Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Chảy máu cam: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Một trong những vấn đề mà rất nhiều ông bố bà mẹ lo lắng cho sức khỏe của con em mình đó là chảy máu cam. Vậy nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa chảy máu cam như thế nào?

Chảy máu cam: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Chảy máu cam là gì?

Chảy máu cam có thể là đáng sợ, nhưng chúng thường không phải là dấu hiệu của bất cứ điều gì nghiêm trọng và thường có thể được điều trị tại nhà. Trong chảy máu cam, máu chảy từ một hoặc cả hai lỗ mũi. Nó có thể nặng hoặc nhẹ và kéo dài từ vài giây đến 10 phút trở lên.

Hiện tượng chảy máu cam hay chảy máu mũi là bệnh thường gặp, là hiện tượng niêm mạc mũi dễ bị chảy máu do mũi nằm ở giữa mặt và có nhiều mạch máu tập trung với mạng lưới dày đặc, thành mạch đàn hồi kém. Chảy máu cam xảy ra khi lớp lót bên trong mũi bị kích thích hoặc khi các mạch máu trong mũi bị khô và gãy. Tùy thuộc vị trí bị chảy máu, người ta chia chảy máu cam làm hai loại: Chảy máu mũi trước và Chảy máu mũi sau.

Đối tượng thường bị chảy máu cam là những ai?

Chảy máu cam là khá phổ biến và hầu hết mọi người sẽ trải qua. Bất cứ ai cũng có thể bị chảy máu cam, nhưng đối tượng thường ảnh hưởng nhất là:

  • Trẻ em từ 2 đến 10 tuổi
  • Người cao tuổi
  • Phụ nữ mang thai
  • Những người thường xuyên uống  aspirin  hoặc thuốc chống đông máu, chẳng hạn như warfarin
  • Người bị rối loạn đông máu, chẳng hạn như haemophilia

Chảy máu cũng có thể nặng hơn hoặc kéo dài hơn nếu bạn dùng thuốc chống đông máu, có rối loạn đông máu hoặc có huyết áp cao (tăng huyết áp) .

Chảy máu cam có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

Theo nhiều chia sẻ trên trang tin tức Y Dược, chảy máu cam thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, chảy máu cam thường xuyên hoặc nặng có thể cho thấy các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như huyết áp cao hoặc rối loạn đông máu, và cần được kiểm tra.

Chảy máu quá mức trong một khoảng thời gian dài cũng có thể dẫn đến các vấn đề khác như thiếu máu. Chảy máu cam có thể do một số nguyên nhân khác nhau gây ra. Không phải lúc nào cũng có thể xác định được lý do chính xác tại sao xảy ra. Có thể chia làm 2 nhóm nguyên nhân: nguyên nhân trước mũi và nguyên nhân sau mũi.

Nguyên nhân trước mũi:

Phần lớn là chảy máu cam trước, có nghĩa là chảy máu xuất phát từ thành giữa hai kênh mũi (vách ngăn dưới), ngay bên trong mũi nơi chứa nhiều mạch máu nhỏ li ti. Nguyên nhân trước mũi bao gồm:

  • Ngoáy mũi, đặc biệt móng tay sắc nhọn
  • Hỉ mũi mạnh
  • Chấn thương nhỏ ở mũi
  • Mũi bị tắc hoặc nghẹt thường do nhiễm trùng như cảm lạnh hoặc cảm cúm
  • Viêm xoang
  • Không khí khô hoặc sự gia tăng nhiệt độ làm khô bên trong mũi
  • Sốt cỏ khô hoặc dị ứng khác
  • Sử dụng quá nhiều  thuốc thông mũi
  • Cấu trúc mũi bất thường bẩm sinh, cánh mũi lệch

Một số ít trường hợp là chảy máu cam sau, có nghĩa là chảy máu bắt nguồn từ các nhánh động mạch cung cấp máu cho không gian bên trong mũi (khoang mũi).

Hướng điều trị chảy máu cam hiện nay là gì?

Chảy máu mũi nhẹ: trẻ ngồi đầu cúi về trước, dùng ngón trỏ và ngón cái bóp hai cánh mũi trong vòng 10 – 15 phút. Nhét bông hoặc bấc vào tiền đình mũi nơi chảy máu. Có thể đốt điện lưỡng cực.

Chảy máu cam có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

Chảy máu mũi vừa: nhét mũi trước, dùng bấc hay merocel nhét vào hốc mũi đang chảy máu theo hệ thống đèn xếp từ trên xuống dưới, và từ trong ra ngoài. Kiểm tra lại sau khi nhét bấc. Nếu không hết chảy máu có thể nhét mũi sau.

Chảy máu mũi nặng: nhét mũi sau.

– Dùng bông cầu tấn ở vùng vòm, sau đó nhét mũi trước như kỹ thuật trên. Cột hai dây của bông cầu vào một cái phao ở cửa mũi trước. Một sợi dây ở họng được dán băng keo ở má. Sợi này dùng để rút bông cầu sau này.

– Kiểm tra kỹ sau nhét mũi sau. Sau 24 giờ, nếu không hết chảy máu phải thắt động mạch hàm trong, hoặc động mạch cảnh ngoài. Có thể dùng bao cao su đặc biệt loại có eo ở giữa. Đưa vào mũi một phần ở vòm, eo ở cửa mũi sau và phần kia chiếm hốc mũi. Bơm phồng lên. Cầm máu bằng phương tiện nội soi (nếu có phương tiện): khi thất bại với các phương pháp trên như gây mê, nội soi tìm nơi chảy máu, đốt điện cầm máu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh tăng huyết áp và phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả

Tăng huyết áp là bệnh lý có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác nhau, làm cho người bệnh tàn phế thậm chí là tử vong vậy phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như thế nào?

Bệnh tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp và có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau như: tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ, có khả năng dẫn đến suy thận nếu không được kiểm soát tốt. Tăng huyết áp (THA) còn được gọi là kẻ giết người thầm lặng vì chúng thường không có những biểu hiện hay triệu chứng cảnh báo trước.

Trị số huyết áp

  • HA tâm trường bình thường là 84-89; 90-104 là hơi cao và từ 105 trở lên là cao
  • HA tâm thu (số trên) bình thường là từ 120-139; 140-159 là hơi cao và 160 trở lên là cao.
  • Dưới 40 tuổi, HA 145/80; dưới 50 tuổi, HA 150/80; dưới 60 tuổi HA 160/ 90 và trên 60 tuổi, HA 165/95 được coi là có khuynh hướng cao.

Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số HA

Việc huyết áp thay đổi và có khuynh hướng tăng cao có thể do ảnh hưởng của các yếu tố như:

  • Tuổi tác (tuổi tác càng cao nguy cơ tăng HA càng lớn)
  • Người bị thừa cân hoặc nguy cơ béo phì
  • Lối sống thiếu lành mạnh (hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích nhiều, không vận động……)
  • Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp….

Điểm danh 3 biện pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp

Chuyên trang bệnh học chuyên khoa chia sẻ 3 phương pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như sau:

  • Chế độ ăn uống khoa học

Điều đầu tiên để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp chính là duy trì cân nặng ở mức hợp lý. Vì những người thừa cân, béo phì thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp là rất cao. Chính vì vậy, bạn cần phải có chế độ ăn uống hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất dinh dưỡng:

  • Tăng cường ăn rau xanh và trái cây như: Cam, quýt, bưởi, táo, bơ, dâu, thanh long, chuối, dưa hấu, thơm… Đây đều là những loại chứa vitamin E, C hoặc kali giúp phòng ngừa bệnh cao huyết áp hiệu quả.
  • Ngũ cốc thô: Có tác dụng chống táo bón, chất xơ từ các loại ngũ cốc thô như gạo lứt, bắp, yến mạch, bánh mì đen… còn có tác dụng hạn chế sự hấp thu cholesterol vào máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và tăng cường khả năng tiết axit mật hỗ trợ tiêu hóa.
  • Cá: Bổ sung chất đạm và giúp giảm cholesterol máu.
  • Sử dụng chất béo không bão hòa: Để tiết giảm cholesterol, bạn nên dùng chất béo không bão hòa từ dầu ôliu, dầu bắp, hướng dương, đậu nành…

(Lưu ý, ngoài việc bổ sung các thực phẩm kể trên bạn nên hạn chế ăn nhiều muối, chất béo bão hòa, chất bột đường, thịt đỏ, các chất kích thích)

  • Luyện tập thường xuyên

Phương pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp

Để phòng ngừa bệnh huyết áp, bạn cần lên kế hoạch duy trì luyện tập từ 30 – 60 phút/ ngày và 5 ngày/ tuần. Việc luyện tập còn giúp bạn tránh xa stress, hạn chế tình trạng huyết áp tăng Các hình thức tập luyện tốt cho sức khỏe mà bạn có thể chọn là đi bộ, bơi lội, các môn thể thao vừa sức …

  •  Sinh hoạt lành mạnh

Bên cạnh việc bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, các bạn nên thực hiện chế độ sinh hoạt lành mạnh để phòng chống tăng huyết áp như sau:

  • Không sử dụng chất kích thích, uống rượu bia, hút thuốc lá
  • Ăn đủ bữa, không ăn quá nhiều hay quá muộn.
  • Tránh thức khuya, ngủ đủ 8h/ mỗi ngày
  • Giữ tâm trạng thoải mái, tránh lo âu hay căng thẳng thần kinh
  • Sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng được khuyến cáo bởi các chuyên gia để phòng ngừa tim mạch và tăng huyết áp

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh chân tay miệng nguy hiểm như thế nào với trẻ nhỏ?

Trong thời điểm giao mùa (nhất là thời điểm chuyển giao thu đông), trẻ sẽ rất dễ gặp phải các bệnh về chân tay miệng khá nguy hiểm và cho đến nay nó vẫn đang có xu hướng gia tăng.

Bệnh chân tay miệng ở trẻ nhỏ

Bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ là một trong những dịch bệnh giao mùa khá phổ biến. Tuy nhiên, theo Dược Sĩ Nam Anh (giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội), nếu không nắm rõ nguyên nhân để có những phương pháp phòng tránh kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh chân tay miệng là gì?

Các nghiên cứu khoa học cho thấy, tác nhân gây bệnh tay chân miệng thường gặp là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Trong điều kiện hơi ẩm lạnh virus lây lan rất nhanh qua đường miệng, các chất tiết mũi miệng, phân hay bọt nước từ trẻ bệnh sang trẻ lành. 

Virut xâm nhập vào cơ thể của trẻ qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch huyết và từ đó nó phát triển rất nhanh và sẽ gây ra các tổn thương ở da và niêm mạc. Vì vậy, mẹ phải cần hết sức chú ý đến trẻ để phát hiện sớm nhất, tránh gặp phải những biến chứng nghiêm trọng, sau khi thấy xuất hiện các biểu hiện của biến chứng mẹ hãy nhanh đưa trẻ đến bệnh viện trong vòng 6 giờ đầu để được cấp cứu kịp thời.

Dấu hiệu nhận biết bệnh chân tay miệng

Bệnh tay có biểu hiện chính mà mắt quan sát được là các mụn nước nổi ở vùng tay, chân, miệng của trẻ. Khi quan sát thấy biểu hiện này mẹ quan sát trẻ trong 3- 6 giờ tiếp theo để nhận ra dấu hiệu bệnh nặng hay nhẹ. 

Một số dấu hiệu chân tay miệng thường gặp

Dấu hiệu thường thấy là sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi, đau họng, ho, đau bụng, nổi ban đỏ trên da…Sau đây Giảng viên Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp mẹ tổng hợp lại các dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ nhanh chóng.

  • Nổi ban trên da: Đây là dấu hiệu đặc trưng thường gặp khi trẻ bị chân tay miệng. Trong 1-2 ngày khi phát bệnh, trẻ sẽ có những nốt hồng ban đường kính nhỏ khoảng vài mm nổi trên nền da bình thường, sau đó to dần  thành bọng nước.
  • Trẻ sẽ thấy ban đỏ này xuất hiện nhiều ở ngón tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông. Những nốt ban có kích thước to nhỏ khác nhau từ 2-5mm ở giữa có màu xám sẫm và có hình bầu dục.
  • Khi có những dấu hiệu nổi ban trên da bé thường không thấy đau, không ngứa và nhưng nó có thể kéo dài tới 10 ngày.
  • Khi các ban đỏ xuất hiện quanh miệng của trẻ sẽ gây loét miệng. Những vết loét này thường có đường kính từ 4-8mm và ở trong miệng, trên lưỡi và vòm miệng của trẻ và khiến bé gặp khó khăn khi nhai nuốt thức ăn. Có rất nhiều trường hợp với những dấu hiệu loét miệng cha mẹ lầm tưởng bé bị viêm loét miệng thông thường. Tuy nhiên, cha mẹ cần hết sức lưu ý với những biểu hiện này, khi có biểu hiện cần đưa trẻ tới cơ sở y tế để chẩn đoán chính xác bệnh.

Biện pháp phòng chống bệnh chân tay miệng

Hiện nay mặc dù chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh chân tay miệng ở trẻ nhưng việc chữa trị các triệu chứng và chế độ chăm sóc tốt sẽ giúp cải thiện sớm bệnh. 

  • Cha mẹ nên lưu ý đến trẻ để khi có biểu hiện nhanh chóng đưa trẻ tới trực tiếp các cơ sở y tế để bác sĩ thăm khám và có phương pháp điều trị phù hợp, giúp loại bỏ dần các dấu hiệu bệnh chân tay miệng.
  • Cha mẹ nên chăm sóc cho trẻ ngay tại nhà như: cho trẻ ăn những thực phẩm mềm lỏng dễ nuốt, tránh những thực phẩm cay, nóng khiến những vết loét miệng của bé trầm trọng hơn.

Cha mẹ nên dạy trẻ cách phòng tránh bệnh Chân tay miệng

  • Bệnh chân tay miệng ở trẻ thực chất là do virut đường ruột nên không thể điều trị bằng thuốc kháng sinh thông thường. Cha mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc điều trị bệnh chân tay miệng cho con. Theo Điều dưỡng viên Thu Hương (tốt nghiệp Liên Thông Cao đẳng Điều Dưỡng), khi trẻ có biểu hiện tốt nhất cha mẹ nên đưa bé đi khám và điều trị nội trú khi dấu hiệu bệnh chân tay miệng nặng.
  • Cha mẹ nên chăm sóc trẻ thật tốt, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng hằng ngày giúp trẻ tăng cường sức đề kháng, vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, tránh tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi, họng, nước bọt từ trẻ mắc bệnh.

Bệnh tay chân miệng ở trẻ được chuyên gia đưa vào danh sách bệnh thường gặp nó có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.

Nguồn: Tin tức bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm họng cấp

Viêm họng cấp là bệnh tai mũi họng khá phổ biến hiện nay gây ra không ít những triệu chứng khó chịu cho người bệnh. Nguyên nhân, triệu chứng gây ra bệnh là gì?

 

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm họng cấp

Tình trạng viêm họng cấp ngày càng xảy ra nhiều hơn bệnh gây ra tình trạng sốt cao, rát họng,..khiến cho người bệnh đau đớn, mệt mỏi. vậy nguyên nhân và dấu hiệu nhận viết bệnh viêm họng cấp là gì?

Nguyên nhân gây bệnh viêm họng cấp

Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh cho biết: có rất nhiều nguyên gây bệnh viêm họng cấp như:

  • Bệnh viêm họng cấp xuất hiện ở người mắc bệnh viêm amidan, viêm họng VA,…
  • Viêm họng cấp do vi khuẩn liên cầu, phế cầu hoặc một số loại vi khuẩn khác khu trú sẵn trong họng.
  • Vi rút cảm cúm, sởi cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến viêm họng cấp.

Bệnh thường xuất hiện sau khi tắm nơi có gió lùa, tắm không lau khô người mà mặc quần áo ngay. Bệnh cũng có thể xuất hiện khi đang ở trong nóng chuyển sang ngồi phòng máy lạnh hay khi gặp thời tiết thay đổi thất thường, lúc giao mùa từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại.

Nhiều trường hợp bị viêm họng là do vi khuẩn liên cầu nhóm A có thể gây ra viêm cầu thận thấp, thấp tim. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể chuyển sang mạn tính và tái phát nhiều lần.

Triệu chứng viêm họng cấp

Bệnh viêm họng cấp là bệnh thường gặp thường xuất hiện bất ngờ với biểu hiện sốt cao từ 39 đến 40 độ C, rát, đau họng khi nuốt. Đầu tiên là cảm giác khô nóng họng sau đó là hiện tượng đau rát tăng dần khi nuốt, nói hoặc ho. Bệnh nhân có thể bị tắc mũi, chảy nước mũi, khàn giọng hoặc ho khan. Amidan viêm to, hạch cổ sưng có khi có bựa trắng như nước cháo phủ ngoài bề mặt.

Bệnh viêm họng cấp nếu để kéo dài 7 đến 10 ngày có thể gây các biến chứng như viêm tai, bệnh viêm amidan, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm phế quản…

Điều trị viêm họng cấp

Việc điều trị bị viêm họng cấp có thể điều trị tại nhà nếu như bệnh có triệu chứng như, tuy nhiên trường hợp nặng thì nên bệnh nhân đến cơ sở Y tế khám và điều trị bệnh kịp thời tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.

Theo thông tin Y học mới nhất cho biết việc đầu tiên bạn cần làm với bệnh nhân viêm họng hạt cần hạ sốt ngay nếu bệnh nhân sốt cao. Bệnh nhân đến ngay các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

Ngoài ra, bệnh nhân cần súc miệng nước muối pha loãng thường xuyên. Với những bệnh nhân nhỏ tuổi có thể được bôi vào họng một số loại thuốc đặc trị, nhỏ nước mũi…

Cách phòng tránh viêm họng cấp

Phòng tránh viêm họng cấp

Để phòng tránh bệnh viêm họng cấp việc đầu tiên mà chúng ta nên làm là cần vệ sinh răng miệng, mũi họng thường xuyên hàng ngày. Chúng ta cần đánh răng vào mỗi buổi sáng, sau khi ăn và trước khi đi ngủ.

Nên tắm bằng nước ấm đặc biệt với những bệnh nhân đã mắc viêm họng cấp tái phát nhiều lần. Sau khi tắm cần lau khô người trước khi mặc quần áo dù ở bất cứ mùa nào. Không nên ngồi phòng điều hòa hoặc quạt gió ngay sau khi tắm vì như thế bạn rất mắc bệnh viêm họng hạt.

Sau khi bị viêm họng, cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa tai mũi họng hay phòng khám đa khoa để nhanh chóng xác định và có biện pháp điều trị kịp thời hiệu quả. Không nên để bệnh kéo dài vài ngày mới bắt đầu đi khám.

Bệnh nhân cũng không nên tự phán đoán bệnh và tự ý mua thuốc về điều trị. Rất có thể việc tự điều trị sẽ khiến bệnh viêm họng cấp kéo dài và trở thành mạn tính sẽ rất khó điều trị. Cần sự tư vấn, thăm khám và điều trị của bác sĩ để tránh bệnh viêm họng cấp trở nên trầm trọng hơn gây ra những biến chứng đáng tiếc.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bật mí bí quyết giúp bạn tránh xa cảm cúm hiệu quả

Trời trở lạnh cũng là lúc các bệnh cảm cúm tăng mạnh nhất. Vậy cần làm gì để phòng tránh căn bệnh khó chịu này? Sau đây là những cách phòng tránh bệnh cảm cúm hiệu quả nhất.

cảm cúm

Theo như tìm hiểu của các chuyên gia tại Trường cao đẳng y dược Pasteur TPHCM thì việc giữ cho mình càng ít hắt hơi, sổ mũi càng tốt; rửa tay và vệ sinh mũi sau khi tham gia giao thông công cộng, đến những nơi đông người; rèn luyện thân thể; mặc quần áo phù hợp với thời tiết; ăn uống các loại thực phẩm phong phú và đa dạng.

Bật mí bí quyết giúp bạn tránh xa cảm cúm hiệu quả

Ngủ đủ giấc

Lợi ích của giấc ngủ đối với sức khoẻ tất cả mọi người đều đã rõ. Đơn giản là những người ngủ 5 – 6 giờ ốm nhiều hơn gấp 3 lần những người ngủ 7 – 8 giờ mỗi ngày.

Tập thể dục đều đặn

Các bài tập thể dục kích thích tuần hoàn máu của các cơ quan nội tạng (trong đó bao gồm cả hai lá phổi, làm giảm nguy cơ viêm phế quản, hen suyễn và những thay đổi tiêu cực của đường hô hấp). Bác sĩ tại Cao đẳng dược TPHCM thông tin thêm.

Vận động thể chất giúp gia tăng hoạt động của tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể (bao gồm cả hệ miễn dịch), kích thích sản xuất endophine (hormon sung sướng), loại hormon giúp bạn chống lại stress và gia tăng hệ miễn dịch. Các bài tập thể thao không chỉ củng cố hệ miễn dịch, giảm tần suất mắc bệnh, mà còn rút ngắn thời gian nằm viện.

 Đưa chất béo vào thực đơn hàng ngày

Tất cả các sản phẩm giàu acid béo no đóng vai trò tích cực trong hoạt động của hệ miễn dịch con người. Vì vậy tất cả các chế độ ăn kiêng chỉ nên áp dụng vào mùa hè, còn mùa đông cần ăn đầy đủ chất, kể cả chất béo để tránh xa bệnh cảm cúm. Nếu bạn không dám ăn mỡ thì chí ít cũng đừng từ chối các loại chất béo như dầu oliu, váng sữa, sữa…

Thêm chất béo vào bữa ăn

Nạp ánh sáng mặt trời cho cơ thể

Người ta thường hay có xu hướng bị  trầm cảm vào mùa thu, đông. Đó là hậu quả trực tiếp của việc thiếu ánh sáng mặt trời.

Dưới tác động của ánh sáng mặt trời cơ thể con người tiết ra serotonin (hormon tích cực), hormon này điều khiển tính tích cực trong giao tiếp của con người và được tiết ra nhiều vào ban ngày.

Serotonin chịu trách nhiệm điều khiển giấc ngủ và tính hướng thiện của tâm hồn. Càng nhiều ánh sáng mặt trời, nồng độ serotonin trong cơ thể càng nhiều.

Đi dạo bộ có thể bù lại sự thiếu ánh sáng mặt trời vào mùa đông. Song cần nhớ rằng đi dạo bộ phải được thực hiện vào thời gian có ánh sáng ban ngày, chứ không đi lúc trời tối. Để có thể nạp đủ ánh sáng mặt trời cần thiết, bạn cần để mặt và tay tối thiểu 10 – 15 phút mỗi ngày dưới ánh sáng ban ngày.

Hi vọng những cách phòng ngừa đã nêu trên đã phần nào giúp bạn phòng tránh được căn bệnh thường gặp này.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh ung thư hậu môn có chữa được không?

Câu hỏi mà nhiều bệnh nhân mắc bệnh ung thư hậu môn đó là bệnh có chữa được không? Điều trị thế nào và có thể sống được bao lâu?

 

Bệnh ung thư hậu môn có chữa được không?

Không có câu trả lời nào có thể trả lời chắc chắn ở đây cả, tùy thuộc vào sức khỏe của mỗi người, thời điểm phát hiện bệnh là ở giai đoạn nào liên quan rất nhiều đến quá trình điều trị và kết quả điều trị bệnh. Do đó, việc phát hiện ung thư hậu môn sớm và thăm khám điều trị kịp thời cũng như thực hiện các biện pháp phòng ngừa ung thư hậu môn là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe của chính mình.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư hậu môn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mắc bệnh ung thư hậu môn như: hút thuốc lá thường xuyên, có đời sống tình dục “phóng khoáng” đặc biệt quan hệ tình dục bằng đường hậu môn, nhiễm virus HPV, mắc bệnh suy giảm hệ thống miễn dịch, các tổn thương lành tính tại hậu môn.

Để chữa bệnh ung thư hậu môn hiệu quả nhất, còn phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng bệnh ở giai đoạn nào, đó là vị trí và kích thước khối u. Cụ thể là:

Giai đoạn 0: Tế bào ung thư được tìm thấy ở phía trên ở lớp tế bào ngoài nhất của hậu môn (các vảy tế bào ung thư biểu mô).

Giai đoạn I: Ung thư đã di căn đến lớp tế bào đầu tiên của hậu môn, nhưng nhỏ hơn 2cm.

Giai đoạn II: Khối u đã lớn hơn 2cm nhưng vẫn chỉ giới hạn trong mô.

Giai đoạn III:

+ Giai đoạn III A: Khối u đã di căn đến gần các cơ quan tổ chức (bàng quang, hệ sinh dục) hoặc đến các hạch bạch huyết.

+ Giai đoạn III B: Khối u đã di căn đến các cơ quan và hạch bạch huyết ở bụng, háng hay trực tràng.

Giai đoạn IV: Khối u đã di căn đến các cơ quan khác xa hơn.

Theo tin tức Y tế Việt Nam mới nhất, hiện nay có 3 phương pháp được sử dụng trong việc điều trị bệnh ung thư hậu môn như sau:

Phương pháp phẫu thuật

Việc cắt bỏ khối u và các mô khác liên quan ở xung quanh khối u đó có thể được thực hiện trong trường hợp giai đoạn 0 của ung thư, khi mà các khối u còn chưa di căn và chưa ảnh hưởng đến các cơ thắt hậu môn. Ở giai đoạn muộn hơn, khi mà các khối u đã lan ra, các Bác sĩ có thể sẽ phẫu thuật thông qua bụng-đáy chậu để cắt bỏ các mô bị ảnh hưởng, các hạch bạch huyết hay các phần trong các cơ quan tổ chức ở bụng. Sự cắt bỏ này có thể gây ra chứng hẹp hậu môn (hẹp ống hậu môn) và để lại sẹo mô. Đôi khi phẫu thuật đòi hỏi phải nới rộng hậu môn và khôi phục lại những chức năng riêng của nó. Đối với phẫu thuật này đòi hỏi phải lắp hậu môn giả cho bệnh nhân, nơi mà hậu môn đã  bị cắt bỏ và chất thải được chuyển ra ngoài theo hướng từ ruột kết thông qua một ống mở đã được tạo nên sau phẫu thuật, qua thành bụng và qua một túi để bên ngoài.

 

Phẫu thuật một trong những phương pháp điều trị bệnh ung thư hậu môn

Phương pháp hóa trị

Phương pháp hóa trị thường được áp dụng đối với giai đoạn II trở đi. Sử dụng thuốc điều trị: 5-fluorouracil (5-FU) – một loại thuốc ngăn ngừa tăng trưởng tế bào; mitomycin (kháng sinh ức chế tăng trưởng các tế bào ung thư) và cisplatin uống đường miệng hoặc tiêm tĩnh mạch để hủy diệt tế bào ung thư. Việc chữa trị này có thể gây ra các tác dụng phụ như: giảm số lượng bạch cầu, gây loét, ảnh hưởng đến tủy xương, thận, màng nhầy, gây độc cho phổi cũng như làm mất chức năng của thận, gây sự mất phương hướng nghiêm trọng, hội chứng hô hấp nguy cấp và sưng tấy, rụng tóc,…

Phương pháp xạ trị

Giống như phương pháp hóa trị, phương pháp xạ trị cũng thường áp dụng đối với giai đoạn II trở đi. Dùng các sóng năng lượng (chẳng hạn như bằng tia X) được thực hiện với nguồn bức xạ từ bên ngoài hoặc các ống phóng xạ được cấy vào bên trong để làm teo các khối u. Có thể gây ra các tác dụng phụ bao gồm mất khả năng điều khiển của các cơ vòng (không tự chủ đại tiện), lên màu da, mệt mỏi,…

Trên trang bệnh học chuyên khoa có viết hiện nay, ung thư hậu môn là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa hiếm gặp không phải bệnh thường gặp và chỉ chiếm khoảng 2%, trong đó nữ giới chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao hơn. Nhưng nam giới cũng không được phép chủ quan với bệnh mà cần có chế độ ăn uống khoa học, đi khám sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện bệnh sớm để chữa trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng bệnh viêm gan B biểu hiện là do, khi virus viêm gan B xâm nhập vào cơ thể người bệnh nó sẽ gây ra tình trạng viêm gan B cấp tính.

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng cụ thể có thể bạn cần biết về viêm gan B

Theo Chuyên gia về sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết những triệu chứng thường gặp ở bệnh viêm gan B như sau:

Mệt mỏi, chán ăn:

Người bệnh viêm gan B thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu trong người, cơ thể suy nhược, mất tập trung, khó khăn trong việc kiểm soát lời nói và hành động, thường lặp đi lặp lại, người bệnh gặp khó khăn ngay cả trong những sinh hoạt thường ngày.

Ngoài ra, nhiều trường hợp có dấu hiệu ăn không ngon miệng, chán ăn, lười vận động. Triệu chứng này xuất hiện ở hầu hết người bị viêm gan B và tùy vào cơ địa mỗi người và tình trạng bệnh mà biểu hiện ở mức độ khác nhau.

Sốt:

Khi các chất độc tích tụ bên trong dồn vào máu hoặc tế bào gan bị hoại tử bắt đầu phát triển thì cơ thể sẽ có phản ứng sốt. Giai đoạn những ngày đầu phát bệnh, người bệnh thường sốt nhẹ. Nếu như bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính thì có thể xuất hiện hiện tượng sốt kéo dài, nhất là vào buổi chiều.

Mất ngủ:

Tình trạng thường xuyên mất ngủ là một trong những triệu chứng viêm gan B. Trường hợp mất ngủ kéo dài có thể kéo theo nhiều chứng bệnh nguy hiểm khác, đồng thời mất ngủ khiến cơ thể mệt mỏi về cả tinh thần lẫn thể chất, dễ hình thành thói quen ăn đêm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Rối loạn tiêu hóa:

Khi gan bị tổn thương nghiêm trọng, nó không thể khử hoạt tính của chất độc đến từ đường ruột dẫn đến tình trạng các chất độc bên trọng tụ lại ở máu, điều này khiến cho thần kinh cơ hoành và thần kinh phế vị bị kích thích hưng phấn cao dẫn tới tình trạng rối loạn tiêu hóa.

Những người mắc bệnh viêm gan B có thể gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng, bởi gan cũng là một cơ quan tham gia quá trình tiêu hóa. Bệnh nhân thường không muốn ăn, sợ dầu mỡ, bụng trên khó chịu, hay buồn nôn, nôn mửa, trào ngược dạ dày, đầy bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, viêm đường ruột.

Bệnh viêm gan B khiến nước tiểu sẫm và vàng da

Nước tiểu sẫm màu và vàng da:

Khi viêm gan B diễn tiến tới mức độ nặng bạn sẽ gặp phải tình trạng vàng da, vàng da toàn thân, vàng móng và niêm mạc mắt cũng chuyển vàng, nước tiểu sẫm màu như nước trà đặc. Có thể nói đây là triệu chứng nhận biết rõ ràng nhất để nhận biết một người đang mắc các bệnh về gan.

Mẩn ngứa, phát ban, xuất huyết dưới da:

Khi chức năng giải độc của gan bị suy giảm mạnh, độc tố tích tụ trong cơ thể làm người bệnh phát sốt, chất độc dần dồn vào máu làm người bệnh có biểu hiện xuất huyết dưới da với những điểm ứ máu nhỏ, chân răng và mũi chảy máu, đó là do cơ chế đông máu trong cơ thể đã bị hoại tử.

Ngoài ra, một số ít bệnh nhân có thể quan sát thấy hiện tượng xuất huyết đường tiêu hóa thông qua màu phân đen, phân như dạng nhựa đường.

Đau bụng, đau xương khớp:

Gan nằm ở khoang bụng bên phải, phía dưới xương sườn. Người mắc viêm gan B có thể bị đau tức khu vực này, hay còn gọi là vùng hạ sườn phải. Tùy thuộc vào cơ địa mỗi người, mức độ đau không giống nhau, khi vận động sẽ cảm thấy đau hơn. Ngoài ra, người bệnh thường bị đau nhức tứ chi, nhức mỏi xương khớp.

Nếu xuất hiện những triệu chứng nêu trên, bạn nên đến ngay bác sĩ để được tư vấn và chuẩn đoán bệnh viêm gan B và có những cách phòng tránh, điều trị hợp lý.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm họng xung huyết và những điều cần biết về bệnh 

Bệnh viêm họng xung huyết khá nguy hiểm bởi nó có thể dẫn tới ung thư vòm họng, thường có cảm giác khó chịu, đau đớn và mệt mỏi cho người bệnh.

Viêm họng xung huyết và những điều cần biết về bệnh 

Viêm họng xung huyết là gì?

Viêm họng xung huyết là tên gọi khác của viêm họng cấp, loại bệnh khá phổ biến, có thể xuất hiện riêng biệt, cũng có thể xuất hiện với các bệnh viêm amidan, phát ban, cúm sởi. khi bị bệnh sẽ xảy ra hiện tượng xung huyết phù nề niêm mạc vùng họng do virut (chiếm 60-80% trường hợp), vi khuẩn (thường do bội nhiễm sau nhiễm virut). 

Yếu tố gây nên bệnh viêm họng sung huyết là gì?

Theo giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Một số loại vi khuẩn thường gặp gây bệnh ở họng là: liên cầu beta tan huyết nhóm A, phế cầu và Hemophilus Inluenza, tụ cầu vàng. Viêm họng xung huyết làm niêm mạc họng viêm có màu đỏ.

Các loại vi khuẩn, vi rút tấn công gây viêm họng cấp và xung huyết vòm họng. Người thường xuyên ăn các món ăn quá cay, nóng uống các chất kích thích như rượu, bia, ăn đồ lạnh hoặc thức ăn có nhiều dầu mỡ dễ gây viêm họng.

Những dị ứng do hóa chất, không khí, bụi bẩn… cũng dẫn đến viêm họng xung huyết.  Một số căn bệnh làm ảnh hưởng đến vòm họng như viêm xoang, viêm phế quản, viêm thanh quản, khí quản,…

Sự suy yếu của hệ miễn dịch trong cơ thể, một số căn bệnh tiểu đường, xương khớp, dị ứng cơ địa,… làm tuần hoàn máu suy giảm, gây ra bệnh viêm họng xung huyết.

Ngoài ra, tinh thần căng thẳng, thức quá khuya thường xuyên, cơ thể suy nhược cũng tạo cơ hội để các mầm bệnh tấn công. 

Tìm hiểu những biểu hiện của bệnh viêm họng sung huyết

Biểu hiện của viêm họng xung huyết

Viêm họng xung huyết thường gây nóng rát, vướng víu ở cổ họng, ho không có đờm nhưng có dịch nhầy kèm theo. Bệnh nhân thường sốt cao trên 39 độ C, chảy máu mũi, chảy nước mũi, nhức đầu, khó thở…

Niêm mạc họng tấy đỏ, trụ sau và trụ trước bị phù nề, hạch dưới hàm sưng tấy rất đau. Bạch cầu trong máu tăng cao. Hai amidan sưng to, nếu viêm tái phát thì amidan thường có hốc, có thể có mủ hoặc trắng như bã đậu phủ trên bề mặt.

Làm gì khi viêm họng xung huyết?

– Uống thuốc hạ sốt và giảm đau, để bệnh nhân nghỉ ngơi cho mau khỏi. Không được dùng sữa, trà, nước ngọt để uống thuốc. 

– Súc miệng bằng nước muối sinh lý để giảm tình trạng đau nhức. Có thể thay nước muối bằng nước chanh loãng hoặc nước hạt thì là.

– Bệnh nhân nên ăn đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều hoa quả, rau xanh, cá,… Thức ăn được chế biến mềm, loãng và nhạt. Không nên ăn chất kích thích, thức ăn cay nóng, thức ăn đóng hộp, đồ ăn nhiều dầu mỡ, bánh kẹo nước ngọt,…

Nếu điều trị viêm họng xung huyết quá ba đến bốn ngày vẫn không có dấu hiệu thuyên giảm thì cần đến bệnh viện để khám. Bệnh cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời bởi nếu để lâu, bệnh có thể gây ung thư vòm họng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm họng cấp ở trẻ em

Khi thời tiết đột ngột thay đổi, nhất là khi môi trường ngày càng ô nhiễm, lượng khói bụi quá nhiều là tiền đề khiến bệnh viêm họng cấp tính ở trẻ bùng phát trên diện rộng.

Viêm họng cấp ở trẻ em

Viêm họng cấp ở trẻ em là bệnh như thế nào?

Theo chia sẻ của bác sĩ Nguyễn Hữu Định giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, viêm họng cấp tính là viêm cấp tính niêm mạc họng hay niêm mạc họng có lớp liên bào, tuyến nhầy và nang lymphom, đây cũng là bệnh thường gặp trong cuộc sống hiện nay. Bệnh khá phổ biến và thường đi kèm với các bệnh khác như bệnh viêm V.A, viêm amiđan, bệnh phát ban, cúm, sởi, bạch hầu, ho gà, vincent, tinh hồng nhiệt hoặc một số bệnh máu. Trên lâm sàng thường thấy có hai loại là: viêm họng không đặc hiệu có thể khu trú hoặc tỏa lan như: viêm họng đỏ, viêm họng trắng, kèm với hiện tượng sưng tấy quanh amiđan; viêm họng đặc hiệu như: viêm họng do bạch hầu, viêm họng vincent; viêm họng trong các bệnh máu..

Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh có cơ thể thể phát triển chưa hoàn thiện, sức đề kháng và hệ miễn dịch của trẻ còn yếu nên dễ lây và phát bệnh. Đây là lứa tuổi thường bị nhiễm bệnh, gây ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe của trẻ.

Trẻ em là lứa tuổi dễ mắc bệnh viêm họng cấp

Bệnh viêm họng cấp tính thường đi kèm với các triệu chứng như tình trạng trẻ quấy khóc, bỏ ăn do cổ họng sưng đau dẫn tới khó nuốt thức ăn; ho khan, giọng khàn, lười nói chuyện; cổ trẻ bị sưng và nổi hạch, trong họng có màng trắng đục; môi trẻ thường nứt nẻ, lưỡi bẩn, nôn ói; trẻ bị ngạt mũi, trong mũi có dịch nhầy vàng nhạt; khi ngủ trẻ há miệng, hoặc với trẻ sơ sinh thì dễ bị sặc sữa khi bú vì phải thở bằng miệng. Biểu hiện rõ nhất là nhiệt độ của trẻ luôn trên mức bình thường, có thể phát sốt và có khi lên đến 39 – 40 độ. Có khi sốt cao dẫn đến co giật, cực kì nguy hiểm.

Các nguyên nhân có thể gây ra viêm họng cấp tính ở trẻ.

Bác sĩ Phạm Văn Hữu giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng chia sẻ, bệnh viêm họng cấp ở trẻ nhỏ xuất hiện khi hệ miễn dịch của các bé bị vi khuẩn hoặc virus tấn công. Nhất là vào khoảng thời gian giao mùa như hiện nay, khi trời dần chuyển lạnh và nhiệt độ thay đổi đột ngột, cơ thể bé chưa kịp thích nghi. Hệ miễn dịch của trẻ dễ bị virus gây bệnh xâm nhập và phát bệnh.

Đưa trẻ bị viêm họng cấp đến các cơ sở y tế khám

Bệnh việm họng cấp tính ở trẻ là căn bệnh hô hấp dễ lây lan qua không khí. Đây cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây bệnh. Nguyên nhân này dẫn tới tình trạng bệnh phát tán trên diện rộng nhất là tại các tụ điểm đông trẻ như trường học, nhà trẻ hoặc các cụm dân cu đông người. Vì vậy, khi phát hiện khu vực xung quanh bé đang có mầm bệnh các bậc phụ huynh nên có các biện pháp phòng ngừa để tránh con em mình mắc bệnh.

Ngoài ra, khi có sự thay đổi khí hậu, thời tiết như trời đang nóng đột ngột chuyển lạnh bố mẹ nên chú ý mặc đồ và quàng khăn cho bé để bé không bị nhiễm lạnh dẫn tới cảm lạnh và viêm họng cấp. Bệnh có diễn biến khá phức tạp, nếu không có hướng điều trị cụ thể có thể dẫn tới biến chứng thành viêm cầu thận, viêm màng não, viêm cơ tim,… rất nguy hiểm. Do đó, đối với những trẻ mắc bệnh viêm họng cấp, bố mẹ nên cho con đến gặp bác sĩ để có những hướng điều trị cụ thể.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trẻ em 16 tỉnh thành sẽ được bổ sung tiêm phòng viên não Nhật Bản

Hiện nay, viêm não Nhật Bản ở trẻ em đang gia tăng đột biến. Tại các BV Nhi Trung Ương, những trẻ chưa tiêm chủng hầu như đều mắc bệnh viêm não Nhật Bản

Trẻ em 16 tỉnh thành sẽ được bổ sung tiêm phòng viên não Nhật Bản

Theo đó, tin tức Y học cổ truyền mới nhất cập nhật cần bổ sung tiêm chủng cho trẻ em ở 16 tỉnh trên cả nước với các trẻ từ 6 đến 15 tuổi. Bác sĩ, giảng viên Nguyễn Thanh Hậu, hiện đang giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội cũng rất quan tâm đến dịch viêm não Nhật Bản hiện nay.

Theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng Bộ Y tế trong 6 tháng đầu năm 2017, cả nước ghi nhận 62 trường hợp mắc viêm não Nhật Bản, trong đó có 01 trường hợp tử vong tại tỉnh Sơn La. Số mắc rải rác, chủ yếu tại các tỉnh khu vực miền Bắc, miền Nam. Các tỉnh, thành phố có số mắc cao là Hưng Yên, Nghệ An, Hà Nội, Sơn La, Khánh Hòa, Kiên Giang và Kon Tum.

Từ năm 2015, vắc xin viêm não Nhật Bản chính thức được triển khai trong tiêm chủng mở rộng hàng tháng, nghĩa là thay vì tổ chức tiêm chủng theo đợt diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định trong năm tùy theo từng nơi, các địa phương đã tổ chức tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản hàng tháng cho trẻ trong độ tuổi tiêm chủng cùng với các vắc xin khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.

Lịch tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản trong tiêm chủng mở rộng như sau:

  • Lần 1: khi trẻ 1 tuổi
  • Lần 2: sau mũi 1 từ 1-2 tuần
  • Lần 3: một năm sau mũi 2. Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương tăng cường quản lý đối tượng tiêm chủng, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng ở mức cao, đưa phần mềm quản lý tiêm chủng vào sử dụng trên phạm vi cả nước, hạn chế đến mức thấp nhất việc bỏ sót trẻ trong độ tuổi tiêm chủng không được tiêm chủng.

Đặc biệt, trong năm 2017, Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản bổ sung cho đối tượng trẻ từ 6-15 tuổi tại 16 tỉnh, thành phố hiện đang lưu hành dịch bệnh viêm não Nhật Bản, có nguy cơ bùng phát dịch cao nhằm giảm đến mức thấp nhất số mắc và tử vong các trường hợp viêm não Nhật Bản. So với cùng kỳ năm 2016, số ca mắc viêm não Nhật Bản trên cả nước trong 6 tháng đầu năm 2017 giảm 11,4%.

Viêm não Nhật Bản là bệnh cấp tính do vi rút gây ra, làm tổn thương nghiêm trọng hệ thần kinh trung ương. Sở dĩ bệnh có tên là viêm não Nhật Bản là do được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản và các nhà khoa học Nhật Bản cũng là người tìm ra vi rút gây bệnh và đặt tên là vi rút viêm não Nhật Bản.

Ổ chứa vi rút viêm não Nhật Bản trong thiên nhiên là các loài sống hoang dã như chim, một số loài bò sát và các loài động vật có xương sống – nơi vi rút nhân lên, lưu trữ lâu dài trong tự nhiên và phát tán tới vật nuôi gần người, đặc biệt là lợn, sau đó đến trâu, bò, ngựa, dê, v.v và từ đó truyền sang người. Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người hoặc từ động vật sang người mà lây truyền thông qua muỗi đốt. Việc ăn uống chung, dùng chung đồ dùng, tiếp xúc gần gũi với người bệnh không làm lây bệnh và tất nhiên việc ăn quả vải không liên quan gì đến lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản.

Muỗi truyền bệnh viêm não Nhật Bản chủ yếu sinh sản ở ruộng lúa nước, nhất là ở ruộng mạ và phát tán rộng trên cánh đồng, nên thường gọi là muỗi đồng ruộng. Ở nước ta, loài muỗi này có nhiều ở miền Bắc, phát triển vào những tháng mùa hè, nóng lắm, mưa nhiều.

Thông thường khoảng từ chập choạng tối đến đêm, muỗi từ cánh đồng bay về các chuồng gia súc để kiếm ăn, hút máu súc vật. Nếu chuồng gia súc gần nhà thì muỗi bay vào nhà hút máu người và truyền bệnh. Muỗi có thể bay xa tới 1,5 km và có thể bay lên cao trên mặt đất khoảng 13 mét – 15 mét.

Nhiều phụ huynh của sinh viên Cao đẳng Y Dược Yên Bái – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng được biết về thông tin này và tỏ ra khá yên tâm nếu như trẻ đã được tiêm phòng vắc xin thì khả năng mắc bệnh sẽ giảm đi đáng kể.

Nguồn: Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội

 

Exit mobile version