Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Điểm mặt nguyên nhân gây ra ung thư cổ họng

Ngày nay, có nhiều người mắc bệnh ung thư cổ họng do thói quen sống không khoa học, đồ ăn không đảm bảo. Vậy có cách nào để phòng tránh bệnh này không?

Triệu chứng bệnh ung thư cổ họng là gì?

Ung thư cổ họng liên quan đến khối u ung thư phát triển trong cổ họng (hầu), thanh quản hoặc amiđan (hạch hầu) làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân.

Các triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư cổ họng

Bệnh ung thư cổ họng ở giai đoạn đầu thường không có dấu hiệu gì đặc biệt nên người bệnh không để ý và chỉ phát hiện khi đã chuyển sang giai đoạn cuối. Một số dấu hiệu nhận biết ung thư cổ họng:

  • Người bệnh có tình trạng ho, đau họng, đau tai kéo dài không có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Giọng nói bị thay đổi, khàn tiếng.
  • Khi ăn thì khó nuốt.
  • Nhức đầu thường xuyên.
  • Sưng cổ.
  • Trọng lượng cơ thể giảm không rõ nguyên nhân.

Nếu có hiện tượng trên là liên quan đến các bệnh tiêu hóa bạn nên đi khám ngay để biết nguyên và chữa trị kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư cổ họng

Theo như kiến thức bệnh học chuyên khoa thì hiện nay ung thư cổ họng vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra các đột biến gen. Nhưng các Bác sĩ đã xác định được các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ họng như:

  • Do thói quen sinh hoạt hằng ngày: hút thuốc lá, thuốc lào, sử dụng quá nhiều rượu,…
  • Chế độ ăn uống hằng ngày thiếu rau quả.
  • Rặng miệng vệ sinh không sạch.
  • Tiếp xúc với amiăng, một chất xơ tự nhiên được sử dụng trong ngành sản xuất nhất định.
  • Do virus được gọi là u nhú ở người (HPV).

Phương pháp điều trị ung thư cổ họng

Theo tin tức Y tế mới nhất việc điều trị bệnh lý ung thư cổ họng hiện nay dựa trên nhiều yếu tố chẳng hạn như: vị trí và giai đoạn của bệnh, loại tế bào có liên quan, sức khỏe của bệnh nhân. Thảo luận những rủi ro và khả năng khỏi bệnh hay kéo dài sự sống cho bệnh nhân như thế nào với bệnh nhân biết thì Bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp nhất.

  • Phương pháp xạ trị: là việc sử dụng các hạt năng lượng cao, chẳng hạn như X – quang, để cung cấp bức xạ cho các tế bào ung thư, làm cho chúng chết. đối với những người mắc ung thư cổ họng giai đoạn đầu, điều trị xạ trị là cần thiết còn những người ở giai đoạn muộn hơn thì có thể kết hợp xạ trị với hóa trị hoặc phẫu thuật. Và ung thư cổ họng là bệnh rất nặng, xạ trị được sử dụng để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng giúp người bệnh thoải mái hơn.
  • Phương pháp phẫu thuật: Tùy vào từng giai đoạn mà Bác sĩ đưa ra cách phẫu thuật thích hợp giảm đau đớn cho bệnh nhân như: phẫu thuật nội soi, phẫu thuật loại bỏ tất cả hoặc một phần của thanh quản, phẫu thuật loại bỏ tất cả hay một phần cổ họng, phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết ung thư.
  • Hóa trị: Là việc sử dụng hóa chất để tiêu diệu tế bào ung thư và thường được sử dụng cùng với xạ trị.
  • Điều trị bằng thuốc.

Phương pháp điều trị bệnh ưng thư cổ họng là gì?

Ngoài ra, có thể thay thế phương pháp điều trị bằng những phương pháp hữu ích khác như: Châm cứu bấm huyệt, massage trị liệu, ngồi thiền, kỹ thuật thư giãn.

Phòng tránh bệnh ung thư cổ họng

Mỗi người cần tạo lối sống khoa học cho bản thân, rèn luyện sức khỏe hằng ngày để tăng cường sức đề kháng hệ miễn dịch cho cơ thể.

  • Hãy tạo cho mình thói quen thư giãn bằng việc đi bộ, đọc những cuốn sách để suy ngẫm và đầu óc được minh mẩn hơn.
  • Ăn uống có đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết.
  • Bỏ các thói quen gây hại như: hút thuốc, sử dụng rượu bia,
  • Hãy cẩn thận với những hóa chất xung quanh nhà bạn, nơi làm việc, thực hiện đúng quy trình trong sử dụng hóa chất.

Hy vọng bài viết trên có thể giúp bạn hiểu hơn về bệnh ung thư cổ họng, cũng như có cho mình những thói quen tốt trong cuộc sống để có một sức khỏe tốt nhé.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Người bệnh tăng huyết áp có chế độ ăn giống người bình thường không?

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì con số của bệnh tăng huyết áp vẫn không ngưng tăng lên, là một kẻ giết người thầm lặng, vậy chế độ ăn của họ có giống người bình thường không?

Người bệnh tăng huyết áp có chế độ ăn giống người bình thường không?

Tìm hiểu bệnh tăng huyết áp là bệnh gì?

Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp, xảy ra khi áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn so với bình thường. Bạn có thể mắc cao huyết áp trong nhiều năm mà không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Mặc dù không có triệu chứng, nhưng về lâu dài bạn có thể mắc các biến chứng trầm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ.

Khi đo huyết áp, người ta dùng 2 số đo là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ví dụ như 120 trên 80 (viết là 120/80 mmHg). Bạn bị cao huyết áp khi một hoặc cả hai chỉ số huyết áp quá cao so với bình thường (lưu ý: những chỉ số dưới đây áp dụng đối với những người không dùng thuốc huyết áp và chưa có tiền sử bệnh.)

Huyết áp bình thường hầu như đều thấp hơn 120/80mmHg. Cao huyết áp (hay tăng huyết áp) là khi huyết áp của bạn đạt mức 140/90mmHg hoặc cao hơn trong một thời gian dài. Nếu chỉ số huyết áp của bạn là 120/80mmHg hoặc cao hơn, nhưng dưới 140/90mmHg gọi là tiền cao huyết áp.

Người cao huyết áp có giống chế độ ăn uống của người bình thường không?

Theo Chuyên gia Y Dược giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Một người được xác định là bị tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương  ≥ 90 mmHg .

Tăng huyết áp là căn bệnh phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, đáng lo ngại là tỷ lệ những người không biết mình mắc bệnh trong cộng đồng còn khá cao. Tăng huyết áp có thể gây ra biến chứng lên mắt, não, tim, thận… khiến người bệnh mắc một số căn bệnh như đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, phình tách động mạch… Ngoài việc sử dụng thuốc để duy trì huyết áp ổn định, thực hiện các chế độ tập luyện thì chế độ dinh dưỡng cũng là một trong những vấn đề không chỉ người bị mắc tăng huyết áp mà cả những người có nguy cơ bị tăng huyết áp cần quan tâm.

Tỉ lệ gần 30% người trưởng thành bị tăng huyết áp là 25% là một con số rất đáng suy nghĩ. Đáng nói là, trong nhu cầu dinh dưỡng hiện nay thì  thường mọi người hay có thói quen thích thì ăn, thích thì uống, nhất là thói quen lạm dụng rượu bia tăng nhanh chóng và ngại ăn rau quả. Ngoài ra, khi ăn, mọi người lại hay ăn phủ tạng làm cholesterol tăng cao, trong khi lượng ăn rau quả lại ít đi khiến nguy cơ bị tăng huyết áp, mỡ máu cao hơn. Cùng với đó, các đồ uống chứa nhiều đường như nước ngọt, nước có ga được sử dụng thoải mái khiến cho việc tích trữ năng lượng, tăng cân, vòng eo to ra ảnh hưởng đến mỡ máu, tim mạch.

Cần có một chế độ ăn hợp lý cho bệnh nhân cao huyết áp

Đáng ngại hơn là nhiều người không dành thời gian vận động thể dục thể thao trong khi theo WHO nếu mỗi ngày dành 10 phút vận động sẽ có lưu chuyển dòng máu tốt hơn, căng thẳng được giải quyết, bớt nguy cơ rối loạn lipid máu, tăng huyết áp.

Bên cạnh đó, một quan niệm sai lầm của rất nhiều người đó là “gầy thì không bị mắc” tăng huyết áp. Thực tế nếu không có chế độ dinh dưỡng không hợp lý vẫn ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid máu, gây rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp ở người gầy.

Người cao huyết áp chế độ ăn như thế nào là hợp lý?

  • Đối với người mắc bệnh tăng huyết áp, mỡ máu hoặc bệnh tim mạch thì cần lưu ý kiểm soát cân nặng, không để tăng cân, chỉ số khối cơ thể nên 20-33.
  • Thứ 2, cần quan tâm đến chất béo ăn vào, không nên kiêng hết nhưng cần quan tâm chất lượng chất béo bão hòa (mỡ động vật) nên hạn chế, các loại mỡ của cá, gia cầm gà vịt có thể chấp nhận được.
  • Trong các thực phẩm giàu cholesterol thì lòng đỏ trứng nhiều cholesterol nhưng lại cân đối. Người dân không phải kiêng cholesterol mà cần thay cũ đổi mới để không bị ứ đọng tạo vữa xơ động mạch dẫn đến tăng huyết áp.
  • Không nên ăn phủ tạng động vật, đặc biệt là món óc chần dễ tạo vữa xơ động mạch gây tăng huyết áp.
  • Cần tăng yếu tố bảo vệ để tránh tăng huyết áp bằng cách ăn nhiều rau, mỗi ngày ăn 4 lạng rau (ưu tiên ăn rau lá màu xanh thẫm), ăn nhiều quả chín…
  • Không nên ăn mặn, mỗi người chỉ nên ăn dưới 5g muối mỗi ngày. Hạn chế dưa muối cà muối, tẩm ướp đồ ăn quá nhiều muối, hạn chế rượu bia…
  • Cần tăng cường vận động thể lực để giải tỏa stress căng thẳng, bớt nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Dược sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng để phòng bệnh tăng huyết áp

Chế độ ăn uống có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe con người, nó có thể gây bệnh và phòng bệnh. Vậy, chế độ dinh dưỡng như thế nào mới có thể phòng bệnh tăng huyết áp.

Dược sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng để phòng bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?

+ Muối khi vào cơ thể: sẽ làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào đối với natri, ion Na+ sẽ vận chuyển vào tế bào cơ trơn của thành mạch máu làm tăng nước trong tế bào, tăng trương lực thành mạch, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp. Do đó, ăn nhiều muối gây tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu làm hạ huyết áp do cơ thế thải muối ra khỏi cơ thể. Các thành phần kali, canxi, magie có tác dụng hạ huyết áp do tăng đào thải natri ra khỏi cơ thể. Do vậy, chế độ ăn của người tăng huyết áp cần bổ sung nhiều kali, giảm natri. Kali phân bố rộng rãi trong các loại thực phẩm và lượng thay đổi khác nhau tùy từng nhóm thực phẩm. Những thực phẩm cung cấp nhiều kali nhiều kali như: khoai tây, su hào, bí đao, mướp, đậu đỗ. Trong sữa cũng có nhiều kali, tiếp đến là thịt, trứng, sản phẩm ngũ cốc và các loại rau. Những người có tiền sử tăng huyết áp nên ăn chế độ ăn giàu kali để có thể bình ổn huyết áp.

+ Chế độ ăn nhiều chất béo: Chất béo no làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, chất béo không no như dầu cá làm giảm huyết áp. Ngoài ra, chế độ ăn giàu cholesterol cũng làm tăng huyết áp.

+ Rượu cũng là một nguyên nhân làm tăng huyết áp. Những người nghiện rượu, uống rượu thường xuyên dễ tăng huyết áp, bỏ rượu thì huyết áp giảm.

+ Béo phì: béo phì và tăng huyết áp tỉ lệ thuận. Tỉ lệ tăng huyết áp ở người béo phì cao hơn những người không béo phì. Tuy nhiên, người thừa cân, béo phì nếu có chế độ ăn và chế độ luyện tập hợp lý sẽ khống chế được tình trạng huyết áp.

+ Người bệnh tăng huyết áp hay không tăng huyết áp đều cần một chế độ ăn nhạt, nhiều rau xanh và hoa quả. Chế độ ăn này giàu kali, giàu vitamin, chất xơ, thấp natri và chất béo.

Hạn chế muối cho bệnh nhân cao huyết áp là rất cần thiết

Chế độ ăn như thế nào giúp phòng và điều trị tăng huyết áp?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn điều trị tăng huyết áp là: ít natri, giàu kali, caxi, magie, giàu vitamin và các chất vi lượng, giàu các chất chống oxy hóa, giàu chất xơ, giảm chất béo no, tắng chất béo không no, giảm các chất kích thích.

+ Hạn chế muối: chỉ cần một thìa muối 5g thì đã có khoảng 2000mg natri, tương đương với lượng muối cần thiết cho một người bình thường trong ngày. Chúng ta cần hạn chế những thức ăn nhiều muối sau: cà muối, dưa muối, mắm tôm, mắm tép, thức ăn đóng hộp. Ăn nhiều rau xanh và hoa quả chín sẽ cung cấp nhiều chất chống oxy hóa, nhiều kali, góp phần làm giảm huyết áp.

+ Hạn chế các thức ăn có chứa chất kích thích như rượu, café, nước chè đặc. Khuyến khích sử dụng các thức ăn, nước uống có tác dụng an thần, hạ huyết áp, lợi tiểu như hạt sen, ngó sen. Đối với nam giới, không nên uống quá 2 đơn vị rượu hoặc nữ giới không nên quá 1 đơn vị rượu/ ngày. Một đơn vị rượu xấp xỉ 1 cốc bia.

Tóm lại, muối và các chất kích thích là những nguyên nhân góp phần gây tăng huyết áp. Do đó, để bảo vệ sức khỏe chúng ta khỏi bệnh này, mọi người cần hạn chế tối đa muối và các chất kích thích.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Một số thảo dược điều trị mất ngủ mà đạt hiệu quả bất ngờ

Mất ngủ là hiện tượng dễ gặp ở rất nhiều người và với lý do khác nhau dưới đây là một số thảo dược sẽ là giải pháp an toàn giúp điều trị mất ngủ cho bạn.

Một số những thảo dược điều trị mất ngủ mà hiệu quả bất ngờ

Một số thảo dược quý chữa bệnh mất ngủ hiệu quả

Hoa tam thất và các sản phẩm từ cây tam thất.

Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây tam thất đều được dùng làm thuốc. Ngoài củ tam thất là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa tam thất cũng được người xưa lưu tâm nghiên cứu và sử dụng như các loại thảo dược tốt cho cơ thể con người. Cho tới hiện nay, Hoa tam thất đã trở thành một thảo dược tuyệt vời được sử dụng hàng ngày trong gia đình Việt. 

 Tác dụng của hoa tam thất này đã được ông cha tìm hiểu từ rất lâu, điều trị đơn giản chỉ bằng cách thay nước uống hàng ngày bằng nước hãm của trà hoa tam thất. Không chỉ vậy, loại hoa này còn có tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh khác như bệnh về gan, huyết áp cao, tiểu đường,…

Quả nhãn

  • 100g hột nhãn tươi cùng 200ml nước.
  • Nấu thành canh để uống hàng ngày. Uống trước khi đi ngủ 30 phút.
  • Công dụng: Nước canh từ hột nhãn tươi giúp lưu thông máu lên não tốt hơn, giúp giảm căng thẳng và đâu đầu, công dụng điều trị bệnh mất ngủ ở người già rất tốt.

Cây quế

  • 10g quế khô (bạn có thể mua ở tiệm thuốc Bắc), 100g hạt sen và 300ml nước.
  • Các nguyên liệu trên bạn nấu kỹ thành canh, có thể thêm chút đường phèn để dễ dùng hơn.
  • Công dụng: Giúp an dưỡng tin thần, ngủ ngon hơn và dưỡng sắt đẹp. Phụ nữ cao tuổi nên thường xuyên dùng loại canh này, có tác dụng rất tốt với bệnh mất ngủ ở người già cũng như bồi bổ cơ thể, dưỡng da từ bên trong.

Chữa bệnh mất ngủ bằng đậu xanh

  • 50g đậu xanh, 10g đường phèn, 200ml nước lọc.
  • Nấu như chè, ăn khi còn nóng, có thể cho thêm chút sữa đặc để ngọt và phù hợp khẩu vị hơn.
  • Công dụng: Chữ bệnh mất ngủ ở người già rất tốt, nhất là đối với người mất ngủ lâu ngày, hay thường xuyên căng thẳng trí óc.

Táo đỏ giúp bệnh mất ngủ của bạn được đẩy lùi

Chữa bệnh mất ngủ bằng táo đỏ

Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ bài thuốc táo đỏ chữa mất ngủ:

  • 200g táo đỏ khô, 500ml nước.
  • Nấu lấy nước uống, có thể dùng thay nước uống hàng ngày.
  • Công dụng: Giúp bổ thận, mát gan, an dưỡng tinh thần, có tác dụng rất tốt cho người già mất ngủ cho tinh thần thường xuyên căng thẳng.

Chữa bệnh mất ngủ bằng tâm sen

  • Cho một ít tâm sen đã xao vàng vào ấm, sau đó cho nước sôi vào, đậy nắp lại và chờ từ 3 đến 5 phút.
  • Uống trà này thay cho trà xanh sau bữa ăn hoặc làm thay nước uống hằng ngày
  • Công dụng : Trong đông y, trà tim sen có tác dụng thanh tâm, giáng áp dùng để chữa trị các bệnh đau đầu, chóng mặt, tim đập nhanh, hồi hộp và đặc biệt là chữa mất ngủ.

Chữa bệnh mất ngủ bằng hoa cúc

Mua hoa cúc đã sấy khô, cho vào nồi, thêm một ít đường phèn đun sôi rồi thay thế cho nước sôi rồi uống hằng ngày

Công dụng : Trà hoa cúc làm mát người, có tác dụng chữa bệnh mất ngủ rất tốt.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Mách mọi người mẹo chữa đau mắt đỏ bằng rau diếp cá

Là một loại bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, thường kéo dài từ 7 đến 10 ngày, thậm chí có thể lâu hơn nếu bạn không biết cách điều trị phù hợp.

Mách mọi người mẹo chữa đau mắt đỏ bằng rau diếp cá

Công dụng của rau diếp cá

Giảng viên YHCT công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Diếp cá là loại rau quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình. Ngoài công dụng làm thức ăn, rau diếp cá còn là một vị thuốc dân gian chữa được rất nhiều bệnh được lưu truyền đến ngày nay. Trong đó, cách chữa đau mắt đỏ bằng lá diếp cá mang đến tác dụng rất tốt, cả người lớn và trẻ em đều có thể sử dụng hiệu quả.

Theo Đông y, diếp cá cón có tên là ngư tinh thảo, là một loại thảo dược có vị chua cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, chống viêm, thoát mủ, kích thích tiêu háo, thông tiểu tiện, thường được dân gian sử dụng chứa các bệnh như ho, viêm họng, viêm phổi, viêm phế quản, táo bón, kiết lỵ, viêm gan, viêm khớp, chữa bệnh thận, tuyến tiền liệt…

Nhiều người bị đau mắt đỏ thường dùng nhiều loại thuốc kháng sinh, thuốc nhỏ mắt mà bệnh tiến triển rất lâu khiến bạn phải chịu nhiều bất lợi trong sinh hoạt.

Diếp cá có tính mát được xem như loại rau – thảo dược mộc luôn có sẵn trong vườn nhà, hay có thể bỏ ra 5-7 nghìn đồng đã có một mớ để dùng.

Bệnh đau mắt đỏ dùng rau riếp cá điều trị rất hiệu nghiệm

Cách chữa đau mắt đỏ bằng rau diếp cá rất đơn giản 

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur bật mí cách chữa đau mắt đỏ bằng rau riếp cá đơn giản:

Cách thứ nhất:

Dùng một nắm rau diếp cá tươi sắc lấy nước uống trong ngày. Dùng bã rau diếp cá quấn vào gạc rồi đắp lên mắt qua đêm là thấy bệnh tiến triển hẳn.

Dùng trong 3 ngày sẽ không còn cả giác đau, nhặm trong mắt, màu mắt trắng dần ra, các dử xanh, vàng không còn nữa. Dùng thêm 1-2 ngày nữa là khỏi hẳn chứng đau mắt đỏ.

Cách thứ 2:

  • Dùng cho trẻ nhỏ: Rửa sạch 1 nắm lá rau diếp cá tươi, tráng qua nước đun sôi để  nguội, để ráo rồi đem giã nát, cho vào miếng gạc sạch, đắp lên mắt. Dùng 2 lần/ ngày tác dụng sẽ nhanh hơn.
  • Dùng cho người lớn: Tương tự cách làm như trên, bạn có thể cho thêm vài hạt muối hột vào giã cùng rau diếp cá. Tuy nhiên, cách làm này sẽ khiến mắt bạn hơi sót. Vì vậy, chỉ nên áp dụng cho người lớn tránh làm trẻ khó chịu mà quấy khóc.

Ngoài công dụng chữa đau mắt đỏ, diếp cá còn được dùng để ăn sống, xay nước uống chữa mụn nhọt sưng đỏ, giải độc, thanh nhiệt cho cơ thể, chữa táo bón, chữa sốt ở trẻ em, chữa kinh nguyệt không đều cho chị em, chữa viêm âm đạo, chữa bệnh viêm tai giữa, điều trị sỏi thận, trị chứng đái buốt – đái rắt, chữa sốt nóng ởt trẻ em rất tốt.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Thói quen cũ không tốt của người đau dày cần bỏ đi

Thói quen ăn uống thiếu lành mạnh có thể khiến những cơn đau dạ dày trở nặng, thậm chí gây viêm loét và làm tăng nguy cơ mắc ung thư nguy hiểm.

Thói quen cũ không tốt của người đau dày cần bỏ đi

Đau dạ dày duy trì thói quen cũ không tốt rất nguy hiểm

Giảng viên công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đau dạ dày là một trong những căn bệnh rất nhiều người mắc phải, nhất là với người trẻ do thói quen ăn uống và sinh hoạt không điều độ thậm chí dẫn đến ung thư.

Những cơn đau do viêm loét dạ dày gây ra không chỉ khiến bạn mệt mỏi mà còn ảnh hưởng ít nhiều đến sinh hoạt hàng ngày. Chính vì vậy, bạn cần phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày để giảm thiểu tình trạng này.

Nếu thường xuyên duy trì thói quen ăn uống sai cách, bệnh có thể diễn biến nặng hơn và gây nhiều biến chứng, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Dưới đây là những thói quen tai hại bạn cần từ bỏ càng sớm càng tốt để bảo vệ sức khỏe:

Người bị đau dạ dày nên hạn chế ăn thực phẩm cay nóng

Thói quen ăn uống gây hại dạ dày

Ăn nhiều thực phẩm cay

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được biết: Những người có thói quen ăn cay thường dễ bị viêm dạ dày hơn so với những người không ăn được cay. Nguyên nhân là do những món có gia vị cay sẽ kích thích vùng dạ dày của bạn, từ đó gây viêm loét và làm xuất hiện cơn đau. Để bảo vệ hệ tiêu hóa, bạn nên hạn chế ăn những thực phẩm cay.

Uống nước có ga khi ăn

Nước có ga không chỉ chứa nhiều calo mà hàm lượng carbon dioxide cũng rất lớn. Chúng có thể kích thích niêm mạc dạ dày, giảm tiết axit và gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone pepsin. Điều này khiến chức năng tiêu hóa của dạ dày bị suy yếu, tạo áp lực cho hệ tiêu hóa.

Ngoài ra, thức uống có ga còn chứa nhiều natri bicacbonat có thể trung hòa với axit trong dạ dày làm giảm nồng độ axit dạ dày và khiến enzyme protease tiêu hóa bị suy yếu.

Nếu bạn mắc bệnh dạ dày thì nên tránh uống nước có ga, nhất là trong các bữa ăn để giảm thiểu tình trạng khó chịu, đầy hơi, đau bụng cùng những triệu chứng khác.

Ăn những món quá lạnh hoặc quá nóng

Nếu bạn có hệ tiêu hóa yếu thì nên hạn chế sử dụng những món ăn quá lạnh hoặc quá nóng để không làm ảnh hưởng tới vùng dạ dày. Tốt nhất, bạn chỉ nên ăn những món có nhiệt độ từ 25 – 30 độ C để đảm bảo đường ruột không bị kích thích.

Uống đồ có chứa chất kích thích

Những thức uống chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà… đều là những thực phẩm gây hại cho dạ dày của bạn. Nếu sử dụng quá nhiều sẽ khiến bệnh dạ dày thêm nghiêm trọng, khó điều trị.

Ăn trái cây chua

Một số loại trái cây như cam, chanh, quýt, xoài xanh, khế… chứa nhiều axit và vitamin C rất tốt cho cơ thể nhưng lại không phù hợp với những người mắc bệnh dạ dày. Chúng có thể khiến đường ruột bị kích thích gây ra các cơn đau, dẫn đến tiêu chảy hoặc những vấn đề về đường tiêu hóa.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

5 loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Chế độ ăn kiêng kém khoa học, mất nước, tác dụng phụ của thuốc men, bệnh tật là một số nguyên nhân gây táo bón.

5 loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Táo bón là gì?

Giảng viên công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:Táo bón là khi nhu động ruột trở nên khó khăn hoặc ít thường xuyên hơn bình thường. Nhu động ruột bình thường có thể dao động từ 3 lần mỗi ngày đến 3 ngày một lần. Nói chung, khi nhu động ruột dừng lại trong hơn 3 ngày, phân trở nên cứng và khó ra hơn. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn cũng có thể bị chướng bụng, đau thắt, hoặc thậm chí nôn mửa.

Nguyên nhân gây ra táo bón

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra táo bón, và trong một số trường hợp, bệnh là do nhiều nguyên nhân gây ra. Thuốc nhuận tràng có thể không phải luôn luôn là giải pháp và trong một số trường hợp không cần thiết! Nguyên nhân của táo bón có thể bao gồm:

  • Các rối loạn ăn uống (uống không đủ nước, quá ít hoặc quá nhiều chất xơ, đột ngột thay đổi chế độ và thói quen ăn uống).
  • Không vận động hoặc vận động không đủ.
  • Căng thẳng quá mức.
  • Các tình trạng như vấn đề về hóc môn (cường tuyến giáp), thần kinh (đột quỵ, bệnh Parkinson), trầm cảm, rối loạn ăn uống.
  • Chế độ thuốc men (thuốc kháng acid chứa canxi hoặc nhôm, thuốc giảm đau. mạnh như chất ma tuý, thuốc chống trầm cảm, thuốc viên sắt).
  • Mang thai.
  • Ung thư đại trực tràng.

Trái kiwi ăn hàng ngày trong bốn tuần sẽ vận động ruột tốt hơn

Những loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được biết: Ngoài dùng thuốc tây, may mắn thay, một số loại trái cây có thể giúp giảm táo bón bằng cách làm mềm phân. Đọc tiếp để biết các loại trái cây nào giúp chữa nhanh chóng tình trạng này nhé.

1.Trái kiwi 

Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, những người ăn trái kiwi hàng ngày trong bốn tuần sẽ vận động ruột tốt hơn. Nó giúp làm mềm và tăng số lượng phân ra ngoài. Bởi quả này có chứa một loại enzyme được gọi là actinidain có nhiệm vụ cải thiện đường ruột. 

  1. Táo 

Táo có hàm lượng chất xơ cao. Một quả táo chứa khoảng 1,2 g chất xơ hòa tan và 2,8 g chất xơ không hòa tan. Chất xơ hòa tan tồn tại chủ yếu ở dạng chất xơ được gọi là pectin. 

Pectin hoạt động như thuốc nhuận tràng nhanh chóng được lên men bởi vi khuẩn, để hình thành các axit béo kéo nước ra khỏi đại tràng, do đó làm mềm phân. Hơn nữa, táo cải thiện sức khỏe tiêu hóa bằng cách tăng số lượng vi khuẩn có lợi cho đường ruột.

Lê rất giàu chất xơ. Một quả lê cỡ trung bình chứa 5,5 g chất xơ. Nó có thể giúp giảm táo bón vì có nhiều sorbitol. Sorbitol thẩm thấu ở đại tràng, kích thích sự đi tiêu dễ dàng hơn. 

  1. Cam

Một số nghiên cứu ghi nhận, cam là nguồn cung cấp naringenin tốt, nó là một dạng flavonoid hoạt động như thuốc nhuận tràng giúp đẩy lùi tình trạng táo bón. 

  1. Quả chuối 

Chuối chín được tiêu thụ rộng rãi và mang danh tiếng là trái cây giúp giảm táo bón cực hiệu quả. Chúng có nhiều chất xơ giúp khắc phục và ngăn ngừa táo bón. Hàm lượng chất xơ trong chuối hấp thụ nước từ ruột già, do đó làm cho phân mềm. Ngoài ra, chuối cũng giúp cải thiện sự di chuyển của phân qua hệ thống tiêu hóa.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Phụ huynh nên làm gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Nhiệt miệng là bệnh lý không chỉ gặp ở người lớn mà đối tượng bé nhỏ cũng rất hay mắc phải. Vậy trong gia đình cho bé nhỏ thì phụ huynh nên gây gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Phụ huynh nên gây gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Vì sao bé mắc nhiệt miệng?

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ khi bé mắc nhiệt miệng có thể do một số nguyên nhân sau đây:

  • Niêm mạc miệng của bé mắc một số tổn thương, có thể mắc rách do vật cứng, nhọn đâm vào.
  • Bé ăn dùng không đủ chất dinh dưỡng (đặc biệt là thiếu vitamin B12, sắt), mắc bệnh tật, hoặc mắc căng thẳng, gây suy giảm hệ miễn dịch và tạo môi trường để vi khuẩn, virus xâm nhập gây nhiệt miệng.
  • Bé mắc nhiệt miệng do thói quen ăn nhiều thức ăn chiên rán, nhiều chất béo hoặc đồ ăn có tính cay nóng, gây viêm loét niêm mạc miệng.
  • Một số bệnh về răng nướu như sâu răng, viêm chân răng hoặc chóp răng, viêm tủy, … có thể dẫn đến nhiệt miệng.
  • Bé mắc một số tác nhân bên ngoài như vi khuẩn, nấm tấn công, hoạt động sinh học trong cơ thể mất cân bằng và dẫn đến nhiệt miệng.
  • Chức năng gan của bé mắc suy giảm, hoặc tổn thương khiến cho việc đào thải một số độc tố ra ngoài giảm. Một số chất nguy hại như chì, asen, … nếu không thải ra bên ngoài sẽ tích tụ trong cơ thể, lâu ngày dẫn đến nhiệt miệng, viêm loét miệng.

Vì sao bé mắc nhiệt miệng?

Bé mắc nhiệt miệng chữa thế nào nhanh khỏi?

Nếu bé mắc nhiệt miệng nhẹ, có nhiều cách gây giảm tình trạng nhiệt miệng ở bé mà một số bậc phụ huynh có thể tham khảo tiến hành tại nhà để không ảnh hưởng đến sinh hoạt bé thường ngày.

 Dưới đây là một số cách chữa bệnh nhi khoa, cụ thể là bệnh nhiệt miệng nhanh khỏi thường được áp dụng với bé  mắc nhiệt miệng nhẹ:

  • Sử dụng mật ong: Mật ong được biết đến là có khả năng ức chế và tiêu diệt một số loại nấm hoặc vi khuẩn có hại gây bệnh ở miệng. Do đó, khi bé mắc nhiệt miệng sưng lưỡi, phụ huynh có thể bôi mật ong vào chỗ mắc nhiệt bằng cách sử dụng que tăm bông có tẩm mật ong nguyên chất. Có thể bôi từ 1 – 2 lần mỗi ngày vào vết loét, chỗ mắc nhiệt để nhanh khỏi.
  • Uống hoặc súc miệng với nước củ cải: Củ cải là một trong những loại thực phẩm có tính thanh nhiệt, nhanh chóng giúp thuyên giảm nhiệt miệng và vết loét ở miệng mau lành. Phụ huynh có thể cho bé dùng nước củ cải để bổ sung nhiều dưỡng chất như vitamin A, C, giúp tăng cường sức đề kháng để nhanh hết nhiệt miệng. Hoặc pha loãng nước củ cải để bé súc miệng 3 lần mỗi ngày nếu bé không dùng được nước củ cải.
  • Uống nước ép cà chua: Khi bé mắc nhiệt miệng, phụ huynh có thể cho bé dùng nước ép cà chua từ 1 đến 2 ly mỗi ngày để nhanh khỏi, bởi cà chua giúp giải nhiệt và cung cấp nhiều vitamin gây tăng cường hệ miễn dịch, sức đề kháng của trẻ.
  • Bổ sung một số thực phẩm giàu vitamin C: Ăn hoặc dùng một số loại trái cây giàu vitamin C như cam, quýt, bưởi, chanh mỗi ngày là cách chữa nhiệt miệng nhanh khỏi nhất. Vì khi đó, cơ thể bé đang thiếu những vitamin và khoáng chất quan trọng gây hệ miễn dịch suy yếu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Trẻ bị chảy nước mũi trong do đâu?

Thời tiết giao mùa khiến nhiều trẻ nhỏ gặp tình trạng sổ mũi và chảy nước mũi trong. Vậy lý do nào khiến trẻ bị chảy nước mũi trong.

Trẻ bị chảy nước mũi trong do đâu?

Lý do khiến trẻ bị chảy nước mũi trong là gì?

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Có rất nhiều lý do có thể gây ra tình trạng chảy nước mũi khi giao mùa, dưới đây là những lý do có thể gây ra tình trạng trẻ bị chảy nước mũi trong như sau:

  • Cảm lạnh: Thường gặp khi trẻ gặp lạnh đột ngột hay thời tiết chuyển mùa từ nóng sang lạnh. Lý do gây ra cảm lạnh được cho là trẻ bị nhiễm virus tại mũi và họng. Có rất nhiều loại virus khác nhau có thể gây ra tình trạng này. Khi bị bệnh thì thường có triệu chứng ban đầu là chảy nước mũi trong như nước rồi sau đó nước mũi có thể đặc hơn, đôi khi có thể sốt nhẹ, ngạt mũi,…với một số biện pháp chăm sóc phù hợp trẻ nhỏ thường tự khỏi sau vài ngày.
  • Cảm cúm: Tình trạng này  là do vi rút cúm gây ra, nó có thể tấn công tại niêm mạc mũi, họng và phổi. Triệu chứng khi bị cúm bao gồm sốt cao, chảy nước mũi, đau họng, ho, ngạt mũi… Cúm có thể gây nguy hiểm cho một số bệnh nhân như trẻ nhỏ, người lớn tuổi và những người có hệ thống miễn dịch kém. Virus cúm luôn thay đổi nên để phòng cúm việc tốt nhất là tiêm chủng cúm hàng năm.
  • Dị ứng: Trẻ nhỏ bị chảy nước mũi nếu hít, ăn hoặc chạm vào một số chất mà bị dị ứng hay người ta gọi những chất này là dị nguyên. Các chất gây dị ứng phổ biến bao gồm bụi, lông vật nuôi và cỏ, nhất là phấn hoa cho nên nhiều người bị dị ứng khi thay đổi mùa. Cơ thể phản ứng với các dị nguyên theo cách tương tự như là vi khuẩn có hại, khiến trẻ nhỏ bị chảy nước mũi và thường kèm theo triệu chứng như hắt hơi, chảy nước mắt.
  • Viêm mũi xoang: Viêm mũi xoang xảy ra khi niêm mạc mũi, xoang bị viêm, đau và sưng có thể do nhiều tác nhân vi sinh. Điều này có thể thu hẹp đường mũi, gây tình trạng nghẹt mũi và tích tụ chất nhầy, dịch nhầy này có thể chảy ra khỏi mũi của trẻ. Trong một số tình huống, trẻ có thể cảm thấy dịch nhầy cổ họng, trẻ nhỏ thường kèm theo đau vùng trán, nhức đầu…
  • Viêm mũi vận mạch: Mũi có thể tạo ra quá nhiều dịch nhầy do phản ứng của mũi với các tác nhân kích thích, như chất ô nhiễm, khói hoặc đồ ăn cay nóng…
  • Viêm amidan: Chảy dịch tại mũi cũng là một tình trạng thường gặp do bệnh viêm amidan và nhất là thường xảy ra tại trẻ nhỏ.
  • Polyp mũi: Trên niêm mạc mũi có thể hình thành các tổ chức dạng polyp. Cơ thể có thể coi những polyp đó là dị vật và sẽ kích hoạt hệ miễn dịch chống lại tác nhân này, từ đó gây tăng tiết dịch nhầy quá mức.
  • U nang mũi: Có thể là các u lành tính hoặc ác tính trong hốc mũi hiếm gặp, nhưng nó vẫn có thể xuất hiện tại một số bệnh nhân. Trong đó, người bị bệnh thường chỉ thấy dịch mũi tại một bên.
  • Lý do khác: trẻ nhỏ bị lệch vách ngăn, thủy đậu, mang thai…

Trẻ bị chảy nước mũi khi nào cần đi khám?

Khi nào cần đưa trẻ tới thăm khám bác sĩ?

Một số triệu chứng bệnh nhi khoa cần lưu ý khi bị chảy nước mũi bao gồm:

  • Sử dụng các biện pháp 7 ngày mà các biểu hiện không thuyên giảm.
  • Trẻ nhỏ sốt cao trên 39 độ C hoặc sốt ba ngày liên tiếp không có biểu hiện thuyên giảm.
  • Khi nghi ngờ trẻ bị dị vật trong mũi như có triệu chứng như lúc đầu chảy mũi trong, sau đó dịch mũi đặc dần và có thể kèm theo chảy máu mũi. Thông thường các biểu hiện thường bị tại một bên và đặc biệt tại trẻ nhỏ thì luôn nghĩ tới dị vật mũi.
  • Các biểu hiện bệnh không thuyên giảm mà có thể gây ra một số biến chứng như viêm tai giữa, viêm phổi…gây ra một số triệu chứng như đau tai, chảy mủ tai, thtại khò khè, thtại nhanh, cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Để có lợi cho tiêu hóa mắc bệnh đường ruột bệnh nhân nên ăn gì?

Chú trọng trong ăn uống sẽ giúp đẩy lùi bệnh đường ruột cũng như nhiều căn bệnh khác nữa, dưới đây là những loại thực phẩm giúp bệnh nhân ổn định yên tâm điều trị bệnh.

Để có lợi cho tiêu hóa mắc bệnh đường ruột bệnh nhân nên ăn gì?

Bệnh đường ruột nên ăn những thực phẩm nào?

Chuyên gia về sức khỏe tại Trung cấp Y cho biết: Người bị mắc bệnh đường ruột thường sợ việc ăn uống và vì thế mà dẫn tới kiêng nhiều thức ăn khiến cơ thể không có đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Trên thực tế, nếu có khẩu phần ăn hợp lý thì sẽ tốt hơn bệnh đường ruột cũng như hệ tiêu hóa. Dưới đây là một vài loại thực phẩm mà người bệnh đường ruột nên bổ sung vào khẩu phần ăn.

  • Nước

Những triệu chứng của bệnh đường ruột có thể dẫn tới mất nước và rối loạn điện giải nghiêm trọng, do đó, người bệnh cần phải bổ sung thêm nước cho cơ thể. Đảm bảo uống đủ 2,5 lít nước cho một ngày để cho dạ dày được hoạt động tốt hơn.

  • Các loại rau

Rau xanh thường có tính kiềm là chủ yếu giúp trung hòa axit tạo ra trong dạ dày khi ăn các thực phẩm khác như đường, trứng, thịt… và từ đó duy trì được tính kiềm yếu cho ruột cũng như loại bỏ máu độc. Ăn nhiều các loại rau như củ cải, cải xoăn, cải bắp, cà rốt, súp lơ… sẽ tốt hơn cho bệnh đường ruột, nhất là khi người bệnh có triệu chứng táo bón.

  • Các loại trái cây

Những loại hoa quả tươi như chanh, cam, bưởi, nho, táo, chuối… đều chứa rất nhiều dưỡng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể và sẽ giúp cho bệnh viêm đại tràng được cải thiện phần nào. Đặc biệt là loại quả chứa nhiều vitamin C giúp cơ thể tăng sức đề kháng, tránh các vi khuẩn xâm hại vào đường ruột.

  • Khoai lang

Khoai lang chứa một hàm lượng vô cùng dồi dào ba chất là bete-carotene, vitamin C và axit folic. Thêm khoai lang vào khẩu phần ăn hằng ngày sẽ giúp thúc đầy nhu động đường tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và ung thư đại trực tràng. Không chỉ vậy, đây còn là một loại thực phẩm vô cùng tốt cho tim mạch cũng như ngăn ngừa ung thư.

  • Trứng luộc và cá biển

Những người bị bệnh đường ruột có thể ăn một trong hai món này ba lần một tuần để cung cấp vitamin Dcho cơ thể giúp kháng viêm hiệu quả. Không chỉ vậy, cá và trứng còn sẽ cung cấp năng lượng và dưỡng chất cho sức khỏe người bệnh.

Thông báo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng cấp bằng chính quy năm 2019

Những thực phẩm bệnh đường ruột không nên ăn?

Bệnh đường ruột thường có những triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa… Do đó, để tránh tình trạng bệnh nghiêm trọng thêm thì nên hạn chế một số món ăn cũng như thức uống sau đây.

  • Sữa

Những tổn thương trong đường tiêu hóa gây bệnh đường ruột sẽ khiến dạ dày không thể dung nạp lactosecũng như không thể tiêu hóa được đường trong sữa cũng như các sản phẩm từ sữa. Thậm chí, sữa còn có thể làm đầy hơi và trầm trọng thêm các triệu chứng khác của bệnh. Tuy nhiên, người bệnh có thể thay sữa bò bằng sữa đậu nành, sữa óc chó hay sữa hạnh nhân vẫn được.

  • Thực phẩm chiên, rán

Người bị bệnh về đường ruột nên ăn các loại thịt gia cầm cũng như cá, tuy nhiên không nên chế biến những thực phẩm này bằng cách chiên, rán. Các món ăn chiên nhiều dầu mỡ sẽ không tốt cho tiêu hóa và có thể khiến sức khỏe của người bệnh yếu đi.

  • Các loại chất kích thích

Người bị bệnh đường ruột tuyệt đối không nên dùng những thức ăn nước uống có chứa chất kích thích như cà phê, thức uống có gas, rượu bia… vì có thể khiến bệnh nghiêm trọng hơn, thậm chí là gây viêm loét đại tràng.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version