh từ nữ trinh tử:

      Bài 1: nữ trinh tử 12g, cỏ nhọ nồi 10g, tang thầm 15g. Sắc uống. Bài thuốc có tác dụng trị lưng gối đau, chóng mặt, đau đầu, râu tóc bạc sớm.

      Bài 2: nữ trinh tử 20g, mẫu đơn bì 15g, địa cốt bì 15g, sinh địa 20g. Sắc uống. Bài thuốc có tác dụng trị âm hư nội nhiệt.

      Bài 3: Rượu thuốc: nữ trinh tử 30g, ngưu tất 30g, đương quy 30g, kỷ tử 30g, thục địa 30g, sinh địa 30g, thiên môn 30g, đậu đen 50g, mạch môn 30g, hà thủ ô 100g, rượu trắng 35 độ  khoảng 3 lít. Tất cả cho vào bình, đun đến sôi, tắt bếp và nút buộc kín miệng bình.

      Bình được để nguyên trong khoảng từ 15 – 30 ngày; gạn lấy rượu để uống. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 – 30 ml. Bài thuốc có tác dụng bổ can thận, làm đen tóc.

      Vị thuốc nữ trinh tử là thuốc bắc, trị được nhiều bệnh

      Bài 4: Viên hoàn: nữ trinh tử 100g, hạn liên thảo 100g. Các vị đem đồ chín và phơi. Đặc biệt, nếu làm được 9 lần (cửu chưng cửu sái) càng tốt.

      Sau khi phơi, sấy khô đem tán bột, làm viên hoàn. Ngày uống 10 – 15g. Bài thuốc góp phần bổ thận, trị đầu váng mắt hoa và đau lưng.

      Bài 5: nữ trinh tử 12g, sinh địa 12g, hà thủ ô chế 12g, sinh bạch thược 12g, huyền sâm 12g, sa uyển tật lê 12g, hạn liên thảo 12g, hy thiêm 12g, ngưu tất 12g, tang ký sinh 12g. Sắc uống. Tác dụng chữa tăng huyết áp.

      Món ăn bài thuốc trị bệnh từ nữ trinh tử

      Canh nữ trinh tử xương bò: nữ trinh tử 15g, đại táo 50g, cỏ nhọ nồi 30g, xương bò 250g, gạo tẻ 100g.

      Cách làm: Xương bò đem chần với nước sôi cùng ít muối, rửa sạch. Nữ trinh tử và cỏ nhọ nồi đem sắc lấy nước, bỏ bã, hầm với xương bò, gạo tẻ đã vo sạch cùng đại táo. Khi cháo chín nhừ thêm đường và gia vị. Ngày một lần và dùng trong 20 ngày.

      Món ăn rất tốt đối với người bị thiếu máu do mất máu. Tuy nhiên những người đại tiện phân nát, tỳ vị hư hàn thì không dùng.

      Canh nữ trinh tử – xương lợn – đỗ trọng: xương lợn 250g, nữ trinh tử 20g, đỗ trọng 15g.

      Cách làm: Nữ trinh tử và đỗ trọng gói trong vải xô. Xương lợn chần nước sôi cùng ít muối rửa sạch. Xương lợn cho vào nồi cùng với nữ trinh tử và đỗ trọng, đổ nước vừa đủ hầm chín nhừ, bỏ bã thuốc, thêm gia vị, có thể thêm khoai tây, cà rốt. Chia ăn 2 lần trong ngày.

      Món này rất tốt cho người bị bệnh xương khớp như thoái hóa khớp, dính khớp hạn chế vận động ở người cao tuổi.

      Rượu nữ trinh tử: nữ trinh tử 1kg, rượu gạo nếp 1 lít.

      Cách làm: Đem ngâm nữ trinh tử với rượu nếp trong khoảng từ 7 – 10 ngày. Ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 20 – 30nml.

      Tác dụng: Tốt cho người bị suy nhược mất ngủ.

      Có thể thấy nữ trinh tử mang lại nhiều tác dụng điều trị bệnh. Tuy nhiên bài thuốc chỉ phát huy hiệu quả nếu dùng đúng cách, đúng bệnh, do đó bạn cần tuân thủ theo hướng dẫn của thầy thuốc có chuyên môn để điều trị dứt điểm.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Triệu chứng và cách chữa cảm cúm cho trẻ ngay tại nhà

      Cảm cúm là bệnh khá phổ biến ở trẻ nhỏ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng như sốt cao, co giật…gây nguy hại đến sức khỏe.

       

      Trẻ bị cảm cúm thường rất mệt mỏi, khó chịu

      Làm sao để biết trẻ đã mắc bệnh cảm cúm và điều trị bệnh cảm cúm cho trẻ như thế nào cho hiệu quả vẫn đang là mối lo của rất nhiều cha mẹ. Bài viết sau sẽ giúp bạn có những kinh nghiệm bổ ích trong việc chăm sóc con khi chúng bị cảm cúm.

      Triệu chứng của bệnh cảm cúm

      Bệnh cảm cúm là một căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ với những biểu hiện như sốt nhẹ, nghẹt mũi, sổ mũi, chảy nước mũi thường xuyên, đầu tiên là nước mũi lỏng và trong, ra nhiều, sau lâu dần virut phát triển gây viêm nhiễm nặng, nước mũi trở nên đặc hơn, đổi sang màu trắng đục, rồi màu xanh hoặc màu vàng, gây khó thở.

      • Trẻ mệt mỏi, chán ăn, quấy khóc.
      • Ho, đau họng, hắt hơi
      • Bệnh tiến triển nặng có thể dẫn sang bệnh khác như viêm họng, viêm phế quản, xoang mũi, viêm mũi dị ứng.

      Để chữa cảm cúm cho bé mẹ cần làm đúng những điều sau

      Cho bé nghỉ ngơi và ngủ nhiều hơn khi bé bị cảm cúm

      Nghỉ ngơi nhiều và ngủ đủ giấc là cách giúp trẻ nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Bởi khi bé bị cảm cúm, trẻ cần tiêu hao năng lượng nhiều hơn để chống lại các tác nhân gây bệnh, dẫn đến cơ thể mệt mỏi, uể oải nên cần được nghỉ ngơi nhiều hơn.

      Ngoài ra nếu con bạn quá mệt mỏi trước áp lực từ học tập thì hãy xin phép thầy cô để con được nghỉ ngơi ở nhà. Lúc này hãy dành thời gian ở bên cạnh con, kể chuyện cho con nghe, hát hay trò chuyện để con cảm thấy vui vẻ và thoải mái.

      Bổ sung nước khi trẻ bị cảm cúm

      Trẻ bị cảm cúm bao giờ cũng bị ngạt mũi, chảy nước mũi nên rất khó chịu. Vì vậy bổ sung thêm nước hay các loại nước trái cây, sữa tươi…là cách giúp trẻ không bị mất nước mà còn giảm tình trạng nghẹt mũi, giúp mũi được thông thoáng và dễ chịu hơn.

      Vệ sinh mũi sạch sẽ cho trẻ bị cảm cúm

      Vệ sinh mũi cho bé bằng nước muối sinh lý hoặc dụng cụ rửa mũi để làm loãng dịch trong mũi trẻ và loại chúng ra khỏi cơ thể, giúp mũi được thông hơn và mang đến cảm giác dễ chịu cho bé. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng nước muối sinh lý hay dụng cụ rửa mũi sẽ khiến bé bị tổn thương niêm mạc, gây ra tình trạng khô mũi, gây cảm giác khó chụi cho bé.

      Vệ sinh mũi khi trẻ bị cúm

      Nấu súp gà cho trẻ ăn để điều trị cảm cúm

      Theo nghiên cứu khoa học súp gà không chỉ là món ăn bổ dưỡng mà còn có tác dụng điều trị bệnh cảm cúm ở trẻ rất hiệu quả. Ngoài ra các thực phẩm ấm nóng như súp gà cũng có tác dụng giúp làm giảm các triệu chứng cảm cúm như ho, nhức đầu, sổ mũi ở trẻ. Vì thế mẹ nên nấu món súp gà cho trẻ ăn khi trẻ bị cảm cúm. Bên cạnh đó mẹ cũng có thể nấu các món cháo giúp trẻ nhanh hồi phục khi bị sốt.

      Cung cấp vitamin C nhiều hơn khi trẻ bị cảm cúm

      Vitamin C có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng cho cơ thể . Vì vậy khi trẻ bị cảm cúm, các bậc cha mẹ cần bổ sung vitamin C có trong thực phẩm như các loại trái cây, rau xanh,…hoặc sử dụng viêm uống vitamin C. Đây là cách điều trị và ngăn cản sự phát triên của virus cảm cúm hiệu quả.

      Giữ ẩm không khí khi trẻ bị cảm cúm

      Không khí ẩm giúp các dịch nhầy trong mũi hóa lỏng, tạo cảm giác dễ chịu cho bé. Chỉ cần sử dụng máy phun sương tại những nơi bé vui chơi để đảm bảo không khí luôn ẩm và nhiệt độ ổn định. Ngoài ra tắm bằng nước ấm cũng là cách điều trị bệnh cảm cúm cho trẻ hiệu quả. Đặc biệt khi sử dụng thêm một vài giọt tinh dầu bạc hà vào nước tắm vừa giúp bé cảm thấy thích thú hơn vừa có tác dụng thông mũi cực tốt.

      Sử dụng các loại tinh dầu dành cho trẻ bị cảm cúm

      Các loại dầu tinh chất thiên nhiên như dầu bạc hà, dầu khuynh diệp,…khi thoa vào mũi sẽ giúp bé ngủ ngơn hơn. Đồng thời làm giảm cảm giác nghẹt mũi, mang đến sự mát lạnh, dễ chịu cho bé. Tuy nhiên phương pháp này chỉ dùng cho trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên và để đảm bảo an toàn, hiệu quả mẹ cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

      Sử dụng mật ong điều trị cảm cúm cho bé

      Trong Y học cổ truyền mật ong đã được biết đến như một vị thuốc quý có chứa các chất kháng viêm…giúp tăng cường sức đề kháng và chống lại vi rút gây bệnh. Vì vậy mẹ nên hòa mật ong với nước lọc đun sôi để nguội cho bé uống ngày 2 lần, mỗi lần từ 5 đến 10 ml. Sau 2-3 ngày bệnh cúm sẽ thuyên giảm rất nhanh. Tuy nhiên phương pháp này chỉ dùng cho trẻ trên 1 tuổi, còn trẻ dưới 1 tuổi thì mật ong có thể gây hại cho sức khỏe.

      Trên đây là những cách chữa cảm cúm cho trẻ ngay tại nhà. Nếu sử dụng các cách trên mà tình trạng cảm cúm ở trẻ vẫn không thuyên giảm thì cha mẹ cần đưa con đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Đông y giới thiệu món ăn bài thuốc trị ho, lợi phế

      Cùng với sự phát triển của xã hội là tiềm ẩn những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Theo đó, Đông y sẽ giới thiệu những món ăn bài thuốc trị ho, lợi phế, tốt cho sức khỏe.

      Phổi là cơ quan quan trọng trong cơ thể con người

      Món ăn bài thuốc tốt cho phổi

      Phổi là bộ phận quan trọng trong cơ thể mà bạn cần một chế độ ăn lành mạnh cho chúng. Dưới đây, thầy thuốc Đông y Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giới thiệu đến bạn những món ăn bài thuốc tốt cho phổi:

      Cháo bách hợp, hạnh nhân: Bách hợp tươi 50g, hạnh nhân 10g, gạo thơm 50g. Gạo thơm đem vo sạch cho nước nấu cháo, cháo sắp được cho bách hợp, hạnh nhân bỏ vỏ vào, cháo nấu loãng gia thêm đường.

      Tác dụng: Nhuận phế khỏi ho. Sử dụng đối với chứng bệnh ho, viêm khí quản, phổi khô.

      Cháo đào nhân: Đào nhân 15g, gạo thơm 50g, đường đỏ vừa đủ. Đào nhân bỏ vỏ, gạo thơm vo sạch cùng đường đỏ vào nồi đất nấu cháo loãng.

      Tác dụng: Hoạt huyết thông kinh khỏi ho bình suyễn. Sử dụng cho các trường hợp: ho, khí suyễn, đau bụng kinh, chứng huyết hư tắc kinh, táo bón, đau tức ngực, tăng huyết áp.

      Lưu ý: Nên dùng trước khi có kinh nguyệt 5 ngày. Đối với các trường hợp như phụ nữ mang thao hay người đại tiện lỏng thì không nên dùng.

      Cháo hoàng tinh: Hoàng tinh 30g, gạo thơm 100g, đường trắng vừa đủ. Hoàng tinh đem rửa sạch, đem nấu nước đầu bỏ bã lọc lấy nước trong. Gạo thêm đem vo sạch, thêm nước nấu cháo loãng. Cháo chín cho đường vừa đủ.

      Tác dụng: nhuận tâm phế, bổ tỳ vị, bổ trung ích khí. Thường sử dụng cho trường hợp ho khan, hoặc ho khan không đờm, phế hư, lao phổi ho máu, tỳ vị hư nhược, cơ thể mệt mỏi, ăn uống kém,…

      Cháo nước mía: Nước mía 100-150g, gạo thơm 50g. Gạo thơm vo sạch cùng 0,3 lít nước nấu cháo loãng, sau đó cho nước mía vào, đun nhỏ lửa cho đến khi được cháo.

      Nước mía nấu cháo

      Tác dụng: Thanh nhiệt, nhuận táo khỏi ho, bồi bổ sức khoẻ,… Sử dụng cho các trường hợp phiền nhiệt, chứng nôn, ho hư nhiệt, miệng khát, đi ngoài táo bón.

      Cháo mật ong, tùng nhân: Tùng tử nhân 30g, gạo nếp 50g, mật ong vừa đủ. Tùng tử nhân nghiền nát cho cùng gạo nếp đãi sạch vào nồi cùng 0,4 lít nước. Đầu tiên đun lửa to cho sôi, sau đó nấu nhỏ lửa, cháo chín cho mật ong vào là được. Ngày một bát chia hai lần ăn nóng

      Tác dụng: Trị ho khan, phổi khô, da khô, khô họng, không đờm hoặc ít đờm, táo bón, hậu sản, cơ thể yếu. Tuy nhiên đối với những người đại tiện lỏng, tỳ vị hư nhược và dạ dày căng trướng không nên dùng.

      Cháo sơn dược, hạnh nhân: Sơn dược 100g, kê 100g, hạnh nhân 200g, một ít bơ. Sơn dược nấu chín, hạnh nhân sao chín bỏ vỏ, cắt nhỏ, kê sao qua. Mỗi lẫn lấy 10g hạnh nhân bột, sơn dược, kê vừa đủ hoà với nước sôi để nguội, cho một ít bơ là được.

      Tác dụng: Trị chứng bệnh phế hư, tỳ hư thể nhược, ho lâu…

      Cháo quả la hán: Quả la hán 50g, thịt lợn nạc xay nhỏ 50g, gạo thơm 100g, muối dầu ăn vừa đủ. Quả la hán cắt miếng nhỏ, cho gạo thơm đãi sạch vào nồi, cho một lít nước vào đun sôi, cho thịt lơn, quả la hán vào, cháo chín cho muối, dầu ăn vào là được.

      Tác dụng: Thanh phế tiêu đờm, lợi hầu nhuận tràng, tiêu thử giải khát. Trị các chứng ho bách nhật, ho đờm hoả, táo bón, viêm khí quản, viêm họng mạn tính,…

      Cháo nho: Nho khô 50g, gạo nếp 100g, đường trắng 50g. Gạo nếp đãi sạch cùng với một lít nước và nho khô đun sôi, ban đầu đun lửa to cho sôi, sau đun nhỏ lửa nấu đến khi được cháo, cho đường trắng vào là được, chia ăn vài lần trong ngày

      Tác dụng: Mạnh gân cốt, ích khí huyết, lợi tiểu tiện, trừ phiền khát. Món ăn bài thuốc y học cổ truyền này trị các chứng phế hư, mồ hôi trộm, phù thũng, chứng khí huyết hư nhược, tim loạn nhịp, phong thấp đau mỏi, đái giắt.

      Cháo hoa bạch lan giúp hết đờm

      Cháo hoa bạch lan: Hoa bạch lan 4 bông, táo đỏ 50g, gạo nếp 100g, mật ong 50g, đường trắng 50g. Nụ hoa bạch lan hái vào sáng sớm, táo đỏ bỏ vỏ thái sợi, gạo nếp đem đãi sạch cho vào nồi, thêm một lít nước, đầu tiên đun sôi, sau đun nhỏ lửa, sau đó cho táo đỏ, hoa bạch lan, đường trắng, và mật ong vào đun qua khi cháo chín là được.

      Tác dụng: Lợi niệu, hành khí đục, hết đờm, khỏi ho. Sử dụng nhiều trong các trường hợp ho có đờm, sơn lam chướng khí, tiểu ít mà đỏ.

      Cháo lạc nhân, táo đỏ: Lạc nhân 50g, táo đỏ 50g, gạo nếp 100g, đường phèn vừa đủ. Lạc nhân để cả vỏ đỏ giã nát, táo đỏ rửa sạch bỏ vỏ, gạo nếp đãi sạch cho vào nồi đất cùng nước 0,8 lít đun lên, ban đầu đun lửa to cho sôi, sau đun nhỏ lửa cho đến khi được cháo, cho đường phèn vào đến khi tan hết là được. Chia ăn hai lần sáng, tối mỗi ngày.

      Tác dụng: Nhuận phế trừ đờm, thanh lợi hầu, kiện tỳ khai vị. Dùng cho cho các trường hợp ho đờm suyễn, tỳ vị bất hoà…

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Triệu chứng, cách điều trị bệnh sỏi thận hiệu quả

      Bệnh sỏi thận là căn bệnh rất phổ biến hiện nay tuy không gây nguy hiểm ngay cho người bệnh nhưng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

        Đau bụng âm ỉ có thể là dấu hiệu bệnh sỏi thận

        1. Triệu chứng sỏi thận và biến chứng

        Bệnh sỏi thận là bệnh thường gặp ở những người trung nên, người cao tuổi với những triệu chứng không mấy rõ ràng, chỉ khi có tác động mạnh từ bên ngoài như chạy, nhảy, cử động mạnh, mang vác nặng… hoặc do sự thay đổi tư thế sẽ xuất hiện các cơn đau âm ỉ ở vùng thắt lưng, có thể kèm với rối loạn tiểu tiện, khó chịu, đầy hơi, buồn nôn.

        Đau bụng thường đau dữ dội, đau ở vùng thắt lưng nhất là ở phía thận có sỏi, nếu sỏi cả hai bên thận thì đau toàn bộ vùng thắt lưng, đau lan ra cả vùng hông, lưng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp do sỏi nằm ở vị trí bể thận nên thường bị đau âm ỉ kéo dài. Một số trường hợp đau thắt lưng từng cơn. Đầu tiên đau ở hai hố thắt lưng, rồi lan xuống bụng dưới và vùng đùi.

        Theo các bác sĩ Y học cổ truyền bên cạnh các triệu chứng gây đau như ở trên, một số bệnh nhân bị sỏi có thể đi tiểu ra máu. Đi tiểu ra máu chính là biến chứng thường gặp nhất của người bệnh sỏi thận do sỏi di chuyển, cọ sát trong thận. Khi sỏi xuống đến bàng quang và niệu quản, người bệnh thường hay buồn đi tiểu nhiều lần và triệu chứng thường gặp là đái buốt, đái dắt, đau thắt lưng. Nếu có kèm theo nhiễm khuẩn đường tiết niệu, thận, bàng quang hoặc niệu quản, sẽ xuất hiện đái đục và có thể đái ra sỏi.

        Biến chứng của sỏi thận thường gặp nhất là làm ứ đọng nước tiểu gây tổn thương thận nghiệm trọng, suy thận, nhiễm khuẩn đường tiết liệu. Lưu ý, khi người bệnh bị sốt cao và rét run kèm theo các triệu chứng đau thắt lưng, đái buốt, đái rắt là dấu hiệu của viêm thận, bể thận cấp, suy thận do biến chứng của bệnh sỏi thận. Suy thận là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, ảnh hưởng xấu tới nhiều chức năng của cơ thể, làm tăng huyết áp, suy tim hoặc nhồi máu cơ tim làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống.

        2. Điều trị bệnh sỏi thận như thế nào

        Trường hợp sỏi thận còn nhỏ

        Để chữa bệnh sỏi thận khi sỏi còn nhỏ thì hàng ngày có thể uống nhiều nước, uống nước râu ngô hoặc các loại thuốc lợi tiểu,  một số loại thuốc nam để kích thích tiểu tiết, sỏi sẽ bị làm mềm và cũng theo đó bị thải ra ngoài. Bệnh nhân cũng có thể uống thuốc giãn cơ để niệu quản không bị co thắt lại, đồng thời uống các loại thảo dược trị bách bệnh trong đó có bệnh sỏi thận để tống viên sỏi ra ngoài. Những loại thuốc này thường được bào chế từ quả sung, kim tiền thảo… có tác dụng hiệu quả trong việc đánh tan sỏi, và đặc biệt phòng ngừa bệnh sỏi thận tái phát.

        Uống nhiều nước phòng tránh bệnh Sỏi thận

        Trường hợp sỏi thận đã lớn

        Nếu phát hiện mà sỏi thận đã quá lớn bệnh nhân có thể được các bác sĩ chỉ định điều trị ngoại khoa mổ thận lấy sỏi, tán sỏi qua da, thậm chí là mổ nội soi. Đối với những bận nhân bị bệnh sỏi thận thì tỉ lệ tái phát thường lên đến 60% sau khi mổ lấy sỏi do đó dù cho là bệnh nhân đã phẫu thuật sỏi hay đã uống thuốc thì cũng phải chú ý ăn uống, sinh hoạt và sử dụng thuốc hỗ trợ sau điều trị.

        3. Phòng bệnh sỏi thận

        Để phòng bệnh sỏi thận, cần lưu ý các vấn đề trong sinh hoạt hàng ngày và ăn uống.

        Uống nhiều nước 2 – 3 lít mỗi ngày, không uống dồn một lúc mà chia đều uống nhiều lần trong ngày. Ăn uống cân đối với 4 nhóm thức ăn bột, đường, các loại vitamin và mỡ, không nên thiên lệch hoặc ăn quá nhiều một loại rau củ quả hay thực phẩm nào.  Khi bị u xơ tiền liệt tuyến thì phải xử lý ngay, kịp thời.  Nếu bị biến dạng, dị dạng đường tiểu phải được phẫu thuật chỉnh hình. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ nhất là với phụ nữ sau khi sinh, không dùng nước bẩn để vệ sinh cơ thể.

        Trên đây là tổng hợp về triệu chứng thuông thường cũng như cách điều trị sỏi thận an toàn. Nếu bạn không muốn mắc bệnh tốt nhất hãy có một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý như vậy mới đảm bảo sức khỏe.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

         

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Y học cổ truyền giới thiệu dược thiện từ khoai lang

        Khoai lang giàu dinh dưỡng, quen thuộc trong các món bánh, chè,… Bên cạnh đó, y học cổ truyền xem khoai lang là vị thuốc hay với nhiều tác dụng phòng chữa bệnh.

        Khoai lang có vị ngọt, tính bình; đi vào thận, tỳ

        Khoai lang loại khoai thịt vàng và đỏ còn có các tên kim thự, hồng thự,… Củ và rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh hiệu quả, có nơi gọi là “Sâm Nam” và được dùng từ lâu trong dân gian.

        Trong khoai lang có chứa 28,5% glucid, 0,8% protein, nhiều tinh bột, ít đường khử, manose, maltose, pentose, galactose, các pectin, men (amylase…), chất nhựa, sterol, sinh tố B1, B2, C, acid nicotinic, Mn, Ca, P, K, Fe, I,… Thân và lá còn chứa chất nhựa (jalapin), acid elagic, acid succinic, acid fumaric và 1 số acid amin…

        Với giá trị dinh dưỡng cao, có tác dụng bổ tỷ vị, bổ máu, điều hòa, làm tăng cường hệ thống miễn dịch, nhuận tràng thông khí có lợi cho đại tiện, ngăn ngừa ung thư do có chất chống oxy hóa và ngăn chặn xơ cứng mạch máu… Chẳng vị thế mà khoai lang được các thầy thuốc tư vấn tại page Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur coi đây là lương thực bổ ích cho người đái tháo đường và sống trường thọ.

        Theo Đông y, khoai lang có vị ngọt, tính bình; đi vào thận, tỳ. Tác dụng ích khí, sinh tân, kiện tỳ,  hoà vị, thông tiện, khoan tràng. Có hiệu quả cao đối với người tỳ vị hư nhược. Hàng ngày dùng 16g – 500g bằng cách luộc, nướng, hầm.

        Bài thuốc từ khoai lang

        Trị phụ nữ băng huyết: lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống

        Tác dụng nhuận tràng: củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay giã nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Chữa táo bón. Dùng 3 – 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.

        Trị mụn nhọt, chín mé: lá và ngọn non 1 nắm nhỏ, muối ăn 1 nhúm. Rửa sạch khoai,giã nát với muối đắp lên chỗ bị nhọt hay chín mé.

        Chữa đái tháo đường: lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.

        Cháo gạo khoai lang tốt cho bệnh nhân quáng gà

        Dược thiện có khoai lang

        Cháo gạo khoai lang: khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sach, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân quáng gà thị lực giảm.

        Cháo kê khoai lang: khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo. Ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.

        Khoai lang nấu canh hoặc nấu cháo với dấm: khoai lang 100- 150g rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc nấu cháo với 300ml dấm. Dùng cho người bị phù nề. 

        Khoai lang nấu canh: khoai lang vàng (kim thự) 100- 150g. Rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc thêm 50g gạo tẻ, nấu cháo. Dùng cho người bệnh viêm gan vàng da sốt nóng.

        Nước bột khoai: bột khoai lang hoà nước sôi hoặc nấu chín, thêm đường. Dùng cho người bị khô miệng, đau họng.

        Khoai lang hầm cá bống (hay cá quả đều được): khoai lang 500g, cá 1 con 500g, nghệ 1 củ 20g. Khoai rửa sạch, thái miếng; cá đánh vảy, mổ bỏ ruột; nghệ giã nát, hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược thiếu máu.

        Mặc dù khoai lang có rất nhiều tác dụng được kê trong y học cổ truyền, tuy nhiên những người bị đầy ợ hơi, có thực tích nên hạn chế ăn khoai. Bên cạnh đó đừng quên khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh tật và điều trị kịp thời.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Bệnh thường gặp khi trời lạnh và cách phòng tránh

        Khi thời tiết giao mùa đặc biệt là từ hè sang đông là lúc nhiệt độ môi trường xuống thấp làm cho vi khuẩn phát triển gây nên nhiều bệnh.

        Bệnh thường gặp khi trời trở lạnh

        Bệnh viêm họng: Viêm họng là căn bệnh thường gặp vào mùa đông và hầu hết nguyên nhân là do nhiễm virus. Một số bằng chứng chỉ ra rằng, do sự thay đổi nhiệt độ của thời tiết và môi trường, từ nóng sang lạnh, có thể là nguyên nhân gây nên viêm họng.

        Một cách nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả để chữa viêm họng là súc miệng bằng nước muối ấm vào mỗi sáng và sau khi ăn. Hãy pha một thìa muối vào một cốc nước ấm và súc miệng đều đặn hàng ngày, bạn sẽ thấy hiệu quả.

        Bệnh cảm lạnh: Bệnh cảm lạnh là căn bệnh phổ biến nhất khi trời trở lạnhBạn có thể phòng chống bệnh cảm lạnh bằng việc rửa tay thường xuyên. Cách này sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn ở tay sau khi bạn tiếp xúc với một số vật dụng như công tắc điện và tay nắm cửa, điện thoại…

        Ngoài ra, khi dọn dẹp nhà cửa và rửa những loại vật dụng gia đình như cốc chén, bát đũa cũng là nguyên nhân khiến cơ thể bạn nhiễm virus, nhất là khi trong gia đình có ai đó bị ốm.

        Bệnh hen, suyễn: Bệnh hen, suyễn là căn bệnh thường gặp khi thời tiết thay đổi. Đặc biệt khi thời tiết lạnh là nguyên nhân sâu xa làm bệnh tái phát. Những người bị hen, suyễn đặc biệt phải chú ý giữ gìn sức khỏe khi thời tiết chuyển sang mùa đông. Trong những ngày trời lạnh, bạn nên ở trong nhà. Nếu phải ra ngoài, hãy quàng một chiếc khăn để giữ ấm. Khi người bệnh có các triệu chứng như nôn mửa và tiêu chảy thì việc đầu tiên là phải bổ sung thêm nước để ngăn chặn sự mất nước của cơ thể.

                                                                               Bệnh hen suyễn thường gặp ở trẻ nhỏ

        Bệnh đau khớp: Những bệnh nhân viêm khớp cho biết, các khớp của họ trở nên đau nhức nhiều hơn vào mùa đông. Trong trường hợp này, việc tập thể dục đều đặn mỗi ngày sẽ tốt cho sức khỏe của bạn. Hạn chế các triệu chứng bệnh xương khớp tái phát.

        Hạ thân nhiệt: Những người sức đề kháng yếu là người già, trẻ nhỏ thân nhiệt thường bị hạ khi thời tiết trở lạnh. Khi bị hạ thân nhiệt, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đầu óc mơ màng, toàn thân lạnh toát. Tới khi không cảm thấy lạnh nữa, da của họ đã tái xanh, đồng tử giãn ra và không còn tỉnh táo nữa.

        Theo các Y sĩ y học cổ truyền nên tìm các biện pháp để khắc phục tình trạng hạ thân nhiệt trong giai đoạn đầu, có thể cho người bệnh uống các loại nước có tính nóng như nước gừng, hành, có thể quấn chăn xung quanh người bệnh cho tới khi cơ thể họ ấm trở lại.

        Bệnh tê cóng: Khi tiếp xúc với không khí lạnh các cơ quan bộ phận trên cơ thể con người dễ bị nhiễm lạnh là mũi, tai, má, cằm, ngón tay, ngón chân. Khi bị tê cóng, da và các mô tế bào dưới da sẽ bị tổn hại, trong một số trường hợp có thể gây hoại tử. Người bệnh sẽ cảm giác đau buốt và da tái nhợt.

        Khi bị tê cóng, không nên chà xát vào vùng bị tê bởi như thế sẽ làm tăng mức độ tổn hại của da, không để vùng bị tê tiếp xúc với nước nóng bởi nước nóng có thể đốt cháy vùng da, gây tổn hại các mô da. Có thể ngâm vùng bị tê vào nước ở nhiệt độ thường. Nên đi khám khi vùng bị tê bắt đầu có dấu hiệu rộp hoặc chuyển sang màu đen.

        Bệnh cúm: Cúm là căn bệnh nhiều người gặp phải nhất khi trời trở lạnh, nhất là những người ở độ tuổi từ 65 trở lên và người bị tiểu đường, bệnh thận. Cách tốt nhất để ngăn ngừa cảm cúm là sử dụng vacxin phòng cúm hoặc thuốc xịt mũi cho trẻ em từ 2 đến 18 tuổi.

        Bệnh da khô: Da khô là chứng bệnh thường gặp và trở nên nặng hơn vào mùa đông, khi độ ẩm môi trường đi xuống. Do vậy, việc dưỡng ẩm cho da là điều rất cần thiết. Thời điểm tốt nhất để dưỡng ẩm lên da là sau khi tắm, bạn cũng có thể bôi kem dưỡng ẩm trước khi đi ngủ. Ngoài ra, bạn nên tắm nước ấm thay vì nước nóng. Bởi nước nóng sẽ khiến da khô và gây ngứa da.

        Trên đây là những căn bệnh thường gặp khi trời trở lạnh, bạn nên biết để có những biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả.

        Nguồn:benhhoc.edu.vn

        Exit mobile version