Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Cảnh báo những loại thuốc làm tăng huyết áp cho người lớn

Tăng huyết áp là bệnh lý khá nguy hiểm và các nguyên nhân làm tăng huyết áp do sử dụng thuốc lá, rượu bia hoặc do sử dụng các loại thuốc hàng ngày gây ra.

Cảnh báo những loại thuốc làm tăng huyết áp cho người lớn

Bệnh tăng huyết áp sẽ chứa rất nhiều nguy cơ rủi rõ mà con người không thể lường trước được, vì khi đã tìm ra được nguyên nhân gây tăng huyết áp thì người bệnh cần phải tránh và hạn chế để không gây ra những hậu quả đáng tiếc.

Những loại thuốc có nguy cơ làm tăng huyết áp

Thứ nhất: thuốc sủi

Trang tin tức Y dược cập nhật tin tức mới nhất cho biết,Trên thị trường thuốc Việt Nam hiện nay có rất nhiều các loại thuốc sủi điển hình như là thuốc giảm đau, hạ sốt có chứa các thành phân paracetamol hoặc thuốc điều trị bệnh về đau dạ dày. Ưu điểm của những loại thuốc này rất dễ uống và có thể đem lại hiệu quả nhanh chóng nên được rất nhiều người sử dụng nhưng các loại thuốc này có thể đem tới những nguyên nhân gây ra chứng tăng huyết áp đặc biệt ở những người cao tuổi. Và nguyên nhân là do sự co cơ thành tiểu động mạch tăng lên sẽ làm cản trở sự lưu thông máu và dẫn tới tăng huyết áp.

Thứ hai: thuốc kháng viêm

Có một số loại thuốc kháng viêm như ibuprofen, felden, miloxicam…cũng có thể gây ra bệnh tăng huyết áp do thuốc làm thay đổi nồng độ chất prostaglandins có ý nghĩa là làm tăng giá trị đo huyết áp, huyết áp sẽ tăng lên. Một số loại thuốc kháng viêm được dùng phổ biến trong việc điều trị khớp, dị ứng, hen suyễn, bệnh tự miễn là corticoid và các bệnh chuyên khoa. Thuốc kháng viêm sẽ có tác động lên sự chuyển hóa để giữ muối và nước và làm cho nước ở trong máu hoặc các dịch gian bào tăng, dẫn tới kéo theo sự tăng glucose trong máu và làm tăng huyết áp.

Thứ 3: Thuốc tránh thai

Các loại thuốc tránh thai thường xuyên được phụ nữ ở độ tuổi 30 – 45 sử dụng và sử dụng trong một thời gian dài và chúng sẽ làm tăng nguy cơ cao huyết áp khi cơ thể về già. Những viên thuốc tránh thai hỗn hợp estrogen và progesteron sẽ có khuynh hướng làm tăng huyết áp, trung bình với mức độ tăng là 5/3 mmHg. Và hiện tượng tăng huyết áp khi sử dụng thuốc tránh thai là khá chậm và thông thường sử dụng từ 18 tháng trở nên mới có thể cảm nhận sự rõ rệt, những người có cơ địa khỏe thì huyết áp được trở lại ở mức bình thường khi bỏ thuốc

Vì vậy để có thể phòng tránh thì phụ nữ hạn chế sử dụng các loại thuốc tránh thai hoặc nên uống loại có progesteron thì nguy cơ tăng huyết áp sẽ giảm đi rõ rệt.

Những loại thuốc có nguy cơ làm tăng huyết áp

Thứ 4: Thuốc giảm cân

Khuyên những người thừa cân không nên quá lạm dụng thuốc giảm cân vì sẽ đem đến nhiều tác dụng phụ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dùng. Trong trường hợp này dùng thuốc giảm cân có thể gây tăng huyết áp bởi trong thành phần của thuốc có chứa những dược thảo gây tăng huyết áp như guanara, yerba hay cafein và gây ra nhịp tim bất thường.

Vì thế người béo phì không nên tự ý dùng thuốc giảm cân, nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ về tình trạng sức khỏe bản thân trước khi dùng.

Thứ 5:Thuốc an thần

Một số loại thuốc an thần thuốc ngủ có thể ảnh hưởng đến chức năng điều hòa huyết áp. Các triệu chứng điển hình trong hội chứng này gồm có: thay đổi trạng thái tâm thần, cứng cơ, nhịp tim nhanh, mất ổn định trong các hệ tự động như huyết áp dễ thay đổi, thường là tăng huyết áp.

Tăng huyết áp thường là nguyên nhân gây nên bệnh đột quỵ, đau tim, liệt… chính vì thế để hạn chế những căn bệnh này trước khi sử dụng bất cứ loại thuốc nào người bệnh nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ để có một sức khỏe tốt cùng lối sống lành mạnh.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Các bài thuốc nam trị đau khớp hiệu quả cao

Trong y học cổ truyền, đau khớp thuộc chứng tý chứng, phong thấp, thống tý… Bên cạnh điều trị bằng phương pháp hiện đại thì các bài thuốc nam hiện đang được nhiều người lựa chọn.

Trị đau khớp bằng thuốc nam được nhiều người lựa chọn hiện nay

Hiện phương pháp điều trị đau khớp hiện nay khá phong phú, trong đó việc lựa chọn và sử dụng thuốc nam ngày càng gần gũi. Dưới đây là một số bài thuốc theo từng thể bệnh theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Bài thuốc trị đau khớp bằng thuốc nam

Trường hợp đau khớp nói chung: Củ dứa dại 20g, cỏ xước 40g, cà gai leo 20g (hoặc cà gai hoa tím 40g), lá lốt 20g, bồ công anh 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Trường hợp đau nhức ống xương: Dùng vỏ cây gạo 20g, lá chó đẻ răng cưa 40g, bồ hóng bếp rây mịn 0,5g, vẩy con tê tê tán bột 10g, tất cả sắc uống, mỗi lần 100 ml, ngày uống 3 lần.

Trường hợp đau khớp có sưng đỏ: Dùng lá tre tươi 40g, mía 2 lóng chẻ nhỏ, lá tía tô tươi 40g, sắc với 2 lít nước lấy 1 lít, uống thay nước trong ngày, hạn chế thức ăn xào rán. Kết hợp dùng nước tiểu trẻ em 3 lít lá cúc tần tươi 100g, , lá ngải cứu tươi 100g thái nhỏ, lá long não 100g, tất cả đem đun sôi, dùng chăn trùm kín để xông, trong và sau khi xông tránh gió lùa.

Trường hợp đau nhức khớp cấp tính: Quế chi 9g, độc hoạt 9g, khương hoạt 9g, xuyên khung 9g, phòng phong 12g, hổ trượng 9g, mộc qua 12g, dâm dương hoắc 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, sắc uống.

Vị thuốc Kê huyết đằng

Trường hợp gân xương yếu hoặc bong gân: Kê huyết đằng 50g, gân bò 50g, tục đoạn và đỗ trọng mỗi thứ 15g, sắc lấy nước uống, ăn gân bò.

Trường hợp chứng phong hàn thấp tý lưng gối đau nhức, khớp không trơn: Ngưu tất khô cả cành và lá 20g, cam thảo lượng vừa phải, hai thứ sắc kỹ lấy nước bỏ bã, cho gạo vào ninh thành cháo, chia ăn 2 lần trong ngày, ăn nóng, 10 ngày là một liệu trình.

Trường hợp chứng đau khớp trầm trọng, vận động khó khăn, biến dạng: Dùng uy linh tiên 100g, sấy khô, tán bột, luyện mật làm thành viên, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lầm 10g.

Trường hợp chứng nhiệt tý, các khớp sưng, đỏ, nóng, đau: Cành dâu 30g, liên kiều 15g, dây kim ngân 30g, hải đồng bì 12g, thổ phục linh 12g, phòng phong 12g, sinh địa 12g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Trường hợp đau cột sống cổ lan xuống vai tay và lên đỉnh đầu: Cát căn 9g, ma hoàng 9g, đương quy 9g, kê huyết đằng 30g, quế chi 9g, sắc uống.

Trường hợp viêm khớp biến dạng: Ngũ gia bì 100g đem rửa sạch, gạo nếp nửa cân hoặc một cân. Ngũ gia bì sắc kỹ 2 lần, bỏ bã lấy nước, đổ gạo nếp vào nấu thành cơm nếp, để nguội, trộn đều với men rượu thành rượu cái, mỗi ngày ăn vài lần, lượng tùy thích.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài thuốc y học cổ truyền khác như: dùng cốt khí củ 60g, hổ trượng căn 60g, đem ngâm rượu 500 ml trong 2 ngày, sau đó chưng cách thủy 30 phút, bỏ bã, lấy nước, uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20-30 ml, cách 5-10 ngày lại uống liệu trình thứ 2, tiếp đến thứ 3…

Trường hợp thấp khớp mạn tính: Lấy ớt lượng vừa đủ ngâm rượu uống.

Vị bột tam thất trong bài thuốc trị đau khớp

Hoặc bạn có thể sử dụng một trong những bài thuốc sau:

  • Dùng tam thất bột 6g, uy linh tiên 9g, hồng hoa 3g, tử tô căn 6g, tất cả đem ngâm rượu trong 3 tuần, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.
  • Dùng can khương 9g, ý dĩ 50g, hai thứ ninh nhừ như cháo rồi trộn với 50g đường trắng, ăn trong ngày, liệu trình 1 tháng.
  • Lấy hoa tiêu 30g, ớt đỏ nhọn khô 25 quả, sắc kỹ hoa tiêu với 3 lít nước trong 30 phút, sau đó cho ớt vào nấu mềm, vớt ớt ra, rạch dọc, bỏ hột rồi dán vào chỗ đau, dán 3 lớp, đắp nước sắc hoa tiêu xông nóng độ nửa giờ, mỗi chiều đắp 1 lần, liên tục trong 1 tuần.

Tuy nhiên những bài thuốc trên không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của các bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Theo đó khi thấy những dấu hiệu bất thường của cơ thể, bạn nên khám trực tiếp để có sự tư vấn tốt nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

7 loại bệnh viêm họng thường gặp gây nguy hiểm

Bệnh viêm họng là một trong những bệnh khá phổ biến nhưng khi hỏi về các loại bệnh viêm họng thường gặp thì không phải ai cũng có những kiến thức về bệnh.

    7 loại bệnh viêm họng thường gặp gây nguy hiểm

    Theo các bác sĩ đang đào tạo hệ Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bệnh viêm họng thường khởi phát đột ngột và sốt cao 39 – 40oC, kèm theo đó là nuốt đau, rát họng, tắc mũi và chảy nước mũi nhầy, khàn tiếng. Bệnh viêm họng cấp do virút thường diễn biến trong 3 – 4 ngày và nếu sử dụng thuốc đúng cách có thể làm bệnh lui dần. Tuy nhiên nếu bạn để bệnh trở nặng và không kịp thời điều trị có thể dẫn đến biến chứng nguye hiểm. Bệnh viêm họng theo chuyên trang Bệnh học được chia ra làm 7 loại bệnh viêm khác nhau, mỗi loại sẽ có những đặc điểm riêng mà người bệnh nên tìm hiểu để khắc phục kịp thời.

    Các loại bệnh viêm họng thường gặp

    Viêm họng đỏ

    Bệnh viêm họng đỏ do virút gây ra nên có tốc độ lây lan rất nhanh với các biểu hiện sốt, mệt mỏi, thường sốt đột ngột 39 – 40oC, kém ăn, đau mình mẩy, trẻ em quấy khóc. Trong trường hợp nhiễm khuẩn, người bệnh có các biểu hiện như môi khô, lưỡi bẩn, mạch nhanh, mặt bơ phờ mệt mỏi. Là bệnh thường gặp nên người bệnh có thể nhận biết được bằng những cơn ho từng cơn, ho có đờm, lúc đầu trắng sau đặc vàng có mùi hôi, thay đổi tiếng nói, thậm chí có khi khàn hẳn.

    Viêm họng giả mạc

    Viêm họng giả mạc mặc dù chỉ chiếm 2 – 3% nhưng nó nó có thể là viêm họng bạch hầu, một bệnh nặng. Một người bệnh có thể bị sinh viên Cao đẳng Điều Dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur phát hiện bằng những triệu chứng như bệnh nhân sốt trên 38,5oC; nhợt nhạt, giả mạc có màu trắng, xám, dai, dày, dính khó bóc, và rất dính vào niêm mạc của amiđan và họng. Đặc biệt, bệnh viêm họng giả mạc rất dễ gặp ở trẻ em nên các phụ huynh cần phải chú ý.

    Viêm họng do virút

    Bệnh viêm họng do virut là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ và có thể tự khỏi trong vòng 4 – 5 này (nếu không có bội nhiễm vi khuẩn). Tuy nhiên, cha mẹ không nên lơ là vì bệnh rất dễ lây thành dịch và nếu bệnh do liên cầu khuẩn, người bệnh cần điều trị tích cực bằng kháng sinh và theo dõi biến chứng như thấp tim.

    Viêm họng do liên cầu

    Viêm họng do liên cầu gây rất nhiều biến chứng như thấp tim, viêm họng do liên cầu còn gây biến chứng gần như viêm tấy, viêm tai giữa cấp mủ, áp-xe thành bên họng, áp-xe quanh amiđan, thành sau họng nên người bệnh cần đến bệnh viện để điều trị một các nhanh nhất.

    Viêm họng hạt

    Bệnh viêm họng hạt do bệnh viêm họng mạn tính tái phát nhiều lần khiến kích thích họng gây khó chịu. Người bệnh sẽ luôn cảm thấy vướng víu trong họng, ngứa họng và sẽ ngày càng nặng nếu người bệnh không điều trị sớm. Theo Tin tức Y dược, việc điều trị viêm họng hạt đầu tiên phải loại bỏ các ổ vi khuẩn xung quanh; sau đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến viêm họng hạt để chữa một cách triệt để.

    Viêm họng trắng

    Theo kinh nghiệm của các sinh viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, viêm họng trắng là dạng viêm họng có giác mạc màu trắng, thường gặp ở người lớn tuổi hoặc người già, giả mạc thường mỏng, dễ bong, khi bóc giả mạc phía dưới là một lớp loét nông và gây nổi hạch ở vùng cổ.

    Viêm họng mạn tính – trong hội chứng trào ngược

    Viêm họng mạn tính – trong hội chứng trào ngược được xác định từ nguyên nhân như rượu, hơi độc, thuốc lá, khói, bụi. Tuy nhiên hiện nay bệnh được xác định chủ yếu là do bệnh lý loét dạ dày thực quản, hiện tượng amiđan và viêm họng là do dịch trào ngược từ dạ dày vào thực quản đưa lên tạo thành bệnh. Dấu hiệu quan trọng nhất để bạn phát hiện bệnh đó là rát họng, nuốt vướng, đặc biệt ho từng cơn hoặc liên tục, ho khan ho nhiều, có thể có ít đờm làm bệnh nhân rất khó chịu phải khạc nhổ suốt ngày.

    Trên đây là tổng hợp danh sách 7 loại bệnh viêm họng thường gặp nhưng gây nhiều nguy hiểm đến người bệnh. Vì vậy, mỗi người cần trang bị đến mình những kiến thức cần thiết về bệnh để có những giải pháp cần thiết khắc phục sự cố. Đặc biệt khi có những biến chứng mà bạn không biết, người bệnh hãy đến ngay bệnh viện để các bác sĩ khám, chẩn đoán bệnh chính xác và đưa ra hướng điều trị phù hợp. Đặc biệt đối với trẻ nhỏ là đối tượng dễ gặp nhất nên các cha mẹ cần chú ý và đưa trẻ đến bệnh viện sớm nhất.

    Nguồn: Trung cấp Y Hà Nội

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Điều trị thoái hóa khớp gối bằng cây gối hạc theo phương pháp Đông y

    Cây gối hạc còn có tên là bí đại, kim lê,… Tên khoa học của cây là Leea rubraBlume. Là cây thuốc nam có nhiều công dụng trong điều trị bệnh.

    Cây gối hạc còn có tên là bí đại, kim lê

    Đặc điểm của cây thuốc gối hạc

    Gối hạc là loại cây thuộc dạng dây leo, cây mọc thành bụi, lá có răng cưa, hoa màu đỏ, quả chín có màu đỏ đen.

    Gối hạc mọc hầu hết ở các tỉnh miền núi nước ta. Vào những tháng mùa đông hàng năm, người dân thường đào rễ cây mang về rửa sạch, phơi khô làm thuốc. Đây cũng là một trong những vị thuốc nam được dùng nhiều trong y học cổ truyền, có tác dụng trong điều trị các bệnh như:

    • Điều trị phong tê thấp.
    • Điều trị đau nhức xương khớp.
    • Điều trị rong kinh.

    Gối hạc là cây thuốc nam có nhiều công dụng rất quý, một trong những tác dụng quý nhất của cây là điều trị bệnh phong tê thấp và bệnh rong kinh.

    Đối tượng sử dụng và cách dùng của vị thuốc gối hạc

    Vị thuốc gối hạc thường được sử dụng cho các đối tượng như:

    • Người già bị đau nhức xương khớp, người bị phong tê thấp.
    • Phụ nữ bị chứng rong kinh kéo dài (Theo dân gian thì đây là phương thuốc được đánh giá rất hiệu quả).

    Điều trị thoái hóa khớp gối bằng cây gối hạc theo phương pháp Đông y

    Tư vấn cách dùng và liều dùng:

    Cách sắc uống: ngày dùng 15 – 20g (củ hoặc thân cành khô) sắc với 1,2 lít nước uống trong ngày.

    Cách ngâm rượu gối hạc: 1kg củ khô, cây khô ngâm với 3 – 4 lít rượu, ngâm 1 tháng là dùng được. Ngày uống 2 – 3 ly nhỏ trong mỗi bữa ăn (rượu gối hạc thường được sử dụng cho những bệnh nhân bị đau nhức xương khớp và phong tê thấp).

    Hướng dẫn bài thuốc điều trị thấp khớp

    Trong điều trị thấp khớp, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý các bài thuốc sau:

    Chữa sưng tấy, phong thấp sưng đầu gối hay đau bắp chuối: lấy rễ gối hạc 40 – 50g sắc uống mỗi ngày. Ngoài ra bạn có thể phối hợp với các vị thuốc khác như: rễ gối hạc 30g, rễ gấc, cỏ xước hay ngưu tất, tỳ giải, mỗi vị 15g, cũng sắc uống ngày 1 thang, chia 3.

    Thấp khớp tính: ké đầu ngựa, rễ gối hạc, mỗi loại 16g; lá cây đơn đỏ (đơn mặt trời), lá bạc thau (sao vàng), lá cây đơn tướng quân mỗi loại 12g, lá thông (8g) và dây kim ngân (10g). Nếu tính phong nhiều thì thêm kinh giới (12g), vòi voi (16g). Nếu hàn nhiều thêm thổ phục linh(16g), tỳ giải (16g). Sử dụng 600ml nước và đun cạn còn khoảng 200ml để uống trong ngày. Uống trước bữa ăn.

    Thấp khớp mạn tính: rễ gối hạc, tầm gửi cây ruối, rễ bươm bướm, nam đằng (sao vàng), găng bầu, mỗi loại 12g; tơ mành, rễ rung rúc, mỗi loại 8g; củ thiên tuế 16g. Nếu huyết kém thêm vương tôn (rễ gấm) 16g. Nếu kém ăn thì thêm ý dĩ 20g. Sắc thuốc với 600ml nước và đun cạn còn khoảng 200ml để uống trong ngày. Uống trước bữa ăn.

    Tuy nhiên, cây gối hạc không được sử dụng cho người cao tuổi có thận yếu, phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú, do việc dùng thuốc ở những đối tượng này có khả năng sẽ làm tăng nguy cơ mắc phải những rủi ro, tác dụng không mong muốn.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Nhận biết triệu chứng cảm thương hàn, phòng tránh nguy hiểm

    Bệnh thương hàn là bệnh nguy hiểm nhưng lại có biểu hiện rất giống các bệnh cảm thông thường, vậy nhận biết triệu chứng cảm thương hàn đơn giản như thế nào?

      Bệnh thương hàn gây nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh

      Trong cẩm nang của Bệnh học, bệnh thương hàn xảy ra phổ biến nhất ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, trong khi đây là bệnh có thể lây truyền qua đường ăn uống. Nguy hiểm hơn bệnh nhân bị bệnh cấp tính có thể lây ra môi trường xung quanh từ phân do ở giai đoạn này các chất thải chứa nồng độ vi khuẩn rất cao.

      Nguy hiểm khi bị bệnh thương hàn

      Một bác sĩ đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh thương hàn như nhiễm độc tố, tai biến do kháng sinh, bội nhiễm vi khuẩn khác; từ những nguyên nhân khác nhau sẽ dẫn đến những biến chứng khác nhau. Tuy nhiên biến chứng phổ biến nhất mà người bệnh thường gặp đó là: Xuất huyết tiêu hóa – biến chứng chiếm khoảng 15% với những biểu hiện vã mồ hôi, huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ, đi ngoài phân đen; thủng ruột chiếm khoảng 1 – 3%; người bệnh bị loét ruột gây chảy máu ruột, loét họng và gây viêm cơ tim, trụy tim mạch, nhiễm độc chì. Nguy hiểm nếu độc tố nhiễm vào não thất gây triệu chứng viêm túi mật, mạch nhiệt phân ly; viêm não màng não, viêm cầu thận và viêm đài bể thận.

      Có thể nói bệnh thương hàn gây những biến chứng nguy hiểm mà người bệnh khó có thể lường trước. Do đó, các chuyên gia Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên bạn nên tìm hiểu các triệu chứng của bệnh thương hàn để có thể nhanh chóng phát hiện và điều trị kịp thời.

      Triệu chứng của bệnh thương hàn

      Để phát hiện bệnh học chuyên khoa thương hàn chính xác, các chuyên gia chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào lâm sàng kết hợp với cấy phân, với xét nghiệm máu và dựa vào yếu tố dịch tễ. Theo kinh nghiệm của các chuyên gia ngành Y Dược, bệnh sẽ xuất hiện các triệu chúng quan trọng sau 7 – 15 ngày mắc bệnh.

      Bệnh thường hàn gây sốt cao ở người bệnh

      Các chuyên gia cho biết, dấu hiệu nhận biết quan trọng nhất của bệnh thương hàn đó chính là sốt cao liên tục 39 – 40 độ C, sốt nóng và sốt hình cao nguyên là chủ yếu; kèm theo đó là cơ thể vã rất nhiều mồ hôi. Đồng thời đây cũng là triệu chứng hằng định của bệnh thương hàn nên khi có những triệu chứng này, bạn cần nghĩ ngay tới chúng. Cũng theo tin tức Y Dược, những bệnh nhân mắc bệnh thương hàn trên cơ thể có thể xuất hiện các ban dát nhỏ 2–3mm, màu hồng và thường mọc ở bụng, ngực, mạn sườn hay được gọi là hồng ban.

      Khi được các Kỹ thuật viên Xét nghiệm, người bị bệnh thương hàn thường có gan to mềm, mạch chậm tương đối so với huyết áp thấp, huyết áp, đau dọc hố chậu phải, bụng chướng nhẹ, đau dọc hố chậu phải, đi ngoài khoảng 5–6lần/ngày, phân màu vàng nâu, đặc biệt mùi rất nặng. Cũng theo tin tức Y Dược,, người bệnh sẽ có những biểu hiện thần kinh ở các mức độ khác nhau từ nhức đầu, ù tai, mất ngủ, nói ngọng, đến tình trạng nằm bất động thờ ơ với ngoại cảnh, sau đó có thể mê sảng, li bì hoặc hôn mê. Tuy nhiên đây là những dấu hiệu ít gặp nên thường người bệnh không để ý. Trong y học cổ truyền, các thầy thuốc có thể bắt được bệnh dựa theo dấu hiệu của rìa lưỡi đỏ, giữa lưỡi phủ một lớp rêu màu trắng hoặc xám.

      Triệu chứng của bệnh thương hàn nghe qua thường giống với các bệnh cảm thông thường nhưng nếu để ý kỹ người bệnh sẽ phát hiện ra điểm bất thường của chúng và cần đến ngay bệnh viện để các bác sĩ khám và chẩn đoán bệnh kịp thời phòng tránh những biến chứng có thể xảy ra.

      Do bệnh thương hàn đem đến hậu quả vô cùng nặng nề nên người bệnh không nên bỏ qua những triệu chứng của bệnh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay mùa hè đã bắt đầu là điều kiện để bệnh phát triển nên người bệnh cần nâng cao cảnh giác, phòng tránh và điều trị bệnh thương hàn kịp thời.

      Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Hà Nội

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Bạch tuyết hoa được sử dụng như thế nào trong Y học cổ truyền?

      Bạch tuyết hoa trong Y học cổ truyền được sử dụng khá nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh nhờ tác dụng khử phong, tán ứ, giải độc,… Đặc biệt bài thuốc sẽ phát huy hiệu quả cao nếu người bệnh tuân theo chỉ dẫn của thầy thuốc có chuyên môn.

      Bạch tuyết hoa có vị chát, đắng, tính hơi ôn

      Bạch tuyết hoa còn có tên gọi khác như bạch tuyết hoa, cây lá đinh, đuôi công, đuôi công hoa trắng, thiên lý cập, bạch hoa xà,… Cây cao 0,3 – 0,6m, có gốc dạng thân rễ. Là cây cỏ mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm thuốc. Lá mọc so le, hình trái xoan, nhẵn, nhưng hơi trắng ở mặt dưới. Hoa màu trắng, thành bông ở ngọn và ở nách lá, phủ lông dính, tràng hoa dài gấp đôi đài. Cây ra hoa quả gần như quanh năm. Cây được thu hái lá và rễ quanh năm. Rễ sau khi đào về sẽ được đem rửa sạch, cắt đoạn ngắn rồi phơi khô dùng dần nhưng nếu dùng tươi tốt hơn.

      Bài thuốc điều trị bệnh có sử dụng bạch tuyết hoa

      Dưới đây một số bài thuốc được dùng trong y học cổ truyền có sử dụng bạch tuyết hoa:

      Bài 1: Chữa kinh nguyệt không đều (bế kinh) thể huyết ứ: bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, lá móng tay 40g, cam thảo đất 16g, nghệ đen 20g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 700ml nước sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.  Khi thấy kinh phải ngừng uống ngay.

      Bài 2: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, hoa đại 12g, lá dâu 20g, hạt muồng 16g, ích mẫu 12g, cỏ xước 12g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 800ml nước sắc còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

      Bạch tuyết hoa được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc YHCT

      Bài 3: Chữa mụn, nhọt sưng tấy: Lá bạch tuyết hoa, giã nát. Để 2 lớp vải sạch (gạc)  phủ trên mụn nhọt. Sau đó đắp lá bạch tuyết hoa, chỉ đắp khoảng 15 -20 phút, khi nào thấy hơi nóng cần bỏ ra, có tác dụng làm tan nhọt.

      Bài 4: Chữa bong gân: Rễ bạch tuyết hoa 20g, cam thảo đất 16g. Đổ 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng từ 3-5 ngày.

      Bài 5: Trị bầm tím do chấn thương: Rễ hoặc lá bạch tuyết hoa rửa sạch, sao ấm, đắp lên chỗ sưng đau ngày 2 – 4 lần, dùng liền 3 ngày.

      Bài 6: Hỗ trợ điều trị phong thấp: Rễ bạch tuyết hoa 12g, thổ phục linh 16g, dây đau xương 12g. Sắc uống ngày một thang. Tất cả rửa sạch, cho 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

      Bài 7: Chữa ghẻ khô: Lấy 20g rễ bạch tuyết hoa, sắc lấy nước. Dùng nước này để bôi ghẻ, ngày 3 lần, bôi từ 3-5 ngày.

      Tuy nhiên thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng lưu ý rằng, mỗi người có một cơ địa khác nhau, các vị thuốc cũng sẽ được gia giảm một cách phù hợp. Vì vậy nếu bạn muốn sử dụng một trong những bài thuốc trên thì cần đến ngay cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa để được các bác sĩ, thầy thuốc kê đơn.

      Lưu ý: Phụ nữ có thai không dùng bài thuốc có bạch tuyết hoa.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

       

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi

      Người cao tuổi là một trong những đối tượng mắc bệnh táo bón nhiều nhất do có xu hướng ăn ít chất xơ và nhiều nguyên nhân táo bón ở người cao tuổi bạn nên biết.

      Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi

      Theo Tin tức Y dược, táo bón là một trong những bệnh thường gặp và gặp nhiều nhất ở độ tuổi  từ 60 chiếm tới khoảng 28 – 50%  tuổi trở lên. Tuy nhiên một câu hỏi đặt ra nguyên nhân nào gây táo bón ở người cao tuổi cao như vậy.

      Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi

      1. Hạn chế ăn chất xơ

      Thông tin mới nhất từ chuyên trang Bệnh học cho rằng do người cao tuổi thay đổi chế độ ăn, có xu hướng ăn ít chất xơ hơn do khả năng nhai nuốt và tiêu hóa kém là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh táo bón. Do lượng chất xơ dung nặp vào cơ thể quá ít khiến bệnh táo bón ngày càng gia tăng.

      2. Suy giảm các hoạt động thể chất

      Các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur lý giải do tình trạng người cao tuổi thường mắc các bệnh mạn tính như viêm khớp, thoái hóa, loãng xương; các bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp; các bệnh hô hấp mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tâm phế mạn,…thói quen nhịn đại tiện hoặc ít vận động làm giảm nhu động ruột, giảm bài tiết dịch ruột gây táo bón. Đồng thời những người cao tuổi mắc bệnh mạn tính thường phải sử dụng rất nhiều các loại thuốc khiến bệnh táo bón ngày càng nặng.

      Ngoài ra những đối tượng mắc bệnh trĩ thường có xu hướng nhịn đi tiểu vì đau, việc nhìn đại tiện lâu ngày không chỉ giảm phản xạ đại tiện àm còn gây tích trữ phân dẫn đến táo bón. Khi đó bệnh học chuyên khoa táo bón càng có cơ hội, người bệnh đi ngoài càng đau và càng dễ chảy máu; người bệnh lại sống vòng luổn cuổn do nhịn đi đại tiện và táo bón.

      Người già mắc bệnh mạn tính gia tăng bệnh táo báo

      3. Sau các phẫu thuật ổ bụng

      Sau các phẫu thuật ổ bụng sẽ làm giảm nhu động ruột và cảm giác đau khi rặn dẫn đến bệnh nhân khó đại tiện kèm theo tình trạng phải ăn thức ăn ít chất xơ, thức ăn tinh, lượng dịch bù không đủ làm phân khô lại, có trường hợp sờ thấy thành chuỗi cứng dọc theo khung đại tràng.

      4. Uống không đủ nước

      Các bác sĩ đào tạo chương trình Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, trong phân chứa khoảng 75-78% nước nên khi tỷ lệ nước trong phân giảm xuống còn 50% sẽ làm khối phân khó di chuyển theo ruột già, đặc biệt tỷ lệ nước trong phân xuống còn 20% thì khối phân hoàn toàn bị tắc. Do đó người bệnh có thể thấy tầm quan trọng của việc cung cấp đủ nước cho cơ thể quan trọng như thế nào. Ngoài ra, những người cao tuổi thường mắc bệnh mạn tính nên phải hạn chế nước càng làm cho tình trạng bệnh táo bọn gia tăng.

      Uống không đủ nước là nguyên nhân gây bệnh táo bón ở người cao tuổi

      Ngoài ra, các chuyên gia Bệnh học chuyên khoa cũng cho biết thêm do các khối u, polyp của đại trực tràng; nhu động đại tràng giảm, cơ thành bụng yếu và các cơ trực tràng nên khả năng tống phân ra bị suy giảm. Đồng thời do việc suy tuyến giáp cũng là một trong những nguyên nhân khiến bệnh táo bón gia tăng.

      Bệnh táo bón không chỉ gây ra những khó chịu mà còn gây nguy hiểm đến tính mạng đối với người cao tuổi mắc bệnh táo bón.  Đặc biệt những bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tim mạch như  bệnh mạch vành, suy tim càng phải cẩn thận. Không ít các sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM chứng kiến nhiều trường hợp do rặn nhiều vì táo báo dẫn đến đột tử. Táo bón cũng có thể là yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, loạn nhịp tim…

      Tóm lại, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến người cao tuổi mắc bệnh cao huyết áp, trong đó chế độ ăn uống  thiếu khoa học, ít vận động là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến  bệnh táo bón gia tăng. Mặt khác, bệnh táo bón gây những nguy hiểm không thể lường trước nếu người cao tuổi mắc phải, do đó, ngay từ bây giờ bạn nên thay đổi chế độ ăn phù hợp và nên nghe theo tư vấn của các bác sĩ giúp bệnh nhanh chóng tan biến.

      Nguồn: Cao đẳng Y Dược Pasteur

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Món ăn và bài thuốc hay trị bệnh từ gạo nếp

      Gạo nếp là sản vật trân quý, không chỉ là làm ra những món ăn đặc trưng trong những dịp lễ đặc biệt mà còn mang đến rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người.

      Gạo nếp rất giàu dinh dưỡng, tác dụng có lợi đối với sức khỏe con người

      Gạo nếp còn được biết đến với tên gọi khác như giang mễ hay nhu mễ. Theo y học hiện đại, gạo nếp giàu dinh dưỡng khi có tinh bột, đường các loại, protein, vitamin nhóm B và chất vô cơ…; đánh giá hiệu quả cao trong trường hợp viêm loét dạ dày – tá tràng, tác dụng băng niêm mạc chống loét tốt, tốt cho bệnh nhân phát ban mụn nhọn kỳ đầu, thúc đẩy mọc ban, mưng mủ sớm để sớm lành bệnh

      Theo y học cổ truyền, gạo nếp có vị ngọt, tính ôn, vào tỳ, phế và vị. Các thầy thuốc đánh giá cao tác dụng của gạo nếp khi ích khí, cố biểu chỉ tả, bổ trung, kiện tỳ. Đây được xem là dược thiện rất tốt cho các trường hợp tự hãn, di niệu, đái tháo đường, tiểu rắt, tiêu chảy.

      3 bài thuốc phòng chữa bệnh từ gạo nếp

      Dưới đây là 3 bài thuốc được đánh giá hiệu quả trong phòng chữa bệnh mà bạn có thể tham khảo:

      Bài 1: gạo nếp 10g, cam thảo 10g, mai mực 10g, kê nội kim 10g, bằng sa phi 5g, hoàng bá 10g, mẫu lệ nung 10g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.

      Tác dụng: chữa viêm loét dạ dày tá tràng.

      Bài 2: gạo nếp 20g, gừng tươi 3 lát. Gạo nếp sao vàng, sắc cùng với gừng lấy nước uống.

      Tác dụng: chữa nôn liên tục.

      Bài 3: cám nếp 12g, đinh lăng 12g, hoài sơn 12g, ý dĩ 12g, hà thủ ô 12g, hoàng tinh 12g, kỷ tử 12g, trâu cổ 8g, cao ban long 8g, long nhãn 12g, sa nhân 6g. Các vị khác sắc lấy nước (trừ cao ban long,), hòa tan cao và uống trong ngày.

      Tác dụng: chữa liệt dương.

      Món ăn phòng chữa bệnh từ gạo nếp

      Gạo nếp mang rất nhiều công dụng có lợi đối với sức khỏe, bạn có thể tham khảo những dưới đây:

      Cơm nếp tác dụng tốt đối với người bị viêm khí phế quản, hen suyễn, đau loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy

      Bài 1: Cơm nếp: Đây được xem là món ăn lý tưởng cho người bị bệnh viêm khí phế quản, hen suyễn, đau loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy.

      Cách làm: gạo nếp 150g vo sạch, thêm chút muối nấu cơm nếp dẻo, ăn sáng và chiều khi đói.

      Bài 2: Xôi bát bảo: gạo nếp 100g vo sạch, hạt sen 20g, ý dĩ 20g, bạch biển đậu 20g, đào nhân 20gmơ chín 30g, đại táo 20g, , long nhãn 20g, sơn dược 20g, đường trắng vừa đủ. Tất cả đồ xôi.

      Tác dụng: tốt cho người cơ thể suy nhược, ăn uống kém, chậm tiêu, tiêu chảy, phù nề…

      Bài 3: Gạo nếp 1000g ngâm nước một ngày đêm, thay nước vài ba lần, vo rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, đem sao vàng và tán bột để sẵn. Hoà với nước sôi, thêm chút đường uống khi cần dùng.

      Tác dụng: Tốt cho người bị nôn do trào ngược dạ dày thực quản, thai nghén, hẹp môn vị,…

      Bài 4: Gạo nếp 50g, cám gạo 50g, đậu đỏ 50g, đường vừa đủ. Nấu chè ăn.

      Tác dụng: Chữa bệnh tê phù.

      Bài 5: gạo nếp 500g ngâm nước 1h, sau đó đem vo sạch phơi khô, củ mài 500g. Gạo nếp và củ mài đem sao tán bột. Khi dùng lấy mỗi thứ 1 thìa canh, thêm đường và nước sôi vừa đủ khuấy đều. Ăn bữa sáng.

      Tác dụng: Tốt cho người già, trẻ em suy nhược, ăn uống kém, người bệnh tiêu chảy lâu ngày ăn kém.

      Bài 6: Gạo nếp lứt nấu cơm, sau đó trộn với men rượu, ủ trong vài ngày ta thu được cơm rượu. Ăn mỗi ngày một bát con.

      Tác dụng:  kiện tỳ, bổ khí khai vị, giúp ăn ngon miệng.

      Gạo nếp được đánh giá hiệu quả ích khí, cố biểu chỉ tả, bổ trung, kiện tỳ, tuy nhiên những người bị phong, nhiệt, đàm kết thì hạn chế dùng. Điều quan trọng bạn cần tham khảo từ những thầy thuốc đông y có chuyên môn để điều trị đúng bệnh đúng trường hợp.

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Tiêm phòng ung thư cổ tử cung được áp dụng cho đối tượng nào

      Sau khi đã có quan hệ tình dục hay thậm chí nạo hút thai, bạn vẫn có thể tiêm phòng HPV nếu bạn vẫn đang ở độ tuổi từ 9 tuổi đến 26 tuổi.

      Tiêm phòng HPV để có cuộc sống an tâm hơn

      “Em năm nay 26 tuổi, đã quan hệ tình dục với bạn trai và không sử dụng bao cao su. Bây giờ, em muốn đi tiêm phòng HPV để ngừa ung thư cổ tử cung. Bác sĩ cho em hỏi. Việc em đã quan hệ rồi có còn thích hợp để tiêm và có cần phải đi xét nghiệm gì trước khi tiêm phòng hay không? (Hải Yến, 26 tuổi, Hà Nam).

       Chuyên gia cho biết:

      Tiêm phòng HPV giúp ngăn chặn các viurs HPV đặc biệt có thể dẫn tới ung thư cổ tử cung – căn bệnh thường gặp ở phụ nữ ở Việt Nam. Bạn có thể đi tiêm HPV mà không cần làm bất cứ xét nghiệm nào bởi việc tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung không có chỉ định nào về xét nghiệm.

      Độ tuổi hợp lý để tiêm phòng HPV

      Việc tiêm phòng HPV đạt được lợi ích tối đa khi vắc xin được tiêm trước thời điểm bắt đầu hoạt động tình dục. Tuy nhiên, khi đã có quan hệ hay thậm chí đã nạo hút thai, bạn vẫn có thể tiêm HPV nếu vẫn ở độ tuổi từ 9-26.

      Ung thư cổ tử cung căn bệnh thường gặp ở phụ nữ

      Tiêm phòng HPV không thể phòng bệnh 100%

      Bạn cần lưu ý giống như bất cứ sự tiêm chủng nào, tiêm phòng HPV không thể phòng bệnh hoàn toàn.

      Vì vậy, tiêm phòng HPV không thể thay thế cho việc sàng lọc ung thư cổ tử cung thường quy. Bạn vẫn cần tầm soát căn bệnh này định kỳ theo hướng dẫn của bác sũ chuyên khoa và tham khảo tin tức sinh sản – tình dục học. Đặc biệt, khi quan hệ, bạn nhớ dùng các biện pháp an toàn, không nên “yêu” nhiều người cùng lúc, bừa bãi để tránh mắc bệnh xã hội.

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Đông y sử dụng cây lu lu làm thuốc như thế nào?

      Lu lu là vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền với mục đích điều trị các bệnh như ung thũng, viêm khí quản mạn tính, viêm thận cấp tính,… Việc sử dụng lu lu đúng cách, đúng bệnh sẽ giúp vị thuốc phát huy hiệu quả tối đa.

      Cây thuốc lu lu

      Trong các sách dược thảo của Trung Hoa, lu lu còn được gọi với cái tên như long quỳ, khổ quỳ, khổ thái, lão nha toan tương thảo, thiên già tử, gia cầu, thiên già miêu nhi… Tên khoa học Solanum nigrum L., thuộc họ Cà (Solanaceae). Một số nước châu Á, châu Âu dùng cây này làm rau ăn nhưng phải nấu chín, tuy nhiên đôi khi phải đổ bỏ 2 – 3 nước đầu đi. Riêng quả có độc không dùng. Bộ phận dùng làm thuốc thu hái toàn cây phơi hay sấy khô.

      Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Trung Quốc còn phát hiện tác dụng tăng cường miễn dịch, chống nọc rắn độc và chống ung thư. Liều dùng từ 15 – 30g sắc lấy nước uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc nấu nước rửa vết thương.

      Đặc biệt lưu ý: Những tác dụng phụ như nôn mửa, đau bụng, ỉa chảy, rối loạn tâm thần, hôn mê, đau đầu, giãn đồng tử, tim đập nhanh sau chậm lại,… thường xuất hiện khi dùng quá 150g trong ngày (Theo sách Thảo mộc liệu pháp).

      Điều trị bệnh từ cây thuốc lu lu

      Chữa phù thũng, tiểu tiện không thông: dùng cả cây lu lu khô 15g, rau mùi 20g, mộc thông 15g, sắc nước uống trong ngày.

      Chữa cảm sốt, sưng họng, ho nhiều đờm: 20 – 30g cây lu lu tươi, giã nát, chế nước đã đun sôi vào, vắt lấy nước cốt chia 2 lần uống trong ngày. 5 ngày 1 liệu trình.

      Ngoài ra có thể dùng rễ nụ áo 100g, hạt tiêu đen 2,5g, rễ ké hoa vàng 100g, mỗi lần uống 3 – 5g.

      Chữa các loại nhọt độc sưng đau, hậu bối: dùng lá lu lu và 1 con nhái, cùng giã nát rồi đắp lên chỗ bị bệnh.

      Điều trị ngã trên cao xuống, bị thương ứ máu: dùng cả cây lu lu tươi 80g, giã nhỏ, chế thêm dấm, vắt lấy nước cốt uống, bã lu lu dùng đắp lên chỗ đau.

      Điều trị tràng nhạc: dùng cành lá lu lu, vỏ cây đào, lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng, bôi vào chỗ bị bệnh.

      Chữa kiết lỵ: 25 – 30g lá lu lu khô (lá tươi tăng gấp 2 liều lượng), đường trắng 25g, sắc nước uống.

      Điều trị thổ huyết không ngừng: cành lá lu lu phơi hoặc sấy khô nghiền thành bột mịn, nhân sâm tán thành bột mịn. Ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần dùng 4g bột lu lu trộn với 2g bột nhân sâm, chiêu với nước đun sôi để nguội.

      Trị bong gân sưng đau: dùng lá lu lu tươi một nắm, hành trắng để cả rễ 7 củ, thêm chút men rượu, giã nát, đắp lên chỗ bong gân rồi băng cố định lại, ngày thay thuốc 1 – 2 lần.

      Vị thuốc lu lu trị các bệnh như ung thũng, viêm khí quản mạn tính, viêm thận cấp tính,…

      Trị viêm khí quản mạn tính ở người cao tuổi: dùng toàn cây lu lu tươi 30g, cam thảo 3g, cát cánh 9g. Sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (uống liên tục trong 10 ngày). Một liệu trình là 10 ngày, giữa các liệu trình nghỉ dùng thuốc 5 – 7 ngày.

      “Thử nghiệm này đã được tiến hành tại một bệnh viện ở Trung Quốc với 324 ca. Kết quả sau 3 liệu trình: có chuyển biến 21 ca, có tác dụng rõ ràng 43 ca, khỏi bệnh 228 ca, tổng hiệu suất đạt 93,5%”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ.

      Trị cao huyết áp: dùng cả cây lu lu, sắc lấy nước cốt, cô đặc, chế thành viên 0,2g; ngày uống 2 lần, mỗi lần 10- 20 viên; một liệu trình là 10 ngày. 58 ca điều trị thử nghiệm tại một bệnh viện ở Trung Quốc đạt kết quả tốt.

      Trị viêm bàng quang: dùng rễ cây lu lu tươi và xương đầu lợn, mỗi thứ 60g, sắc với 1.000ml nước, lửa đun nhỏ riu riu cho cạn còn 500ml, chia thành 2 phần uống trong ngày.

      Bài thuốc trên được thử nghiệm điều trị cho 18 ca viêm bàng quang trong đó 12 ca cấp tính và 6 ca mạn tính tại một bệnh viện ở Trung Quốc. Kết quả, 5/6 trường hợp mạn tính đã khỏi bệnh sau 15 – 17 ngày dùng thuốc (1 người bỏ dở giữa chừng), các trường hợp cấp tính đều khỏi bệnh sau 5 – 7 ngày dùng thuốc.

      Điều trị nữ bị khí hư bạch đới: dùng cây lu lu, quán chúng, hoa mào gà trắng,  mỗi thứ đều 30g, sắc với nước 3 lần, bỏ bã, dùng nước thuốc nấu với 200g thịt lợn nạc thành món canh, chia ra 2 lần ăn trong ngày.

      Những thông tin về cây lu lu trên mang tính chất tham khảo và bạn không nên tự ý sử dụng. Hãy tham khảo ý kiến của các thầy thuốc Đông y uy tín để có được bài thuốc, cách dùng thuốc phù hợp với tình trạng bệnh.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Exit mobile version