Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc trị bệnh từ thịt gà – Bạn có biết?

Những món ăn được chế biến từ thịt gà luôn là món ăn khoái khẩu của nhiều người. Thịt gà không chỉ giàu chất dinh dưỡng mà còn là bài thuốc trị bệnh nhiều bệnh vô cùng hữu hiệu trong cuộc sống hàng ngày.

Thịt gà rất bổ cho người bị suy nhược cơ thể.

Công dụng của thịt gà

Theo Y học cổ truyền, thịt gà có vị ngọt, tính ấm, không độc, lành mạnh phổi, tác dụng ôn trung ích khí, bổ tinh tủy; có tác dụng bồi bổ cho người bị bệnh lâu ngày, dạ dày bị phong hàn, suy yếu không hấp thu được thức ăn.

Thịt gà còn chữa được băng huyết, xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, trừ phong. Do đó thường dùng cho các trường hợp gầy yếu sút cân, suy kiệt, đầy bụng không tiêu, ăn kém, tiêu chảy, lỵ, phù nề, tiểu rắt, di niệu, đái hạ, huyết trắng, sau đẻ ít sữa.

 Một số món ăn trị bệnh từ thịt gà

  • Dùng cho người cao tuổi tỳ vị hư nhược, gầy yếu:

Thịt gà trống 150g, bột mì 210g, hành củ 15g, bột tiêu, gừng, các gia vị khác với liều lượng thích hợp. Thịt gà cùng với hành, tiêu, gừng và các gia vị khác được băm trộn sẵn để làm nhân. Bột mì thêm nước nhào trộn, cán thành bánh. Làm bánh có nhân là thịt gà cùng gia vị, luộc hay hấp chín, làm bữa ăn chính, cho ăn khi đói, ngày 1 lần trong 1 đợt 5 – 10 ngày.

  • Bồi bổ cơ thể cho phụ nữ sau sinh:
Gà mái 1 con, gạo trắng và bách hợp với một lượng thích hợp. Gà làm sạch, mổ moi, bỏ ruột, cho gạo và bách hợp vào bụng gà khâu lại, thêm nước, gia vị, nấu chín ăn.
Nên chọn gà có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
  • Dùng cho người mắc chứng viêm gan:

Gà giò 1 con; nhân sâm, đương quy, muối ăn mỗi thứ đều 15g. Gà làm sạch, luộc chín, róc bỏ xương, cho nhân sâm, đương quy và muối ăn vào hầm chín nhừ. Chia ra ăn hết trong một vài lần.

  • Trị đau bụng, đầy hơi, mệt mỏi:

Gà 1 con, nhân sâm 10g, tiểu hồi 10g, xuyên tiêu 6g. Làm sạch gà mổ moi, cho các vị thuốc cùng với chút rượu, đường, dầu, mắm, gia vị vào bụng gà buộc lại, thêm nước, gà hầm cách thủy, ăn khi đói.

  • Trị suy nhược cơ thể:

Đầy bụng không tiêu: gà trống 1 con, thảo quả 2 quả, bột nghệ 3g (hoặc nghệ tươi), hồ tiêu 6g, vỏ quýt 3g, thêm hành, dấm, nước mắm và lượng nước thích hợp, nấu nhừ, ăn khi đói.

Trị các trường hợp suy nhược, ăn kém, chậm tiêu, đau bụng: gà trống 1 con, riềng, thảo quả mỗi thứ 6g, trần bì, hồ tiêu mỗi thứ 3g. Gà làm sạch chặt khúc, các dược liệu cho vào túi vải xô, thêm nước, hành, dấm, gia vị, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ăn nhiều lần.

  • Tăng huyết áp, béo phì:

Thịt gà 100g, bí đao 200g, đảng sâm 3g, muối một ít. Thịt gà cắt miếng nhỏ cho vào nồi với đảng sâm, nước nửa lít, đun nhỏ lửa, hầm chín. Cho bí đao cắt miếng vào với gia vị vừa đủ. Ăn thịt, uống canh, dùng cùng trong bữa ăn.

Mỗi bệnh sẽ có cách chế biến thịt gà khác nhau.

  • Tinh thần mệt mỏi, xương khớp tê nhức:

Gà ác một con, táo tàu đen 10 quả, hoài sơn (củ mài) 15g, kỷ tử 10g, ý dĩ 30g, vài củ hành tím, gia vị vừa đủ. Gà làm sạch, để nguyên con. Hành tím bóc vỏ, nướng chín; ý dĩ ngâm nước cho nở; ngâm táo tàu 10 phút, vớt ra để ráo.

Đặt gà vào thố sứ, cho táo và ba vị kia vào, đổ nước vừa bằng, đậy nắp thố, chưng cách thủy chừng một tiếng rưỡi. Nêm ít đường, muối, rồi thả hành tím nướng vào. 30 phút sau ăn được, rắc ít tiêu bột cho thơm. Ăn nóng, mỗi ngày một lần, từ 7 – 10 ngày.

  • Chữa sỏi mật:

Màng mề gà 15g, kim tiền thảo 30g, nghệ 15g, hoàng liên 6g, đại hoàng 6g, trần bì 15g, cam thảo 10g. Những vị này sắc lấy 200ml nước thuốc đặc, chia 3 lần uống trong ngày và uống kiên trì nhiều ngày.

Những điều cần chú ý khi ăn thịt gà

Với những Bệnh thường gặp như mẫn cảm, dị ứng như hen suyễn, phong thấp dễ có phản ứng mẩn ngứa, nổi ban, khó thở khi ăn da gà nên hạn chế ăn gan gà.

Khi làm các món gà kho, gà hầm, thêm gừng tươi đập dập hoặc thái mỏng làm gia vị và giải mẫn cảm theo kinh nghiệm dân gian.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Ngao – Phương thuốc quý dành cho bà bầu

Ngao không chỉ là món hải sản được nhiều người yêu thích, mà còn là bài thuốc quý có tác dụng chữa được rất nhiều bệnh, đặc biệt là phụ nữ khi mang thai bị ho đờm.

Ngao là món ăn giàu dinh dưỡng

Công dụng của ngao:

Ngao còn có tên gọi khác là nghêu, là loại thực phẩm bổ dưỡng quen thuộc, có giá trị dinh dưỡng cao và dễ dàng kết hợp trong chế biến món ăn hàng ngày. Thịt ngao giàu protein, lipid, carbuahydrat, calcium, sắt, phosphor, vitamin A, B1, B2, PP…

Theo y hoc cổ truyền, ngao vị ngọt mặn tính lạnh, không độc, và có tác dụng giải khát tiêu khối cứng, giải độc rượu, sưng lở, ung nhọt. Dùng rất tốt với chứng thấp nhiệt, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, sỏi tiết niệu, da khô lở ngứa, sốt nóng về chiều các chứng liên quan âm huyết hư nội nhiệt. đặc biệt canh ngao phương thuốc thần kỳ dành cho bà bầu bị ho đờm.

Sau đây là một số món ngon bài thuốc từ ngao:

  • Chữa người gầy như nóng sốt về chiều âm hư triều nhiệt:

Canh thịt ngao nấu chua: thịt ngao 100g, cà chua 50g, khế chua 100g, giá đậu 100g, hành ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa phong ngứa do huyết táo:

 Canh ngao nấu mướp: thịt ngao 100g, mướp thái lát 2 quả, rau đay 100g,  hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

  • Chữa cổ có bướu do đàm nhiệt kết:

Ngao nấu canh rau nhút: thịt ngao 100g, rau nhút 200g, cà chua 2 quả, hành, thì là, rau răm gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa tiểu khó, tiểu buốt rắt do thấp nhiệt:

Canh ngao nấu cà chua, dứa: thịt ngao 100g, cà chua 2 quả, dứa chín 100g, rau ngổ, dọc mùng, hành ớt, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Ngao có công dụng tốt trong điều trị nhiều loại bệnh.

  • Chữa phế nhiệt ho khan, ho cơn:

Canh ngao nấu bầu: thịt ngao 100g, bầu canh 200g, hành ngò, gừng, gia vị vừa đủ nấu canh.

  • Chữa trẻ em nội nhiệt (cam nhiệt) gầy sút:

Canh ngao rau ngót: thịt ngao 100g, rau ngót 200g, hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

Canh ngao nấu dưa chua: thịt ngao 100g, dưa chua 100g, cà chua 100g, rau răm, thì là gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

  • Chữa bí tiểu phì đại tuyến tiền liệt do thấp nhiệt:

Canh ngao nấu thì là: thịt ngao 100g, cà chua 100g, thì là 100g, khế 2 quả, hành ngò, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa đái tháo đường, đại tiện táo khó do vị nhiệt:

Canh ngao nấu mùng tơi: thịt ngao 100g, mùng tơi 100g, mướp 100g, hành gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa chứng nóng trong, khó ngủ do âm hư:

Canh ngao nấu hoa lý: thịt ngao 100g, hoa lý 100g, hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa phong ngứa do huyết táo:

Canh ngao nấu mướp: thịt ngao 100g, mướp thái lát 2 quả, rau đay 100g,  hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

Ngao là bài thuốc hữu hiệu cho phụ nữ bị ho đờm

  • Phụ nữ mang thai bị ho đờm:

Đặc biệt, với phụ nữ mang thai bị bệnh hô hấp ho đờm, ngao là bài thuốc rất hữu hiệu. Hãy sử dụng ngao để chữa trị thay vì các loại thuốc tây không an toàn cho thai phụ.

Cách làm đơn giản như sau: Thịt ngao 200g, gừng tươi 20g, vỏ quýt 20g, dầu ăn 50ml. Cho dầu ăn vào chảo đun đến sôi già, đổ thịt ngao vào xào tới săn, cho gừng tươi và vỏ quýt thái chỉ vào đảo cùng, sau 5 phút bắc ra ăn nóng.

Điểm cần chú ý khi ăn ngao:

Ngao có vị mát, tính hàn nên người tỳ vị hàn, da xanh tái, tay chân lạnh, lạnh bụng đi ngoài dùng hạn chế, khi chế biến tăng cường gia vị gừng, tiêu, gia vị cay ấm.

Nguyễn Minhbenhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

8 bài thuốc từ thảo dược giúp xóa nếp nhăn không thể bỏ qua

Bạn không cần phải tốn quá nhiều tiền để mua các loại kem xóa nếp nhăn, trong khi chúng không thực sự hiệu quả. Dưới đây là 8 bài thuốc y học cổ truyền giúp chống nếp nhăn da với những nguyên liệu tự nhiên và luôn sẵn có trong tủ lạnh nhà bạn.

Thảo dược xóa bỏ nếp nhăn.

Ở phụ nữ khi bước vào tuổi 30, “dấu vết thời gian” sẽ xuất hiện trên gương mặt của bạn, đó là những nếp nhăn. Bạn có thể hoàn toàn thực hiện ước mơ xóa mờ “kẻ thù” đáng ghét này bằng các thảo dược từ thiên nhiên.  Bài viết này xin giới thiệu 8 bài thuốc xóa nếp nhăn từ thảo dược để chị em cùng tham khảo.

1. Tinh chất mầm đậu nành

Đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành được biết đến như “thần dược” cho sắc đẹp phụ nữ. Tuy nhiên, ít người biết được, sử dụng đậu nành ở giai đoạn đậu mọc mầm (mầm đậu nành) mới cho hiệu quả tốt nhất.

Ở giai đoạn mọc mầm, trong mầm đậu nành tinh chất Isoflavone đạt hàm lượng cao nhất. Chất này có tác dụng tương tự như nội tiết tố trong cơ thể phái đẹp, giúp gia tăng tính nữ và ngăn chặn quá trình lão hóa trên toàn cơ thể như da khô, tàn nhang, rụng tóc… thậm chí cải thiện các vấn đề suy giảm sinh lý ở phụ nữ lúc tuổi xế chiều. Đây là điều mà các giải pháp kem dưỡng da, mặt nạ chống lão hóa không thể làm được.

2. Lòng trắng trứng gà

Trứng gà là loại thực phẩm dễ dàng tìm được trong bếp của bạn, lòng trắng từ trứng gà chứa nhiều vitamin B giúp chống nhăn, giảm nhăn hiệu quả. Mặt nạ từ trứng gà sau khi khô sẽ co lại, chống chảy xệ da, căng da mịn màng.

3. Dầu dừa

Trong dầu dừa rất giàu axit lauric, có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và chống virus một cách hiệu quả. Đặc biệt, dầu dừa còn chứa nhiều loại chất chống oxi hóa (Vitamin E, Phenol, Phytosterol), cùng các thành phần hóa học khác. Những thành phần này trong dầu dừa sẽ giúp làm sáng và tái tạo các tế bào chết trên da, từ đó giúp hạn chế quá trình lão hóa.

4. Dứa

Dứa là loại hoa quả chứa rât nhiều enzyme giúp giữ ẩm và tiêu diệt các tế bào chét cho da,  giúp cho bạn có làn da mịn màng và căng tràn sức sống.

5. Nước chanh

Dầu dừa xóa bỏ nếp nhăn.

Nước chanh có tính axit, tẩy lớp da chết, giúp bạn loại bỏ dần nếp nhăn, làm mềm da trên gương mặt bạn. Tuy nhiên bạn chỉ nên sử dụng một lượng nhỏ nước cốt chanh thoa lên mặt.  Ngoài ra, Nước chanh còn là phương thuốc tuyệt vời làm săn khô mụn.

6. Hạt bí ngô

Hạt bí ngô giúp tái tạo lại collagen, và Vitamin E trong hạt bí ngô rất tốt cho quá trình tái tạo collagen phục hồi sức khỏe cho các tế bào da. Như vậy việc sử dụng hạt bí ngô là bài thuốc đa năng cho sức khỏe làm đẹp của chị em phụ nữ.

7. Táo xanh

Táo xanh cung cấp vitamin A, B và C, giúp tiêu diệt các gốc tự do trong cơ thể và giữ cho làn da luôn khỏe mạnh, rạng rỡ.

Trong thành phần trái táo cũng chứa nhiều khoáng chất như sắt, kẽm, kali, đồng, kali,… không chỉ đảm bảo sức khỏe cho bạn mà còn giúp cải thiện tuổi thọ của các tế bào vận chuyển oxy trong cơ thể cũng như quá trình trao đổi chất.

8. Bột nghệ

Từ lâu trong dân gian đã lưu truyền mẹo lấy Nghệ tươi để xóa mờ vết sẹo, làm mờ vết nhăn, vì nghệ chứa nhiều chất chống ô-xy hóa thực sự giúp làm mờ các nếp nhăn.

Như vậy, chỉ với các loại dược liệu tự nhiên cực đơn giản, dễ kiếm, lý lại có những công dụng bất ngờ giúp chị em phụ nữ xóa mờ vết nhăn, chăm sóc sắc đẹp vừa hiệu quả lại an toàn.

Nguyễn Minhbenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Khoai lang “thần dược” chữa bệnh?

Khoai lang có vị ngọt, thơm vừa là món ăn khoái khẩu vừa là thuốc quý với nhiều người. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu với các bạn một số công dụng bất ngờ của loại “thần dược” này đối với sức khỏe mà có thể bạn chưa biết.

Khoai lang “thần dược” chữa bệnh.

Công dụng của khoai lang

Khoai lang là một loại thực phẩm khá gần gũi, dân dã với mọi người dân Việt Nam.Trong khoai lang có chứa nhiều vitamin B, vitamin C, potassium, beta carotene và canxi vì thế nó có khả năng làm giảm bớt và điều trị bệnh loét dạ dày.

Theo y học cổ truyền, chất xơ có trong khoai lang có tác dụng kiểm soát nồng độ axít trong dạ dày giúp làm giảm các cơn đau và các vết loét ở dạ dày không bị lan rộng.

Khoai lang có vị ngọt nhưng lại không làm tăn đường huyết hay tăng cân. Protein trong khoai lang rất đặc biệt do co khả năng ức chế ung thư ruột kết và trực tràng… chính vì vậy, Khoai lang được biết đến như một loại “thần dược” chữa bệnh.

Một số cách dùng khoai lang làm thuốc

Dưới đây là những bài thuốc giúp các bà nội trợ chế biến các món ăn từ loại củ tuyệt vời này, bởi với mỗi bệnh thì cách chế biến món ăn lại khác nhau.

  • Nhuận tràng:

Củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay (giã) nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Chữa táo bón. Dùng 3 – 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.

  • Chữa đái tháo đường: 

Lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.

  • Phụ nữ băng huyết:

Lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống.

  • Trị mụn nhọt, chín mé: 

Lá và ngọn non 1 nắm nhỏ, muối ăn 1 nhúm. Rửa sạch khoai, giã nát với muối. Đắp lên chỗ bị nhọt hay chín mé.

Rau khoai lang cũng giúp trị mụn nhọt.

  • Bệnh quáng gà, giảm thị lực:

Cháo kê khoai lang. Chuẩn bị Khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ, thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo, ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.

Cháo gạo khoai lang. Khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân bị những bệnh thường gặp như quáng gà, thị lực giảm.

  • Bệnh viêm gân, vàng da: 

khoai lang vàng (kim thự) 100 – 150g, rửa sạch, thái miếng. Nấu canh ăn hoặc thêm 50g gạo tẻ, nấu cháo. Dùng cho bệnh nhân viêm gan vàng da sốt nóng.

Khoai lang nấu canh hoặc nấu cháo với dấm ăn. khoai lang 100 – 150g, rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc nấu cháo với 300ml nước dấm. Dùng cho bệnh nhân phù nề.

  • Người đau họng:

 Bột khoai lang hòa nước sôi hoặc nấu chín thêm đường. Dùng cho người bệnh khô miệng đau họng.

  • Phụ nữ bị suy nhược cơ thể:

 Khoai lang hầm cá bống (hoặc cá quả). Khoai lang 500g, cá quả 1 con (500g), nghệ 1 củ (20g). Khoai rửa sạch, thái miếng, cá đánh vảy, mổ bỏ ruột, nghệ giã nát. Cho vào nồi hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược.

Những điều cần chú ý khi ăn khoai lang: 

Khoai lang có thể sử dụng hàng ngày dưới dạng luộc, hầm, nướng. Tuy nhiên, đối với những người có thực tích, đầy ợ hơi nên hạn chế ăn khoai lang.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?

Tiểu đường type 1 là bệnh tự miễn, có nghĩa là hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy, từ đó khiến đường máu tăng cao.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?

Có những loại thuốc nào được áp dụng điều trị bệnh tiểu đường type 1?

Thuốc tiêm insulin:

Insulin sẽ bị phá hủy bởi dịch vị của dạ dày nếu sử dụng theo đường uống, do vậy phương pháp cổ điển là tiêm insulin dưới da. Gần đây, hãng dược phẩm Pfizer đã sản phẩm thành công chế phẩm insulin dạng hít. Nhưng thực tế việc sử dụng dạng bào chế này đang gây ra rất nhiều tranh cãi và tại Việt Nam vẫn chưa được áp dụng.

Dựa vào nồng độ đường huyết, cân nặng của người bệnh mà loại, liều lượng, số lần tiêm insulin trong ngày sẽ khác nhau. Dưới đây là một số dạng insulin thông dụng:

  • Insulin tác dụng nhanh (Rapid-acting insulin) có tác dụng ngay sau khi tiêm 5 phút, kéo dài trong 4h.
  • Insulin tác dụng dài hạn (Long-acting insulin) có tác dụng trong vòng 24h sau tiêm
  • Những insulin tác dụng trung bình (Intermediate opptions) có tác dụng sau 30-60 phút và duy trì hiệu quả trong 12h sau tiêm

Một số thuốc khác:

Người bệnh tiểu đường type 1 có thể cần phối hợp thêm một số thuốc sau để ngăn ngừa biến chứng:

  • Pramlintide (Symlin): thuốc được tiêm trước bữa ăn, làm chậm sự di chuyển của thức ăn xuống dạ dày, từ đó giúp làm chậm hấp thu đường sau ăn
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp: một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp như thuốc ức chế men chuyển ACE thường được sử dụng cho người bệnh tiểu đường có huyết áp cao hơn 140/80 mm Hg
  • Aspirin: giúp ngăn ngừa huyết khối (cục máu đông) ở những người bệnh có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng tim mạch
  • Thuốc hạ cholesterol máu: sử dụng thuốc hạ cholesterol máu, chẳng hạn như statin trong trường hợp người bệnh có rối loạn mỡ máu.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc?

Chuyên gia sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Để việc điều trị đạt hiệu quả cao, ngoài thuốc, người bệnh cần kết hợp với nhiều giải pháp, chẳng hạn như chế độ ăn và tập luyện khoa học. Mục tiêu trong việc điều trị bệnh tiểu đường type 1 là kiểm soát đường huyết trong giới hạn cho phép và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm trên tim, mắt, thận, thần kinh… Tổ chức y tế WHO khuyến cáo, đường huyết của người bệnh tiểu đường trước bữa ăn nên ở khoảng 70-130 mg/dl (3.9-7.2mmol/l) và sau khi ăn 2 giờ thấp hơn 180mg/dl (10mmol/l)..

  • Kiểm soát đường huyết:

Dù sử dụng loại insulin nào, mức độ đường huyết vẫn cần được theo dõi chặt chẽ, ít nhất 4 lần/ngày hoặc thường xuyên hơn. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến cáo, bạn nên kiểm tra đường huyết vào trước khi đi ngủ, trước khi ăn, sau ăn 2h, trước khi tập thể dục và bất cứ thời điểm nào trong ngày bạn nghi ngờ có mức đường huyết quá cao hoặc quá thấp.

Thiết bị theo dõi đường huyết liên tục (CGM) được khuyến khích sử dụng vì rất hữu ích, tiện lợi trong việc phòng ngừa hạ đường huyết. Mức độ chính xác của phương pháp này vẫn chưa cao bằng kiểm tra lượng đường huyết theo tiêu chuẩn, do đó nó chỉ được xem là công cụ bổ sung giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn.

  • Chế độ ăn:

Trái với suy nghĩ của rất nhiều người, không có một chế độ ăn chung cho tất cả người bệnh tiểu đường type 1. Tuy nhiên, bạn nên lựa chọn một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm: trái cây, rau, các loại ngũ cốc… Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo bạn nên hạn chế các sản phẩm từ đông vật và carbonhydrat tinh chế (bánh mì trắng, bánh kẹo).

  • Hoạt động thể chất:

Tập thể dục thường xuyên như aerobic, đạp xe, bơi lội, đi bộ nhanh… được khuyến khích cho người bệnh tiểu đường type 1. Bởi những hoạt động này sẽ góp phần vào việc giảm đường huyết, tăng sức bền cho tim nên ngăn ngừa được biến chứng tim mạch.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc với những phương pháp đơn giản

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 trong các tình huống cấp tính?

  • Hạ đường huyết:

Bạn nên bổ sung ngay khoảng 15 – 20 gam carbohydrate tác dụng nhanh như nước ép trái cây, kem, kẹo cứng… Sau 15 phút, kiểm tra lại đường huyết, nếu vẫn thấp hãy sử dụng thêm 1 khẩu phần tương tự và kiểm tra lại sau 15 phút. Nếu đường huyết vẫn có xu hướng không tăng, bạn nên nhanh chóng di chuyển đến bệnh viện để được cấp cứu.

  • Tăng đường huyết

Nếu lượng đường trong máu trên 240 mg/dl (13.3mmol/l), bạn sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm toan ceton. Do khi đó tế bào bị thiếu năng lượng, cơ thể sẽ phân hủy chất béo, tạo ra một acid độc gọi là keton, khi đó bạn có thể có thêm các biểu hiện như: buồn nôn và nôn, đau bụng, hơi thở có mùi trái cây lên men… Khi có các triệu chứng kể trên, bạn nên uống nhiều nước để tăng đào thải keton ra ngoài qua đường tiểu, đồng thời nhập viện cấp cứu sớm để có hướng xử trí phù hợp.

Người bệnh đang điều trị tiểu đường type 1 cần lưu ý điều gì?

  • Lái xe: Hãy kiểm tra đường huyết trước khi lái xe, nếu đường huyết dưới 70 mg/dl hãy ăn nhẹ và chờ 15 phút trước khi lái xe.
  • Làm việc: Việc mắc tiểu đường có thể hạn chế một số công việc đối với người bệnh. Những công việc như lái xe, vận hành mày móc nặng là những công việc mà bạn không nên nhận, bởi có thể khiến đường huyết xuống thấp bất cứ lúc nào.
  • Mang thai: Phụ nữ mắc tiểu đường type 1 được khuyến cáo rằng không nên mang thai vì những biến chứng thai kỳ với mẹ hoặc dị tật bẩm sinh của thai nhi có khả năng xảy ra cao hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Thực phẩm nào người mắc bệnh tiểu đường nên và không nên ăn?

Bên cạnh những loại thực phẩm tốt mang lại nhiều lợi ích cho người mắc bệnh tiểu đường thì bệnh nhân cũng cần phải kiêng kị các loại thực phẩm có hại cho sức khỏe.

Thực phẩm nào người mắc bệnh tiểu đường nên và không nên ăn?

Người bị bệnh tiểu đường không nên ăn gì?

Bệnh tiểu đường là căn bệnh liên quan tới nội tiết bởi rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat do insulin của tuyến tụy thiếu hụt hay giảm tác động bên trong cơ thể. Chúng còn là một trong các nguyên nhân chính gây ra các bệnh về tim, suy thận, mạch vành, tai biến mạch máu não… nguy hiểm. Do đó, để tránh được những biến chứng do căn bệnh này gây ra, Dược sĩ học Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ người bệnh cần kiêng các thực phẩm sau đây:

Hạn chế ăn thực phẩm giàu tinh bột 

Tinh bột là loại thực phẩm không thể thiếu trong mọi bữa ăn nhưng đối với những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường thì cần hạn chế tối đa các nguồn thực phẩm này. Thay vì phải sử dụng tinh bột người bệnh có thể dùng gạo lứt hay các loại ngũ cốc có lợi khác cho cơ thể.

Đồ ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa

Những người mắc bệnh tiểu đường tuyệt đối không nên ăn quá nhiều chất béo vì chúng rất dễ làm cho bệnh nhân tăng cân và khó kiểm soát được đường huyết. Do vậy, người bệnh tiểu đường nên kiêng các chất béo bão hòa và cholesterol, các thực phẩm giàu chất béo được tìm thấy trong các thực phẩm nguồn gốc từ động vật như thịt mỡ, phủ tạng động vật, lòng đỏ trứng gà, pho mát, bơ sữa và thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như sữa dừa, nước cốt dừa, kem…. Vì thế, người bị bệnh tiểu đường cần hạn chế sử dụng các nguồn thực phẩm này trong bữa ăn hàng ngày.

Người mắc bệnh tiểu đường cần tuyệt đối kiêng rượu bia

Các Bác sĩ Y học cổ truyền khuyến cáocác loại thức uống từ rượu bia khi kết hợp cùng thức ăn sẽ khiến cho lượng đường trong máu gia tăng nhanh mà cơ thể không kiểm soát được, do đó người bệnh cần tránh các chất kích thích này.

Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì?

Ngoài những loại thực phẩm mà người mắc bệnh tiểu đường cần phải ăn kiêng thì bệnh nhân cũng cần phải cung cấp, bổ sung nguồn thực phẩm chất xơ để cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể.

Bệnh nhân tiểu đường nên ăn nhiều rau xanh và hoa quả

Rau xanh và trái cây người bị tiểu đường nên ăn nhiều

Rau xanh và trái cây là những nguồn chất xơ, vitamin và khoáng chất tự nhiên dồi dào rất tốt cho hệ tiêu hóa. Từ một nghiên cứu của các chuyên gia ngành Y dược Hà Nội, đây cũng là những loại thực phẩm có hàm lượng chất chống oxy hóa & hợp chất phytochemical cao, có công dụng thúc đẩy hệ thống miễn dịch cơ thể rất tốt. Chính vì vậy, đây là nhóm thực phẩm người mắc bệnh tiểu đường nên sử dụng hàng ngày.

Bổ sung chất đạm cho người mắc bệnh tiểu đường

Chất đạm là một trong những chất mà người mắc bệnh tiểu đường nên dung nạp cho cơ thể như ăn các loại thịt nạc, đặc biệt là thịt bò, vì trong các loại thịt này có chứa nhiều axit linoleic tổng hợp (CLA) có khả năng cải thiện chức năng chuyển hoá lượng đường ở trong máu, ngoài ra còn có công dụng chống ung thư rất hiệu quả.

Chất béo tốt tốt cho người bị tiểu đường

Các loại hạt khô và các thực phẩm từ thiên nhiên như: hạnh nhân, quả óc chó,  dầu đậu phộng, dầu oliu có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong máu rất hiệu quả, do đó người bệnh có thể thay thế chúng bằng chất béo có nguồn gốc từ động vật. Tuy nhiên theo các Dược sĩ từng tốt nghiệp Cao đẳng Dược khuyến cáo, với dầu ô liu thì chú ý nên sử dụng ở nhiệt độ thường, không nên chế biến trong nền nhiệt độ cao, vì chúng có thể sinh thêm nhiều chất độc hại cho cơ thể người bệnh.

Từ những chia sẻ về kiến thức chất dinh dưỡng, người mắc bệnh tiểu đường sẽ biết nên ăn gì và không nên ăn gì để có một sức khỏe tốt nhất cho người bệnh. 

Nguồn: Thông tin về bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Tiểu đường bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa chất đường trong máu khiến lượng đường trong máu luôn ở mức cao vậy làm thế nào để kiểm soát lượng đường?

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Bệnh tiểu đường là căn bệnh thường gặp khá phổ biến hiện nay và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cũng như cuộc sống hàng ngày. Nguyên nhân, chủ yếu dẫn đến căn bệnh này chính là do di truyền, hệ miễn dịch hoặc các yếu tố về môi trường, thực phẩm, chế độ ăn uống. Vậy làm sao để kiểm soát được lượng đường?

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Chuyên gia sức khỏe Bà Phạm Thị Thanh Hương từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Y Dược cho biết một số thực phẩm thường ngày có tác dụng kiểm soát đường trong máu mà ít ai biết đến:

  • Khổ qua

Đứng đầu chính là khổ qua (hay còn gọi là mướp đắng) thực phẩm có công dụng giảm lượng đường trong máu.

Trong khổ qua có chứa một số hóa chất tác động đến lượng đường glucose hoặc lượng hormone insulin nhằm đẩy mạnh quá trình tiết insulin, cải thiện được khả năng tế bào hấp thu đường glucose, đồng thời có thể cản trở gan tiết quá nhiều glucose. Người dùng, có thể bổ sung khổ qua vào bữa ăn hàng ngày hoặc làm sinh tố (50ml/1 ngày).

  • Lá cà-ri

Với tác dụng hạ đường huyết nên rất được nhiều người tin tưởng và sử dụng, khuyến cáo nên bổ sung 25 g lá cà ri vào buổi trưa và 25g vào buổi tối mỗi ngày) trong suốt 6 tháng giảm được lượng đường trong máu từ 8,4 xuống còn 6,2.

  • Châm cứu

Bên cạnh, một số thực phẩm trên thì người dùng có thể kết hợp thêm phương pháp châm cứu để kiểm soát lượng đường trong máu. Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh – giảng viên khoa Cao đẳng Dược học cho biết khi châm cứu sẽ giảm được lượng đường trong máu từ 21 xuống 6,5.

  • Táo

Quả táo – tác dụng kiềm chế bệnh tiểu đường

Được nhận định là thực phẩm rất tốt cho các bệnh nhân tiểu đường với công dụng kiểm soát lượng đường trong máu do trong táo có chứa hàm lượng pectin cao, loại chất giúp làm giảm nhu cầu insulin trong cơ thể. Chính vì vậy, nhiều chuyên gia sức khỏe khuyên rằng mỗi người nên ăn một quả táo/1 ngày.

  • Bông cải xanh

Trong bông cải xanh rất giàu hàm lượng crom giúp điều hòa lượng đường trong máu và insulin đồng thời giảm các nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hợp chất sulforaphane có trong bông cải xanh có thể giúp các bệnh nhân tiểu đường giảm nguy cơ bị đau tim và đột qụy và các phần tử gây hại cho tế bào?

  • Tập thể dục đều đặn

Một trong những yếu tố chính không thể thiếu đối với bệnh nhân tiểu đường chính là tập thể dục thường xuyên. Giúp người bệnh tăng cường sức đề kháng, kiểm soát béo phì cũng như phòng tránh bệnh tiểu đường. Thứ hai, tập thể dục làm giảm tác dụng phụ của bệnh tiểu đường và nên thực hiện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Tin chắc rằng với những thông tin mà chuyên gia sức khỏe Phạm Hồng Nhung tốt nghiệp Văn bằng 2 Dược Hà Nội chia sẻ hi vọng có thể giúp người bệnh hạn chế tiến triển của bệnh tiểu đường.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị bệnh tiểu đường tại nhà bằng những bài thuốc dân gian

Cùng các chuyên gia tìm hiểu những bài thuốc dân gian điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả mà có thể thực hiện ngay tại nhà. Theo dõi bài viết sau đây để biết rõ hơn nhé.

tiểu đường

Theo tìm hiểu của các chuyên gia trường cao đẳng y dược Pasteur TPHCM cho hay, một số loại thảo mộc và chất bổ sung rất có triển vọng làm giảm lượng đường trong máu, giảm huyết áp cao và cholesterol ở người tiểu đường. Dưới đây là một số bài thuốc tự nhiên nhằm chống lại bệnh tiểu đường tại nhà.

Điều trị bệnh tiểu đường tại nhà bằng những bài thuốc dân gian 

Các bác sĩ Y học cổ truyền TPHCM đã tìm hiểu và đưa ra các bài thuốc điều trị tiểu đường hiệu quả có thể thực hiện ngay tại nhà

Nước ép hành tây

Dùng nước ép hành tây tươi sẽ giúp tuyến tụy sản xuất nhiều insulin để điều tiết lượng đường trong cơ thể. Nước ép hành tây rất hiệu quả trong việc điều trị bệnh tiểu đường.

Bạn có thể xoay nhuyễn một củ hành và gạn lọc lấy nước hoặc có thể cắt nhỏ một củ hành, ngâm trong một ly nước và uống mỗi ngày.

Giấm táo

Các chuyên gia cho rằng lượng đường của một bệnh nhân tiểu đường sẽ giảm 50% nếu tiêu thụ 2 muỗng canh giấm táo trước mỗi bữa ăn. Giấm táo có tính chất tuyệt vời trong việc duy trì lượng đường trong cơ thể ngay lập tức sau bữa ăn.

Khổ qua (mướp đắng)

Khổ qua kích thích tuyến tụy, gan, lá lách và điều chỉnh lượng đường trong máu. Mướp đắng cũng giúp cải thiện sự hấp thụ và chuyển hóa thức ăn tốt hơn. Uống nước khổ qua tươi vào mỗi buổi sáng sẽ giúp chống lại bệnh tiểu đường một cách hiệu quả.

Mướp đắng

Trà xanh

Các chất chống oxy hóa có trong trà xanh giúp làm giảm lượng đường, điều chỉnh nồng độ cholesterol trong cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch. Trong trà xanh còn có kali, vitamin C, flo, vitamin B và iốt, giúp chống lại bệnh tiểu đường.

Cỏ cà ri (methi)

Vị đắng của hạt cỏ cà ri giúp chống lại nguyên nhân gốc rễ của bệnh tiểu đường. Bạn có thể uống một muỗng canh bột cỏ cà ri vào mỗi buổi sáng hoặc ngâm hạt cỏ cà ri trong nước, giữ cho nó qua đêm và uống vào buổi sáng.

Trên đây là các bài thuốc y học cổ truyền trị tiểu đường hiệu quả. Chúc các bạn trị bệnh thành công!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống – Biểu Hiện Và Cách Phòng Ngừa

Thoái hóa đốt sống cổ thường gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt của người bệnh. Bệnh còn gây ra nhiều các hội chứng nguy hiểm có thể đe dọa tới sinh mạng. Bài viết của các chuyên gia bệnh học sẽ cho bạn biết những thông tin hữu ích về căn bệnh nây cũng như cách phòng chữa bệnh.

Thoái hóa cột sống gây ra những biến chứng nguy hiểm

Biểu hiệu thoái hóa cột sống cổ

Thoái hoá cột sống cổ là bệnh thường gặp, trên 50% không có biểu hiện hay triệu chứng. Các biểu hiện mà bệnh nhân đến khám bác sĩ như đau cột sống cổ làm hạn chế vận động cột sống cổ, đó là do hiện tượng ép rễ thần kinh trong lỗ liên hợp của các đốt sống. Các dấu hiệu đi kèm như dị cảm cánh tay, cẳng tay và đến tận bàn tay. Đôi khi là biểu hiện đau đầu không thể chịu được, ngoài ra có thể gây chóng mặt. Đau thần kinh cánh tay rất dữ dội, đau ở cột sống cổ và vai, đau lan xuống cánh tay, đau mặt ngoài cánh tay, đau lan đến khuỷu và có thể đến cái ngón cái, ngón trỏ. Đau dai dẳng và nghỉ không thuyên giảm. Nguyên nhân thường do chèn ép rễ thần kinh do gai xương nhô vào trong lỗ liên hợp hoặc do thoát vị đĩa đệm gây ra, thường do rễ của cổ 5 (C5), C6, C7, C8.

Việc điều trị phụ thuộc vào từng trạng thái bệnh và hoàn cảnh của bệnh. Điều trị với mục đích làm giảm đau nhanh chóng, tránh các động tác làm khởi phát cơn đau. Nằm ngủ trên giường phẳng, không gối đầu cao và không sử dụng gối dài. Bệnh nhân tránh mang vác nặng và ngồi lâu. Đối với thể đau quá mức, bệnh nhân nên nằm viện và có thể sử dụng liệu pháp corticoid tĩnh mạch. Việc xoa bóp vùng cơ cổ kết hợp tia hồng ngoại, chạy sóng ngắn,… ở đợt đau của thoái hoá cột sống cổ cũng có tác dụng khả quan. Lưu ý việc điều trị thoái hoá cột sống cổ nhất thiết phải có bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp chỉ định dùng thuốc ứng với từng trường hợp cụ thể.

Thoái hóa cột sống diễn ra như thế nào?

Thoái hóa cột sống là bệnh lý mà hầunhư chúng ta đều mắc phải. Đây là một quá trình lão hóa cột sống xảy ra đồng thời với sự già đi của cơ thể. Bệnh gây đau khớp, viêm khớp, hẹp khe khớp, mọc gai xương ở các đốt sống, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống, trong đó có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, các đốt sống cùng và cụt dính liền với nhau và tạo thành xương cùng và xương cụt. Các đốt sống kết nối với nhau bằng các dây chằng và được nâng đỡ bởi hệ thống cơ từ xương sọ tới xương chậu. Phía sau cột sống là ống sống, bên trong ống sống chứa tủy và các rễ thần kinh, mạch máu.

Thoái hóa cột sống không phải là một bệnh mà là tình trạng lão hóa của xương khớp. Cột sống đồng thời vừa phát triển vừa thoái hóa trong suốt quá trình phát triển của cơ thể, nhưng tùy theo lứa tuổi mà sự phát triển hay sự thoái hóa nhiều hơn. Người ta thấy rằng cột sống bắt đầu thoái hóa từ năm 2 tuổi, sau đó tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhiều. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.

Lười vận động là một trong những nguyên nhân thoái hóa cột sống.

Các yếu tố nguy cơ tác động lên quá trình thoái hóa cột sống gồm: ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại trong thức ăn, nước uống, các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia, bệnh viêm khớp… làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, nặng hơn. Những người ít vận động, làm các công việc có cử động đơn điệu lặp đi lặp lại, người béo phì… cũng làm quá trình thoái hóa của cột sống ngày càng trầm trọng.

Thoái hóa cột sống có thể gây ra các bệnh đi kèm như thoái hóa dây chằng và mấu khớp, thoái hóa dạng chồi xương thân đốt sống, thoát vị đĩa đệm… Bệnh thoái hóa cột sống thường gặp ở người trên 30 tuổi, nhưng mỗi lứa tuổi thường có loại bệnh đặc trưng như: thoát vị đĩa đệm gặp nhiều ở độ tuổi 30 – 40; thoái hóa dây chằng lại hay xảy ra ở những người 50 – 60 tuổi; thoái hóa thân đốt sống và thoái hóa phì đại khớp thường thấy ở lứa tuổi trên 60…

Gai cột sống: thoái hóa cột sống làm cho thoái hóa bao xơ của đĩa đệm, dẫn đến bao xơ bị dòn, nứt nẻ, tạo khe hở để nhân nhầy thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Khối thoát vị lồi ra kéo theo màng xương cạnh nó, sau một thời gian xương sẽ mọc ra theo tạo thành những vành xương tạo thành “gai cột sống”. Chụp X-quang sẽ thấy hình ảnh những cái gai nhọn. Trường hợp khối thoát vị đĩa đệm gây đau nặng hay tê yếu, bệnh nhân phải đi khám và được điều trị sớm nên tránh được gai cột sống. Trái lại các khối thoát vị không gây ra triệu chứng gì do không gây chèn ép vào thần kinh nên bệnh âm thầm tiến triển tạo ra những cái “gai cột sống”. Tuy nhiên chỉ những trường hợp “gai cột sống ” gây đau mới cần phải phẫu thuật cắt bỏ gai.

Thoái hóa cột sống còn có thể gây ra đau lưng, đau cổ hoặc gây ra đau thần kinh tọa và các bệnh lý khác mà không cần phải có thoát vị đĩa đệm.

Cách phòng và chữa bệnh thoái hóa cột sống

Thường xuyên tập thể dục giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống.

Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp sau: giảm cân nặng, chống béo phì. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, 3 lần một tuần hay tốt nhất là hàng ngày làm giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống. Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, rượu bia. Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng… cần kiểm tra thường xuyên để điều trị kịp thời các tổn thương cột sống.

Về điều trị: sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, chườm ngải cứu, dán cao, thuốc bôi, xoa ngoài…

Điều trị nội khoa, có thể dùng một hoặc vài loại phối hợp trong số các thuốc sau: acetaminophen, salicylat, diclofenac, các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc bổ sung chất nhầy cho khớp như những chế phẩm có cấu trúc phân tử gần giống như dịch khớp. Thuốc dinh dưỡng sụn khớp: glucosamine, sụn cá mập có tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế các men phá hủy sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm, cắt bỏ gai cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh.

 Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Phòng Tránh Và Điều Trị Viêm Gân

Viêm gân là viêm hoặc kích ứng của dây chằng – trong bất kỳ những sợi dây đính cơ đến xương. Tình trạng này gây đau và đau ngay phần bên ngoài. Các chuyên gia Bệnh học nhận thấy viêm gân có thể xảy ra trong bất kỳ dây chằng nào của cơ thể, phổ biến nhất trên vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân.

Viêm gân thường gặp ở vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân

Nếu viêm gân nghiêm trọng và dẫn đến rách gân, có thể cần phải phẫu thuật. Nhưng hầu hết các trường hợp viêm gân có thể được điều trị thành công với nghỉ ngơi cùng các thuốc giảm đau và giảm viêm.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân xảy ra ở gân, điểm gắn vào xương và thường bao gồm:

  • Đau, thường được mô tả đau âm ỉ.
  • Đau dịu.
  • Sưng nhẹ.
  • Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể đáp ứng với các biện pháp tự chăm sóc. Khám bác sĩ nếu dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại và cản trở hoạt động hằng ngày hơn một vài ngày.

Nguyên nhân

Mặc dù viêm gân có thể được gây ra bởi một chấn thương bất ngờ, tình trạng này nhiều hơn khi có thể xuất phát từ sự lặp lại vận động cụ thể theo thời gian. Hầu hết mọi người phát triển viêm gân vì công việc hoặc sở thích của họ liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, làm các dây chằng thực hiện nhiệm vụ cần thiết nặng thêm.

Yếu tố nguy cơ

– Yếu tố nguy cơ viêm gân phát triển bao gồm tuổi tác, làm việc trong các công việc cụ thể hoặc tham gia các môn thể thao nào đó.

– Tuổi. Người già, gân trở nên ít linh hoạt hơn – điều này làm cho chúng dễ dàng tổn thương.

– Nghề nghiệp. Viêm gân phổ biến hơn ở những người có công việc liên quan đến:

  • Chuyển động lặp đi lặp lại.
  • Các vị trí khó.
  • Rung.
  • Vị trí độ cao thường xuyên.
  • Gắng sức mạnh.

– Thể thao. Có thể có nhiều khả năng phát triển viêm gân nếu tham gia vào môn thể thao nào đó có liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như:

  • Bóng chày.
  • Bóng rổ.
  • Bowling.
  • Golf.
  • Chạy.
  • Bơi.
  • Tennis.

Kiểm tra và chẩn đoán

Viêm gân thường có thể được chẩn đoán chỉ trong khám lâm sàng. Bác sĩ có thể chỉ định X quang hoặc kiểm tra hình ảnh khác nếu cần phải loại trừ các điều kiện khác có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các mục tiêu của điều trị viêm gân là để làm giảm cơn đau và giảm viêm. Thông thường, điều trị – trong đó bao gồm nghỉ ngơi, nước đá và thuốc giảm đau toa, có thể là tất cả những gì cần. Phương pháp điều trị khác đối với viêm gân bao gồm:

– Thuốc. Đôi khi bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid quanh gân để làm giảm viêm gân. Tiêm cortisone giảm viêm và có thể giúp giảm đau. Tuy nhiên, tiêm thuốc lặp đi lặp lại có thể làm yếu gân, làm tăng nguy cơ bị sưng tấy gân.

– Trị liệu. Có thể có lợi từ chương trình tập thể dục cụ thể được thiết kế để mở rộng và tăng cường đơn vị cơ gân bị ảnh hưởng.

– Phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng, phẫu thuật có thể là cần thiết.

Viêm gân ở mức độ nặng cần phải phẫu thuật

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Để điều trị viêm gân ở nhà, P.R.I.C.E. là từ viết tắt để nhớ – bảo vệ, nghỉ ngơi, nước đá, nén và độ cao. Điều trị này có thể giúp tăng tốc độ phục hồi và giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.

– Bảo vệ. Cố định khu vực bị ảnh hưởng để khuyến khích chữa lành và để bảo vệ khỏi bị thương hơn nữa. Có thể cần phải sử dụng đàn hồi, cáp treo, nẹp, nạng hoặc gậy.

– Nghỉ ngơi. Tránh các hoạt động làm tăng các cơn đau hoặc sưng. Đừng cố gắng làm việc hoặc chơi qua cơn đau. Nghỉ ngơi là cần thiết để chữa lành các mô. Nhưng nó không có nghĩa là nghỉ toàn bộ. Có thể làm các hoạt động khác và các bài tập không căng gân bị thương. Bơi lội và tập thể dục dưới nước có thể dung nạp tốt.

– Chườm đá. Để giảm đau, giảm co thắt cơ và sưng, chườm đá vào vùng bị thương lên đến 20 phút, vài lần một ngày. Gói đá, massage đá hoặc tắm bằng nước đá và nước đều có thể giúp đỡ.

– Nén. Bởi vì sưng có thể dẫn đến mất chuyển động trong khớp bị thương, nén các khu vực cho đến khi sưng chấm dứt.

– Độ cao. Nếu viêm gân ảnh hưởng đến đầu gối, nâng cao chân bị ảnh hưởng cao hơn mức của tim để làm giảm sưng.

Mặc dù nghỉ ngơi là một phần quan trọng trong điều trị viêm gân, kéo dài không hoạt động có thể gây ra tê cứng ở khớp xương. Sau một vài ngày nghỉ ngơi hoàn toàn vùng bị thương, nhẹ nhàng di chuyển chuyển động đầy đủ để duy trì tính linh hoạt chung.

Cũng có thể thử các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin và ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác), hoặc sản phẩm có chứa acetaminophen (Tylenol, những loại khác) trong nỗ lực để giảm sự khó chịu liên quan đến viêm gân.

Phòng chống viêm gân

Để làm giảm cơ hội viêm gân phát triển, thực hiện theo các gợi ý:

Giảm cường độ vận động là điều cần thiết khi bị viêm gân

  • Tránh hoạt động quá mức. Tránh các hoạt động diễn ra căng thẳng quá mức về dây chằng, đặc biệt là trong thời gian dài. Nếu thấy đau trong khi hoạt động, dừng hoạt động cụ thể, tập thể dục và nghỉ ngơi.
  • Thay đổi thói quen. Nếu tập thể dục hoặc hoạt động gây ra đau, đặc biệt liên tục, hãy thử cái gì khác. Huấn luyện viên có thể giúp thay đổi tác động do tập thể dục, bốc hàng, chẳng hạn như chạy, với tập thể dục tác động thấp hơn, chẳng hạn như đi xe đạp hoặc bơi.
  • Cải thiện kỹ thuật. Nếu kỹ thuật trong một hoạt động hay tập thể dục là sai lầm, có thể thiết lập cho các vấn đề với dây chằng. Nên lấy bài học hoặc nhận được các hướng dẫn chuyên nghiệp khi bắt đầu một môn thể thao mới hoặc sử dụng thiết bị tập thể dục.
  • Căng giãn trước tiên. Trước khi tập thể dục, căng ra để tăng tối đa phạm vi của chuyển động khớp xương. Điều này có thể giúp giảm thiểu chấn thương mô nhỏ lặp đi lặp lại.
  • Sử dụng nơi làm việc thích hợp. Tại nơi làm việc, được đánh giá đúng công năng. Phụ kiện làm việc là điều cần thiết để đảm bảo không có dây chằng bị nhấn hoặc quá tải liên tục.
  • Chuẩn bị cơ bắp. Tăng cường cơ bắp được sử dụng trong hoạt động thể thao có thể giúp tốt hơn và chịu được áp lực tải trọng.

Exit mobile version