Quế là 1 trong 4 vị thuốc cực tốt trong Đông y, nó được xếp ngang hàng cùng các loại thảo dược quý hiếm như Sâm, Nhung, Phụ, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng Quế có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư.
Cây Quế trồng càng lâu năm chất lượng vỏ quế càng tốt.
Quế là một trong những gia vị có tuổi đời hàng nghìn năm, xứng đáng là một loại thực phẩm chức năng cần được thừa kế nghiêm túc trong y học cổ truyền phương Đông.
Công dụng của Quế
Trong Đông y, Quế có hương vị ngọt, cay và mùi thơm đặc trưng đồng thời là nguồn cung cấp các khoáng chất như kali, canxi, sắt, mangan, kẽm và ma giê. Nó chứa một lượng cao vitamin A, niacin, axit pantothenic và pyridoxine. Quế còn chứa chất xơ và chất chống oxy hoá. Đặc biệt có nghiên cứu chỉ ra Quế có tác dụng điều trị ung thư.
8 công dụng đặc biệt của của quế trong việc hỗ trợ điều trị bệnh:
Tiếp thêm năng lượng:
Quế được sử dụng trong các bài thuốc, thức ăn chữa cảm lạnh, chướng bụng đầy hơi, buồn nôn, tiêu chảy và đau bụng kinh.
Tăng sức đề kháng:
Quế kết hợp với táo tàu, cam thảo, sắc uống tăng cường sức đề kháng, điều hoà giao lưu các mảng mỡ bảo vệ cơ thể và nội tạng.
Quế kết hợp với thược dược, cam thảo sắc uống, bồi bổ tân dịch, đánh tan khí độc, gió độc. Và khi sử dụng quế kết hợp với rễ thược dược, cam thảo, táo tàu, gừng sống, sắc uống, chữa nhức đầu, nóng đổ mồ hôi, sợ gió.
Giảm cholesterol xấu:
Các nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ cần thêm nửa thìa bột Quế có thể giúp hạ thấp cholesterol xấu, hỗ trợ sức khoẻ tim mạch.
Khai thác vỏ quế.
Tác dụng giảm viêm:
Với một thìa bột Quế mỗi ngày có thể giúp giảm đau cho các bệnh thường gặp như viêm khớp, giảm đau và sưng tấy.
Hỗ trợ tiêu hoá:
Quế giúp giảm chứng khó tiêu, đầy hơi và buồn nôn. Lượng chất xơ cao trong quế có thể trợ giúp cho những người bị hội chứng ruột kích thích.
Làm ấm cơ thể:
Vào mùa đông, khi thêm Quế vào chế độ ăn uống giúp bạn tăng nhiệt độ cơ thể để chống lại cái giá lạnh của thời tiết.
Tăng trí nhớ:
Quế giúp tăng trí nhớ và khả năng nhận thức của não bộ.
Giảm đau khớp:
Uống dung dịch 1/2 thìa cà phê Quế pha với 1 thìa cà phê mật ong vào buổi sáng có thể cắt cơn đau khớp ngay sau một tuần.
Kìm hãm vi khuẩn phát triển:
Quế trộn vào thực phẩm sẽ kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và tốc độ ôi thiu sản phẩm, phát huy tác dụng như chất bảo quản tự nhiên, không độc hại.
Trị mụn trứng cá:
Dầu và vỏ Quế là hợp chất cực mạnh chống lại mụn trứng cá. Chúng phát huy tác dụng loại bỏ mụn nước, làm sáng da, ngăn ngừa mụn lan rộng.
Quế là một trong những vị thuốc quý trong Đông y.
Giúp cai thuốc lá:
Bất cứ khi nào thèm thuốc lá, hãy lấy một mảnh Quế chi và nhai trực tiếp hoặc uống trà quế để giảm cơn thèm thuốc.
Hỗ trợ chống ung thư:
Quế có thể ngăn chặn nguy cơ ung thư ruột kết. Ngoài ra, quế còn giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu, tính chất đặc biệt có ý nghĩa đối với những người bị bệnh tiểu đường
Những lưu ý khi sử dụng quế:
Trừ khi có chỉ định và giám sát của bác sĩ, những người đang dùng thuốc trị đái tháo đường hoặc biệt dược tác động lên nồng độ glucoza trong máu, hoặc nồng độ insulin không nên áp dụng quế theo liều điều trị.
Đặc biệt Quế kỵ với Phụ nữ có thai và những người có tính nhiệt. Khi dùng quế thì phải kiêng hành, hoặc dùng hành kiêng quế.
Hiện nay nhiều người “chuộng” sử dụng phương pháp điều trị bệnh theo Đông y, điều đó hứa hẹn ngànhy học cổ truyền trong thời gian tới sẽ ngày càng “hót” và “lên ngôi”.
Hiện nay, không khó để tìm được một quầy thuốc tây, một bệnh viện điều trị bằng phương pháp Y học hiện đại. Nhưng để tìm được một quầy bốc thuốc theo Y học cổ truyền là việc không hề đơn giản. Nhiều người băn khoăn lo lắng có phải ngành y học cổ truyền đã hết thời?
Những thế mạnh của y học cổ truyền:
Y học cổ truyền hạn chế rủi ro:
Trước tình trạng thuốc Tây thật giả lẫn lộn bán tràn lan ngoài thị trường như hiện nay, người tiêu dùng dù có “thông thái” đến mấy cũng khó lòng nhận biết được. Để hạn chế phần nào rủi ro, người ta tìm đến các phương pháp chữa bệnh truyền thống. Bởi vậy, ngành y học cổ truyền chắc chắn sẽ dần “ lên ngôi” sau một thời gian vắng bóng.
Y học cổ truyền giúp phục hồi sức khoẻ:
Thông thường những người trẻ tuổi thường tìm đến những bài thuốc tây, những bệnh viện ứng dụng phương pháp Y học hiện đại để chữa bệnh. Chúng ta phải ghi nhận những cống hiến của nền Y học hiện đại, không ít bệnh nhân được chữa khỏi bệnh, thoát khỏi lưỡi hái “tử thần” cũng nhờ sử dụng phương pháp này. Tuy nhiên, đa phần trong số họ đều lựa chọn phương pháp Y học cổ truyền để phục hồi sức khỏe sau khi phẫu thuật chỉnh hình, hay bệnh hồi sức cấp cứu hoặc sau khi được điều trị bệnh tận gốc bằng phương pháp hiện đại.
Y học cổ truyền phù hợp với người lớn tuổi:
Có một thực trạng là những người cao tuổi thường tìm đến các bệnh viện Y học cổ truyền để chữa bệnh thay vì nhờ cậy vào sự giúp đỡ của nền Y học hiện đại. Một phần vì họ sợ những cái hiện đại không phù hợp với tình trạng sức khỏe đã giảm sút do tuổi tác của.
Một phần vì cơ thể những người lớn tuổi không chịu được áp lực cao, họ mong muốn chữa trị bằng những phương pháp nhẹ nhàng, theo đúng truyền thống dân gian để lại.
Thuốc Đông y an toàn cho sức khỏe.
Triển vọng của ngành Y học cổ truyền
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe theo hướng y học cổ truyền của người dân nước ta đang tăng cao, nhưng số lượng sinh viên theo học ngành này lại tương đối ít. Một phần do ít trường đào tạo ngành này, phần khác cũng vì giới trẻ ngày nay ít người thích những phương pháp dân gian cổ điển, họ thường hướng tới những cái mới, cái hiện đại, hướng tới những ngành nghề mang lại cho họ thu nhập cao hơn gấp bội.
Đó chắc chắn là một quan niệm sai lầm, bởi lẽ, ngành nào cũng có những lợi thế riêng của ngành đó. Y sỹ y học cổ truyền là những người làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe con người, vì vậy, đồng lương của họ chắc chắn cũng phải được trả một cách xứng đáng.
Nếu bạn muốn trở thành y sĩ yhọc cổ truyềnmuốn cống hiến cho nền Y học cổ truyền của nước nhà, hãy đăng ký học Trung cấp Y học cổ truyền ngay hôm nay để trưởng thành hơn với nghề này.
Bệnh viêm xoang thường gây ra bởi loại virus và thường kéo dài sau khi các triệu chứng về đường hô hấp trên đã hết. Ít khi nấm hoặc vi khuẩn có thể gây ra viêm xoang.
Bạn biết gì về bệnh viêm xoang?
Bệnh viêm xoang có những loại nào?
Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm trong 1 khoảng thời gian ngắn. Quá trình nhiễm trùng cấp tính này thường là một phần của bệnh cảm lạnh hay dị ứng. Nếu tình trạng viêm xoang kéo dài hơn 8 tuần, hoặc tái xuất hiện, điều đó cho bạn biết rằng bạn đã mắc viêm xoang mãn tính.
Viêm xoang mãn tính và cấp tính có nhiều triệu chứng giống nhau. Cách tốt nhất để nhận biết chính xác bạn đã vị viêm xoang và tìm ra nguyên nhân để có các phương pháp điều trị là đi khám tại cơ sở chữa bệnh chuyên khoa.
Những triệu chứng cơ bản của bệnh viêm xoang.
Đau đớn
Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh viêm xoang và cũng là khó chịu nhất là đau đớn. Bạn có 4 xoang khác nhau ở trên và dưới mắt của bạn, và phía sau mũi. Bất cứ xoang nào cũng có thể bị viêm nhiễm gây đau nhức.
Viêm và sưng tấy trong xoang gây ra cảm giác đau đớn với sức ép nặng nề. Bạn có thể cảm thấy đau ở trán, hai bên mũi, ở hàm trên và răng, hoặc giữa hai con mắt.
Chảy dịch mũi
Chảy nước mũi cũng là triệu chứng khó chịu không kém. Khi bạn bị viêm xoang, bạn sẽ phải xì mũi thường xuyên khi các chất dịch tiết ra ứ đọng trong các xoang quá nhiều, nó có thể ở dạng trong, màu xanh hoặc vàng, lỏng hoặc đục.
Chất dịch có thể chảy từ hệ thống xoang qua mũi sau đó xuống cổ họng của bạn, gây ra ngứa và ho. Đây gọi là “chảy dịch mũi sau”.
Tắc nghẽn gây khó thở
Các xoang bị viêm của bạn cũng có thể có các vấn đề với “hệ thống thông khí”, sự viêm nhiễm gây ra sưng tấy trong xoang và mũi gây cản trở việc hô hấp bằng mũi. Do tắc nghẽn, bạn có thể gặp khó khăn trong việc nhận biết mùi và vị.
Bị những cơn đau đầu
Bệnh viêm xoang sẽ khiến bạn bị những cơn đau đầu nặng.
Áp lực không ngừng và sưng tấy trong xoang gây ảnh hưởng đối với hộp sọ và khiến cho bạn chịu những cơn đau đầu nặng. Những cơn đau có thể xuất hiện ở những nơi bạn không hề muốn: đau tai, đau răng, đau ở hàm và má của bạn.
Cơn đau đầu thường khó chịu nhất vào buổi sáng vì tất cả các chất dịch lỏng đã được tích tụ khi bạn không thể đẩy chúng ra ngoài trong giấc ngủ. Bạn cũng có thể trải qua quá trình xấu đi của các cơn đau đầu khi nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột.
Gây ra những cơn ho
Khi các chất dịch chảy xuống cổ họn, nó có thể gây ra rất nhiều vấn đề, có khi là trong một khoảng thời gian dài. Điều này dẫn đến những cơn ho dai dẳng và khó chịu nơi cổ họng.
Những cơn ho do bệnh viêm xoang là tình tiết tăng nặng đặc biệt vì nó có xu hướng tồi tệ hơn vào ban đêm, khiến bạn khó chìm vào giấc ngủ. Ngồi thẳng đứng để ngủ có thể giúp làm giảm tần suất và cường độ của các cơn ho. Tất nhiên, bạn đừng mong đợi mình có thêm nhiều “những giấc mơ đẹp” trong tình trạng này.
Bị đau họng
Khi các chất dịch chảy xuống cổ họng của bạn, nó gây đau và ngứa ngáy. Ban đầu, đó chỉ là cảm giác ngứa ngáy khó chịu, nhưng nó có thể sẽ trở nên tồi tệ hơn. Nếu tình trạng viêm nhiễm kéo dài trong một vài tuần hoặc lâu hơn, chất dịch nhầy có thể gây ra viêm họng, dẫn đến cổ họng đau đớn.
Khi nào bạn cần đi khám bệnh chuyên khoa?
Hay đi khám bác sĩ ngay khi sức khỏe của bạn có vấn đề.
Bất cứ khí nào bạn không chắc chắn về những gì đang diễn ra với sức khỏe của mình, bạn nên đến gặp bác sĩ. Đặc biệt trong trường hợp bạn bị sốt khi tình trạng viêm xoang kéo dài trong nhiều tuần và tiếp tục trở lại. Sốt không phải là một triệu chứng đặc trưng của cả hai loại viêm xoang cấp và mãn tính, nhưng nó có thể xảy ra. Bạn có thể có một điều kiện cơ bản nào đó gây ra sự viêm nhiễm mãn tính của bạn, trong trường hợp này bạn có thể sẽ cần điều trị đặc biệt.
Theo bệnh học chuyên khoaviêm phế quản cấp nếu không được chữa trị đúng, kịp thời, có thể trở thành mạn tính, thậm chí gây biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi.
Bệnh viêm phế quản cấp là gì?
Viêm phế quản cấp là tình trạng phế quản bị viêm đột ngột, kèm theo sự phản ứng tại chỗ và toàn cơ thể. Viêm phế quản được tạo thành từ các ống nhỏ hơn bao gồm phế quản, tiểu phế quản và phế quản tận cùng (phế nang), có chức năng dẫn khí và trao đổi khí. Khi các ống này bị viêm nhiễm, niêm mạc phế quản sẽ bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô phế quản và xuất tiết nhiều tạo thành đờm, thậm chí có mủ bao phủ niêm mạc phế quản. Do đó lòng phế quản bị phù nề làm chít hẹp, kèm theo nhiều chất tiết (đờm) ảnh hưởng đến thông khí, gây khó thở.
Bệnh nguyên gây viêm phế quản cấp
Bệnh xảy ra trên một cơ thể sức đề kháng suy giảm, đặc biệt là người sức yếu, nằm nhiều, bại liệt rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp, nhất là viêm phế quản. Thời tiết chuyển mùa, nhất là lạnh, mưa nhiều, bệnh càng dễ gặp phải ở người có tuổi. Nguyên nhân sâu xa gây viêm phế quản cấp tính là do vi sinh vật (vi khuẩn, virút, vi nấm). Ở người bình thường, tại ở đường hô háp trên (họng, mũi, hầu, thanh quản…) có một số vi sinh vật ký sinh, không gây bệnh (phế cầu, tụ cầu, Hemophilus influeznzae, Klebsiella, nấm Candida albicans…) khi gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng giảm…) chúng sẽ gây bệnh (gây bệnh cơ hội). Bên cạnh đó, trong không khí có vô số vi sinh vật gây bệnh (đặc biệt môi trường bị ô nhiễm nhiều), nhất là các loại virút đường hô hấp (virút cúm…), nếu hít phải, trong khi sức chống đỡ kém sẽ mắc bệnh là điều khó tránh khỏi.
Một số NCT nghiện thuốc lá, thuốc lào, nghiện rượu bia càng dễ mắc bệnh viêm phế quản cấp khi thời tiết chuyển mùa. Ngoài ra, bệnh rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường), bệnh mạn tính, nếu NCT gặp phải, đôi khi là điều kiện thuận lợi cho viêm phế quản cấp hình thành (các loại bệnh như thế thường ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể).
Triệu chứng bệnh viêm phế quản cấp
Khởi đầu là viêm đường hô hấp trên với các triệu chứng: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng, đau mỏi cơ thể, tức ngực (biểu hiện của viêm đường hô hấp trên). Nếu bệnh lành tính (nhẹ) thường tự khỏi sau 5 – 7 ngày. Với NCT do sức đề kháng kém cho nên rất khó để bệnh tự khỏi, nhất là người ốm yếu dài ngày, ăn uống thiếu chất. Tiếp đến là thời kỳ toàn phát, người bệnh sốt cao 38 – 390C, cũng có trường hợp có thể lên tới 400C, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp, cảm giác nóng rát sau xương ức, tăng lên khi ho. Tuy vậy, một số NCT do sức yếu, nằm lâu, ít vận động nên có thể không thấy sốt (phản ứng của cơ thể yếu). Người bệnh bắt đầu có khó thở từ nhẹ đến nặng, có thể có tiếng rít, ho khan, ho thành cơn nhất là về đêm, thời tiết lạnh, ẩm, mưa nhiều. Nếu không được chữa trị, nếu tác nhân gây bệnh là virút, có thể bệnh lui dần, nhưng nếu do vi khuẩn, không điều trị đúng, bệnh trở nên nặng hơn (ho nhiều, có đờm, sốt cao, mệt lả do mất nước, mất chất điện giải và nhiễm độc độc tố vi khuẩn).
Cần xét nghiệm công thức máu, tốc độ lăng máu, phản ứng CRP, chụp phổi. Nếu thấy cần thiết có thể nuôi cấy chất nhầy phế quản tìm vi khuẩn gây bệnh.
Biến chứng viêm phế quản cấp
Viêm phế quản cấp, nói chung, tiến triển lành tính (nếu do virút), ở người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần, không để lại di chứng gì. Tuy vậy, ở người nghiện thuốc lá, thuốc lào, NCT sức đề kháng kém, có thể có bội nhiễm vi khuẩn và ho khạc đờm kéo dài và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, phế quản phế viêm, áp-xe phổi (do tụ cầu vàng).
Cần lưu ý, ho trong viêm phế quản cấp có thể kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng (do các phế quản chưa lành hẳn). Tuy nhiên, ho có thể là triệu chứng của bệnh lý khác như hen suyễn trên một người có bệnh hen.
Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh
Khi NCT đột nhiên thấy sốt, ho, mệt mỏi, đau rát họng…, cần đi khám bệnh ngay. Với NCT sức yếu, người nhà cần hết sức quan tâm, nhất là những trường hợp nằm lâu, ít vận động, lú lẫn, ăn uống thất thường rất dễ viêm phế quản cấp do ứ đọng các chất dịch ở phế quản. Việc điều trị (dùng thuốc gì) thuộc quyền bác sĩ khám bệnh, người bệnh hoặc người nhà không nên tự mua thuốc để điều trị, nhất là việc dùng kháng sinh không đúng sẽ rất nguy hiểm.
Viêm phế quản là chứng bệnh thường gặp ở trẻ vì viêm nhiễm đường hô hấp do thời tiết. Cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách điều trị cũng như cách phòng tránh căn bệnh này cho trẻ nhỏ hiệu quả.
Viêm phế quản ở trẻ em là bệnh khá thường gặp
Theo các bác sỹ, để điều trị và phòng tránh viêm phế quản ở trẻ em, phải giữ ấm cho trẻ, giúp trẻ làm sạch các đường phế quản nghĩa là giúp trẻ tống đàm nhớt ra khỏi cuống phổi để trẻ dễ thở hơn.
Không nhất thiết là phải dùng kháng sinh, chỉ dùng khi có bằng chứng rõ là nhiễm khuẩn, và điều này sẽ được bác sỹ đánh giá và cho y lệnh.
Người lớn không nên tự ý cho uống thuốc chống ho khi thấy con mình ho quá nhiều. Nếu ho giúp bé tống hết đờm ra ngoài thì hoàn toàn lại là việc rất hữu ích, nó sẽ giúp bé mau chóng bình phục hơn.
Cho bé uống nhiều nước ấm mỗi ngày, để giúp bé không bị tắc nghẽn sung huyết. Không khí trong nhà phải sạch sẽ, không bụi bẩn và không khói thuốc sẽ tránh cho bé cảm giác khó chịu, đề phòng viêm nhiễm đường hô hấp.
Cho bé uống nhiều nước để ngừa viêm phế quản.
Khi bé sốt nhẹ chỉ cần uống nhiều nước, mặc đồ thoáng mát, rút mồ hôi, không nên ủ kín bé hoặc mặc đồ có nhiều chất liệu tổng hợp, nếu bé sốt cao trên 38 độ thì có thể cho bé uống acetaminophen hay ibuprofen để giúp bé hạ sốt và giảm đau. Ngay khi trẻ bị cảm lạnh hay bắt đầu ho sổ mũi thì cũng nên điều trị dứt điểm ngay, để tránh các biến chứng về sau. Trong trường hợp bé có biểu hiện thở mệt hay thở nhanh, da tái hoặc không ăn uống, nôn tất cả thì bạn nên đưa bé tới bệnh viện ngay trước khi quá muộn vì khi đó bé đang gặp nguy hiểm.
Khi trẻ bị bệnh không nên ép trẻ ăn, chỉ cần cho uống nước nhiều, cho ăn thức ăn lỏng dễ tiêu, như nước súp, nước cháo, nếu trẻ đòi ăn nữa có nghĩa là cháu bắt đầu hồi phục bệnh. Sau khi khỏi bệnh, trẻ vẫn cần được theo dõi sát và chăm sóc chu đáo để tránh tái phát bệnh.
Tránh để trẻ bị nhiễm lạnh nhất là khi thời tiết đột ngột chuyển từ nóng sang lạnh, thường xuyên giữ ấm trẻ. Về mùa lạnh, các cô nuôi dạy trẻ cần chú ý bố trí giờ chơi, giờ tập luyện ngoài trời cho các cháu phù hợp với thời tiết trong ngày.
Lưu ý: Viêm phế quản là do một loại virut gây nên, điều này đồng nghĩa với việc thuốc kháng sinh sẽ không đem lại ích lợi gì cho việc điều trị.
Bệnh Tay Chân Miệng là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71).
Bệnh tay chân miệng thường gạp ở trẻ em
Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.
– Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.
– Bệnh tay – chân – miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
– Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
I. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng lâm sàng
a. Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 7 ngày.
b. Giai đoạn khởi phát: Từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
c. Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 – 10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
– Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 – 3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi.
– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.
– Sốt nhẹ.
– Nôn.
– Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
d. Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3 – 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
1.2. Các thể lâm sàng
– Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.
– Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
– Thể không điển hình: dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
2. Cận lâm sàng
2.1. Các xét nghiệm cơ bản
– Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường.
– Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng
– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi.
– Khí máu khi có suy hô hấp
– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
– Dịch não tủy:
Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh.
Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng nhẹ, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân. Trong giai đoạn sớm có thể tăng bạch cầu từ 100 – 1000 bạch cầu/mm3, với tỉ lệ đa nhân chiếm ưu thế.
– Chụp cộng hưởng từ não: tổn thương tập trung ở thân não. Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút
Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tủy để thực hiện xét nghiệm RT – PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân do EV71 hay Coxsackievirus A16.
3. Chẩn đoán xác định
Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.
– Lâm sàng: Sốt kèm theo phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.
– Xét nghiệm xác định có vi rút gây bệnh.
4. Chẩn đoán phân biệt
4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng
Viêm loét miệng (áp – tơ): vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
4.2. Các bệnh có phát ban da
– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm
– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2).
+ Sốt cao ≥ 39ºC.
+ Nôn nhiều.
+ Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám.
2.2. Độ 2
Điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh
– Điều trị như độ 1.
– Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng.
– Thở oxy qua mũi 3 – 6 lít/phút khi có thở nhanh.
– Chống co giật: Phenobarbital 10 mg/kg/lần tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 6 – 8 giờ khi cần.
– Immunoglobulin (nếu có).
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 4 – 6 giờ.
– Đo độ bão hòa ô – xy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).
2.3. Độ 3
Điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.
– Thở ô – xy qua mũi 3 – 6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở ô – xy.
– Chống phù não (xem điều trị biến chứng).
– Chống co giật: Phenobarbital 10 – 20mg/kg pha trong glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30 – 60 phút. Lặp lại 8 – 12 giờ nếu cần.
– Hạ đường huyết: glucose 30% 2 ml/kg/lần, lặp lại khi cần.
– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm.
– Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch >170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăngần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 10µg/kg/phút.
– Immunoglobulin (nếu có).
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1 – 2 giờ.
2.4. Độ4
Điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương, hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.
– Xử trí tương tự độ 3.
– Điều trị biến chứng (xem phần điều trị các biến chứng).
3. Điều trị các biến chứng
3.1. Phù não
– Nằm đầu cao 30°eg, cổ thẳng.
– Thở ô – xy qua mũi 1 – 4 lít/phút. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi SpO2< 92% hay PaCO2 >50 mmHg.
– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.
– Hạn chế dịch: tổng dịch bằng 1/2 – 3/4 nhu cầu bình thường.
3.2. Sốc
Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
– Thở ô – xy qua mũi 3 – 6 lít/phút.
– Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP).
– Truyền dịch Natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp, dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp. 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 10 µg/kg/phút. Trường hợp không đáp ứng với Dopamin phối hợp Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăngần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.
3.3. Suy hô hấp
Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.
– Thông đường thở: hút sạch đờm rãi.
– Thở oxy 3 – 6 lít/phút, duy trì SpO2 >92%.
– Đặt nội khí quản nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở oxy.
– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.
3.4. Phù phổi cấp
– Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
– Dùng Dobutamin liều 5 – 20 µg/kg/phút.
– Furosemide 1 – 2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
4. Immunoglobulin (nếu có)
– Chỉ định từ độ 2 và độ 3.
– Liều: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong 6 – 8 giờ x 2 ngày liên tiếp.
– Riêng độ 2 cần đánh giá lại lâm sàng trước chỉ định liều thứ 2. Không dùng liều 2 nếu lâm sàng cải thiện tốt.
5. Kháng sinh
– Kháng sinh không có chỉ định trong bệnh tay – chân – miệng.
– Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm.
– Có thểùng các kháng sinh sau đây:
Amoxicillin
Cephalosporin thế hệ 3:
Cefotaxim 200 mg/kg/ngày chia 4 lần (tĩnh mạch)
Hoặc Ceftriaxon 100 mg/kg/ngày chia 1 – 2 lần (tĩnh mạch)
III. PHÒNG BỆNH
1. Nguyên tắc phòng bệnh
– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
– Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế
– Cách ly theo nhóm bệnh.
– Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
– Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.
– Xử lý chất thải theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
3. Phòng bệnh ở cộng đồng
Vệ sinh cá nhân là cách phòng bệnh tay chân miệng hiệu quả nhất
– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quầnáo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
– Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%.
– Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên của bệnh.
Lồng ruột là bệnh lý nghiêm trọng do một khúc ruột di chuyển vào bên trong khúc ruột khác. Khối lồng dịch chuyển xuống phía dưới và ngăn cản thức ăn. Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng vì trẻ mắc bệnh lồng ruột sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát.
Trẻ sau điều trị lồng ruột cần chăm sóc đặc biệt
Lồng ruột khi trẻ đang bú
Sau điều trị, trẻ mắc bệnh lồng ruột vẫn có nguy cơ tái phát
– Bé đang khỏe mạnh, chơi đùa đột ngột khóc thét, đầu gối co về phía ngực. Cơn đau ngắt quãng, lần sau kéo dài, mạnh hơn trước, khoảng cách cơn đau ngắn dần.
– Bé mệt mỏi, bỏ bú, nôn trớ. Sau khi xuất hiện cơn đau đầu tiên khoảng 6-8 giờ, bé có thể đi ngoài ra phân lẫn chất nhầy hoặc máu tươi.
– Khi bệnh tiến triển, trẻ mệt lả vì mất nước, sốt li bì, da tái, môi khô, mạch nhanh, người lạnh, một số trẻ có thể bị sốc.
– Cha mẹ nên lưu ý với trẻ bị sốt, ho, nhiễm siêu vi hay tiền sử từng bị lồng ruột thì việc trẻ đột nhiên quấy khóc từng cơn cũng là dấu hiệu có thể trẻ bị lồng ruột.
Lồng ruột ở trẻ từ 2-3 tuổi
Bác sỹ sẽ xác định bệnh qua thăm khám và siêu âm
Trẻ ở độ tuổi này bị bệnh lồng ruột sẽ xuất hiện cơn đau lâm râm, dễ nhầm lẫn với viêm ruột thừa. Biến chứng tắc ruột và hoại tử ruột ít khi xảy ra do búi lồng lỏng hơn.
Chẩn đoán lồng ruột dựa trên thăm khám lâm sàng và siêu âm ổ bụng. Khám ổ bụng, bác sỹ có thể sờ thấy khối u bất thường, di động và đau. Thăm trực tràng thấy dính máu ở găng tay.
Khi trẻ có dấu hiệu bất thường hãy đưa trẻ đên bác sỹ khám ngay
Lồng ruột diễn biến rất nhanh, nên đưa trẻ tới cơ sở cấp cứu ngoại khoa khi trẻ có biểu hiện khóc thét, bỏ bú, nôn trớ. Bác sỹ sẽ xác định bệnh qua thăm khám và siêu âm.
Trẻ bị lồng ruột sẽ được tháo lồng bằng hơi thông qua việc đặt ống thông nhỏ vào lòng trực tràng. Dưới hướng dẫn của máy X-quang tại chỗ, các bác sĩ sẽ bơm hơi dần vào ruột già với áp lực vừa phải, đến khi khối lồng hoàn toàn được tháo ra.
Nếu cấp cứu quá muộn (trên 6 giờ), trẻ dễ bị nhiễm trùng huyết, hoại tử ruột hoặc thủng ruột, cần phải phẫu thuật để tháo khối ruột lồng hoặc cắt bỏ cả đoạn ruột. Tuy nhiên, việc chăm sóc trẻ lồng ruột và hồi sức sau mổ rất phức tạp. Trẻ dễ tử vong vì suy kiệt và viêm phổi nặng.
Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột
– Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng
– Trẻ em sau tháo lồng thường có các dấu hiệu về tiêu hóa, thậm chí sau thời gian dài, các chức năng tiêu hóa mới hoạt động bình thường. Cho bé ăn uống bình thường đến khi bé trung tiện và đi ngoài được.
Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng
– Với trẻ đang bú, mẹ cần cho bé bú và ăn dặm bình thường, số lượng tăng dần. Đồ ăn dặm phải dễ tiêu: cháo nấu nhừ, xay nhuyễn rau và thịt cho vào cháo, tăng cường rau xanh, hạn chế chất mỡ.
– Trẻ mắc bệnh lồng ruột sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát.
– Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý, nếu trẻ đi ngoài ra máu, chướng bụng, sốt, cần đưa trẻ đến cơ sở chuyên khoa nhi để được điều trị kịp thời.
Bệnh ho gà không chỉ xảy ra ở người lớn mà trẻ em cũng có thể mắc phải và thường gây ra những biến chứng nguy hiểm. Vậy triệu chứng nhận biết của bệnh ho gà ở trẻ em thường xảy ra như thế nào?
Theo Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ những triệu chứng nhận biết cảu bệnh ho gà ở trẻ em như sau:
Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong thời kỳ ủ bệnh
Khi ở thời kỳ ủ bệnh lý này sẽ kéo dài từ 6-20 ngày và trung bình khoảng 9-10 ngày, đây chính là giai đoạn đầu và thường chưa có nhiều triệu chứng xuất hiện ra bên ngoài.
Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn viêm long đường hô hấp
Khi ở giai đoạn viêm long đường hô hấp, bệnh nhi thường kéo dài khoảng 1-2 tuần và xuất hiện các triệu chứng giống như bệnh viêm đường hô hấp như sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho húng hắng và hắt hơi. Tuy nhiên khi cuối giai đoạn này, bệnh nhi sẽ ho nặng thành cơn cảm thấy rất khó chịu.
Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn khởi phát
Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn khởi phát thường kéo dài từ 1-6 tuần, tuy nhiên có những trường hợp đặc biệt có thể kéo dài trên 10 tuần với các biểu hiện cơn ho điển hình như sau:
Trẻ sẽ bị ho liên tiếp, ho thành từng cơn mỗi cơn từ 15-20 tiếng ho liên tiếp, càng về sau càng yếu và giảm dần. Những cơn ho xuất hiện khiến sức khỏe của trẻ yếu dần, có thể ngừng thở do thiếu oxy, mặt tím tái, mặt đỏ, tĩnh mạch cổ nổi và chảy nước mắt nước mũi.
Khi ở giai đoạn khởi phát trẻ gặp phải triệu chứng thở rít vào, xuất hiện cuối mỗi cơn ho hoặc xen kẽ sau mỗi tiếng ho, tiếng rít nghe như tiếng gà. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể không nghe thấy tiếng rít trong cơn ho.
Khi kết thúc cơn ho bằng việc khạc đờm trắng, màu trong, dính và trong đờm có vi khuẩn ho gà đây cũng là một nguồn lây bệnh.
Trong khoảng 2 tuần đầu của giai đoạn khởi phát, tần suất các cơn ho khoảng 15 cơn/ngày, sau đó sẽ giảm dần. Bệnh ho gà ở trẻ em là một trong những bệnh hô hấp nguy hiểm và có thể kéo dài trên 3 tuần nếu trẻ không được điều trị sớm.
Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn phục hồi
Khi bệnh ho gà ở giai đoạn phục hồi, những cơn ho sẽ ít dần và bệnh nhân cũng hạ sốt theo. Tuy nhiên, sau đó nhiều tháng ho trẻ vẫn có thể bị tái phát lại và gây nên bệnh viêm phổi.
Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, đối với người lớn và trẻ vị thành niên, bệnh ho gà không phải là bệnh lý quá nguy hiểm, tuy nhiên ở trẻ em thì nặng hơn. Do đó khi gặp những triệu chứng của bệnh, cha mẹ cần phải mau chóng cho trẻ thăm khám và điều trị bệnh kịp thời nhé!
Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn
Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ dịch trong khoang màng phổi, dịch có thể là mủ hay chất dịch đục hoặc nâu nhạt chứa xác bạch cầu đa nhân.
Viêm mủ màng phổi là bệnh gì?
Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ dịch trong khoang màng phổi, dịch có thể là mủ hay chất dịch đục hoặc nâu nhạt chứa xác bạch cầu đa nhân.
Trước 1990, viêm mủ màng phổi chiếm tỉ lệ 10% do biến chứng từ viêm phổi. Tỷ lệ này giảm rõ rệt trong thời đại kháng sinh. Cho đến khi chỉ định điều trị mở lồng ngực được thực hiện nhiều hơn thì biến chứng viêm màng phổi sau phẫu thuật lại tăng lên và chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Căn cứ vào mức độ tổn thương cơ thể, viêm mủ màng phổi được chia thành 2 loại là lan tỏa và khu trú. Dựa trên diễn tiến lâm sàng của bệnh chia làm viêm mủ màng phổi cấp tính và mãn tính. Dựa trên nguyên nhân bệnh sinh chia là viêm mủ màng phổi nguyên phát và thứ phát, trong đó:
Nguyên phát: do nhiễm trùng trực tiếp từ các bệnh lý nội khoa hay viêm phổi.
Thứ phát: có nguồn gốc ngoại khoa.
Viêm mủ màng phổi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh sẽ diễn tiến xấu hoặc để lại di chứng nặng nề cho người bệnh và gây khó khăn cho công tác điều trị sau này.
Nguyên nhân gây bệnh viêm mủ màng phổi là do đâu?
Viêm mủ màng phổi tiên phát: là bệnh hiếm gặp, xảy ra sau vết thương thấu phổi.
Viêm mủ màng phổi thứ phát:
Bệnh lý xảy ra ở phổi như: Viêm phổi, apxe phổi, giãn phế quản, ung thư phổi bội nhiễm,..
Bệnh lý trung thất: rò khí phế phản, rò thực quản, apxe hạch trung thất.
Bệnh lý ở thành ngực: viêm xương sườn, apxe vú,…
Bệnh lý dưới cơ hoành và trong ổ bụng: apxe dưới cơ hoành, apxe gan, viêm phúc mạc,…
Bệnh toàn thân: nhiễm khuẩn huyết.
Do bội nhiễm sau các phẫu thuật can thiệp lồng ngực hoặc sau chấn thương ngực gây tràn dịch màng phổi.
Nhiễm khuẩn mặt trước cột sống cổ.
Xuất hiện lỗ rò do mỏm cụt phế quản sau phẫu thuật cắt phổi.
Kỹ thuật chọc dò màng phổi thực hiện khi không được vô khuẩn.
Vỡ thực quản
Các loại vi khuẩn gây viêm mủ màng phổi: Tụ cầu vàng, Liên cầu, Phế cầu, vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Aerobacter aerogenes, Proteus, Bacteroides, Salmonella…Ngoài ra, viêm mủ màng phổi có thể do vi khuẩn Lao.
Triệu chứng thường gặp của bệnh
Viêm mủ màng phổi cấp tính:
Đau ngực, khó thở, ho khan…
Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc biểu hiện rầm rộ và nghiêm trọng.
Hội chứng 3 giảm do tràn dịch màng phổi.
Ảnh chụp X.quang thấy có tràn dịch màng phổi.
Viêm mủ màng phổi bán cấp và mãn tính: xuất hiện sau khi bệnh khởi phát trên 2 tháng nếu không được điều trị đúng cách và tích cực.
Đau ngực, khó thở.
Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: không rầm rộ như ở giai đoạn cấp tính nhưng bệnh nhân thường suy nhược nặng.
Hội chứng 3 giảm do dày dính khoang màng phổi.
X.quang:
Hình dày dính co kéo khoang màng phổi: xương sườn nằm xuôi với khe liên sườn hẹp, khí quản và trung thất bị co kéo về khu vực tổn thương, cột sống bị vẹo với chiều lõm hướng phía có mủ màng phổi.
Hình khoang cặn: thường nằm ở khu vực dưới và sau của khoang màng phổi, hình ảnh cho thấy mức hơi mức nước trong khoang cặn. Trong một số trường hợp, KTV có thể bơm thuốc cản quang vào khoang cặn để chụp.
Phương pháp điều trị bệnh viêm mủ màng phổi
Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết nguyên tắc điều trị viêm mủ màng phổi:
Kháng sinh liều cao được dùng theo kháng sinh đồ.
Làm sạch khoang màng phổi.
Điều trị hỗ trợ.
Điều trị triệu chứng.
Điều trị kháng sinh: Thời gian điều trị ≥ 4 tuần.
Với nhóm vi khuẩn Gram (+): Tụ cầu, phế cầu,…
Kết hợp nhóm Beta-lactam và Aminosid: Cloxacillin (200 mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Oxacillin (200mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).
Chọc hút màng phổi: Dịch màng phổi được lấy để làm xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép cần chọc tháo mủ giúp làm giảm khó thở.
Mở màng phổi dẫn lưu kín: kết quả X quang cho thấy có dịch > 3 khoang liên sườn, hiện tượng vách hóa nhưng lượng dịch nhiều, trong khi chờ phẫu thuật cần mở khoang màng phổi dẫn lưu. Thời gian dẫn lưu từ 5 – 7 ngày, ống dẫn lưu được rút khi lượng dịch hút < 30ml/ ngày.
Phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ được thực hiện khi điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không hiệu quả. Tình trạng bệnh nhân xấu đi, suy hô hấp kéo dài. Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm, có hiện tượng rò khí – phế mạc. Thực hiện mổ bóc tách màng phổi và ổ cặn mủ sớm giúp giảm thời gian điều trị và hạn chế tối đa biến chứng có thể có của bệnh.
Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng
Liệu pháp oxy có thể được sử dụng.
Bù dịch, thăng bằng toan kiềm.
Kiểm soát lượng albumin máu.
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ: bệnh nhân cần có chế độ dinh dưỡng tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố.
Bệnh nhân được hướng dẫn tập thở để phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi và làm phổi nở.
Xem hướng dẫn bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn
Theo các chuyên gia y tế thì may đay được hiểu như sau:
Là phản ứng của mao mạch trên da với những lý do khác nhau gây phù cấp hoặc mạn tính.
Mày day cấp được hiểu là phản ứng tức thì xuất hiện trong 24h và có thể kéo dài tới 6 tuần
Mày đay kéo dài sau 6 tuần là mày đay mạn tính.
Đối tượng nào dễ bị bệnh mày đay?
Bệnh mày đay cấp tính thường xuất hiện ở một số bệnh nhân có lý do cơ địa và phổ biến trong nhóm bệnh lý nhi khoa.
Một số triệu chứng chính của bệnh mày đay cấp là gì?
Theo giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng thì mày đay ở trẻ nhỏ sẽ có một vài các dấu hiệu điển hình như sau:
Sẩn phù: Kích thước to nhỏ khác nhau. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhợt nhạt hơn vùng da xung quanh. Những sẩn, mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh.
Ngứa: Đa số những trường hợp bị mày đay rất ngứa, càng gãi càng ngứa và làm nổi thêm những sẩn khác.
Một số vùng như mi mắt, môi, sinh dục ngoài… những ban đỏ, sẩn phù xuất hiện đột ngột làm sưng to cả một vùng còn gọi là phù mạch hay phù Quincke.
Nếu phù Quincke ở thanh quản hay ống tiêu hóa sẽ gây nên bệnh lí nặng như khó thở nặng, đi ngoài phân lỏng, đau quặn bụng, tụt huyết áp, rối loạn tim mạch hay sốc phản vệ thực sự.
Nguyên do gây bệnh mày đay cấp là gì?
Bệnh mày đay là một bệnh dễ nhận biết nhưng rất khó để tìm được nguyên do chính xác, vì căn nguyên gây bệnh mày đay rất phức tạp.
Mày đay thông thường nguyên do có thể vì thức ăn, vì thuốc, vì nọc độc côn trùng, vì tác nhân đường hô hấp như phấn hoa, bụi nhà, lông vũ, nấm mốc…, vì nhiễm trùng hoặc vì tiếp xúc với hóa chất như nước hoa, thuốc nhuộm tóc, chất tạo màu thực phẩm…
Mày đay vật lý: có thể kể tới các chứng da vẽ nổi, mày đay vì tác động xúc cảm như mệt nhọc, gắng sức hoặc stress, mày đay vì chèn ép hoặc vì rung động, mày đay vì quá lạnh, quá nóng hoặc vì ánh sáng mặt trời…
Mày đay vì những bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, viêm mạch, bệnh nội tiết (tiểu đường, cường giáp), bệnh ung thư…
Mày đay vì di truyền
Mày đay tự phát (vô căn): là mày đay không tìm được lý do, chiếm 50% những trường hợp.
Xử trí với bệnh mày đay như thế nào?
Quan trọng là xác định và loại bỏ nguyên do gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với những lý do này.
Điều trị bệnh phụ thuộc vào loại mày đay, mức độ trầm trọng và thời gian kéo dài của bệnh.
Trường hợp nhẹ có thể sử dụng thuốc kháng Histamin H1 như: Loratadin 10mg/ngày hay là Cetirizin 10mg/ngày… theo chỉ định của nhân viên y tế có chuyên môn
Trường hợp nặng: phối hợp kháng Histamin H1 kết hợp với Corticoid
Trẻ nhỏ bị mày đay, cha mẹ cần làm gì?
Một số lưu ý cho cha mẹ khi chăm sóc trẻ bị mày đay tại nhà?
Dừng tất cả những loại thuốc, thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng.
Hạn chế gãi, trẻ chà xát mạnh trên da tình trạng bệnh càng nặng.
Có thể chườm lạnh, tắm lạnh, tránh tắm nóng (không áp dụng cho 2 trường hợp bị mày đay vì nóng, lạnh).
Tránh ánh sáng trực tiếp cho người bệnh từ mặt trời.
Chế độ ăn uống cho trẻ cần được hợp lý để chống táo bón.
Mặc quần áo cotton nhẹ, vừa với cơ thể.
Tránh những hoạt động nặng và gây mồ hôi.
Người bệnh nên nghỉ ngơi và giảm stress.
Một số loại thực phẩm, gia vị có tính kích thích dị ứng, ngứa da nên kiêng như rượu bia, nước ngọt và gia vị, ớt…
Không chọn ăn một số món ướp nhiều gia vị, thức ăn đông lạnh, thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn vì chúng thường chứa nhiều chất phụ gia.