Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá công dụng chữa bệnh từ cây Đậu cọc rào

Đậu cọc rào hay còn được gọi với một số tên khác là dầu mè hay ba đậu mè. Đây là một vị thuốc Đông y được các bác sĩ Y học cổ truyền vận dụng vào một số bài thuốc chữa bệnh vô cùng hữu ích.

    Khám phá công dụng chữa bệnh từ cây Đậu cọc rào

    Đặc điểm nhận biết và sơ lược thông tin về cây Đậu cọc rào

    Đậu cọc rào là loại cây thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae, có tên khoa học là Jatropha curcas L. (Curcas purgans Medik). Đậu cọc rào là một cây nhỏ cao 1-5m, cành to mẫm, nhẵn, trên có những vầu nổi lên do sẹo của lá, khi bị chặt sẽ chảy ra một thứ nhựa mủ trắng. Lá đơn, xẻ chân vịt, chia làm 3-5 thuỳ nông, dài từ 10cm đến 13 cm, rộng từ 8cm đến 11cm. Hoa màu vàng, nhỏ, cùng gốc, mọc thành chùy tận cùng hay ở nách lá, hoa đực mọc ở đầu lá các nhánh với cuống ngắn có khuỷu. Quả nang hình trứng, đ hạt hày đổ nhạ lúc đầu mẫm sau thành khô, dai nhẵn, mở theo ba mép. Hạt 3, có áo hạt, hình trứng rộng 1cm, dài 2cm, nhẵn, màu đen nhạt.

    Theo chia sẻ của các bác sĩ Y học cổ truyền, Lá đậu cọc rào có vị đắng, se tính mát, Hạt chứa dầu. Dân gian thường dụng để trị một số bệnh như chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, bong gân; Mẩn ngứa, vẩy nến, eczema; Phong hủi; Nhiễm trùng trichomonas ở âm đạo; Loét mạn tính. Ở Ấn Độ, người ta dùng lá sắc lấy nước uống và làm thuốc đắp vào vú gây tiết sữa và làm sung huyết. Dầu hạt dùng chữa táo bón và bôi trị ghẻ lở, mụn nhọt, rò, bệnh về tóc. Nhựa mủ dùng bôi trị nấm tóc, ghẻ eczema, các vết loét và dùng đánh lưỡi cho người ốm. Cũng dùng để chữa vết thương. Dùng lá giã đắp hoặc chiết dầu từ hạt để xoa, rịt bên ngoài.

    Thành phần hóa học có trong Đậu cọc rào

    Trong hạt đậu cọc rào có chứa khoảng 20%-25 % dầu béo, chất nhựa và protein. Ngoài ra theo chia sẻ của dược sĩ Nguyễn Thị Thắm hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong hạt đậu cọc còn chứa một phytotoxin gọi là curxin tuy không gây hiện tượng vón hồng cầu nhưng làm tổn thương các mạch máu và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Đậu cọc rào không màu hay hơi vàng, không có mùi, trong ở nhiệt độ thường. Lạnh ở 9°C sẽ để lắng đông stearin và đông đặc hoàn toàn ở nhiệt độ 0C. Tỷ trọng 0,915 ở 15ºC. Dầu thắp rất tốt vì không có khói, rất thích hợp với việc chế biến xà phòng không kích ứng đối với da.

    Bài thuốc trị bệnh áp dụng với cây Đậu cọc rào

    Đậu cọc rào là loại cây có nguồn gốc từ châu Mỹ

    • Trị loét mạn tính: Dùng dầu hạt lẫn với vaselin làm pomat bôi.
    • Chữa eczema, Mẩn ngứa,: Dùng lá Dầu mè tươi, giã nát và rịt.

    Tác dụng dược lý của cây Đậu cọc rào

    Hạt làm co thắt cơ bụng mạnh (gây đau bụng) gây nôn sau 30 phút, thường dùng làm thuốc sổ Làm tan máu ứ, tiêu sưng, cầm máu, chống ngứa. Bên cạnh đó các giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM còn cho biết dầu hạt Đậu cọc rào gây nôn và tẩy mạnh, giải độc, sát trùng. Nhựa mủ cũng có tác dụng như dầu. Cây có độc đối với cá.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh hữu ích từ cây Lựu

    Lựu là một loại cây ăn quả,  một loại cây được trồng để làm kiểng tuy nhiên ít ai biết rằng Lựu còn được xem là một vị thuốc Đông y với công năng chữa trị bệnh thần kỳ.

      Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh hữu ích từ cây Lựu

      Sơ lược thông tin về cây Lựu

      Lựu hay còn được gọi với tên gọi khác Thạch lựu, đây là một dạng cây thuộc mộc, cao chừng 3m-4m, cây nhỏ, có khi có gai. Lá dài, nhỏ, mỏng, mềm, đơn. Mép nguyên có khi mọc thành cụm nhưng thường mọc so le hoặc hơi mọc đối, cuống ngắn. Mùa hạ nở hoa màu đỏ tươi hoặc màu trắng hoặc mọc riêng lẻ hoặc từng sim có độ 3 hoa. Quả to bằng nắm tay. Đầu quả còn 4-5 lá đài tồn tại. Vỏ dày, ngoài da sắc lục, khi chín có màu vàng đỏ lốm đốm. Trong quả có 8 ngăn xếp thành 2 tầng, tầng trên có 5 ngăn tầng dưới có 3 các loại ngăn phân cách bởi các màng mỏng, hạt rấtnhiều, hình 5 cạnh sắc hồng trắng.

      Theo Y học cổ truyền, Lựu có tính ôn, vị chua sáp. Quy kinh Qui kinh Vị Đại tràng. Công dụng Sáp trường chỉ tả, chỉ huyết , sử dụng trong trường hợp tả lâu ngày, có máu trong phân, lị mãn, sa trực tràng, chảy máu tử cung, âm đạo. đau bụng do giun sán.

      Thành phần hóa học có trong Lựu

      Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong vỏ rễ, vỏ thân và vỏ cành có chứa chừng 22 % tanìn (axit galatanic hoặc digalic và axit punicotanìc). Ngoài ra còn chứa các chất ancaloit: Peletierin. Isopeletierin. Cả hai không bị NaHCOj đẩy là vì ancaloit có N bậc 2. Metylpeletierin. Pseudopeletierin (bị NaHC03 đẩy là vì ancaloit có N bậc 3). Tỳ lệ ancaloit trung bình tính bằng dạng sunfat trong 1 kg vỏ là: Peletierin suníat 0,7g-1g. Isopeletierin sunfat 1,3g-1,5 g. Pseudopeletierin 1,5g-2 g. Metyli sopeletierin 0,04g. Nhưng tỷ lệ này thay đổi tùy theo điều kiện hái, cách chăm sóc và bảo quản. Trong các ancaloit trên chỉ có peletierin, isopeletierìn có tác dụng trị sán. Theo các tài liệu mới gẩn đây, người ta không công nhận có peletierin, mà chỉ có pseudopeletierin,  isopeletierinvà metylisopeletíerin. Trong vỏ quả có chừng 28 % tanin và chất màu.

      Tác dụng dược lý của Lựu mang lại

      Tanin là một chất có tác dụng săn da và sát khuẩn mạnh. Chất peletierin độc đối với sán, nó gây tê liệt đối với ếch: trước giai đoạn tê liệt có một gia đoạn kích thích. Đối với động vật có vú lúc đầu peletierin tăng độ kích thích cùa phản xạ, sau đó làm tê liệt thần kinh trung ương và gây ngừng hô hấp mà chết. Peletierin kích thích cả cơ trơn và cơ vân. Đối với người, liều 0,5g -0,6g peletierin (hơi quá cao đối với điều trị thông thường) đã đù gây chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn mửa, người lả, ỉa lỏng, chân tay xỉu đi, mát hoa v.v… Dù với liều điều trị khi dùng thuốc , bệnh nhân cần phải nằm yên trong phòng tối để tránh mọi ảnh hưởng không tốt của thuốc. Thường phối hợp với tanín để tránh tác dụng thuốc quá mạnh. Peletierin không dùng được cho trẻ con và phụ nữ có thai. Thử trên sinh vật: Ngâm các đốt còn sống của con sán Tenia serrata vào dung dịch muối 1/10.000 peletierin suníat nó sẽ hết cử động trong vòng 5-6 phút. Nếu khi đó lấy ra, cho vào dung dịch muối 1% có thêm 0,1 % Na2CO3 thì sau 15- 30 phút các đốt sẽ cử động lại. Nếu như đã ngâm các đốt sán vào dung dịch peletierin quá 10 phút , các đốt sán sẽ chết hẳn. Thí nghiệm trên giun đất và giun mỏ (ankylostome) cũng thấy các kết quả tốt.

      Ứng dụng Lựu vào một số bài thuốc chữa bệnh

      Lựu là một loại cây được trồng để kiểng

      • Chữa nổi mày đay, mẩn ngứa do nhiệt: Vỏ quả lựu tươi, ké đầu ngựa, bèo cái, bồ công anh, thổ phục linh, hà thủ ô, mỗi loại 12 g xác ve sầu, mã đề, cam thảo đất, mỗi thứ 8g. Cho tất cả vào nồi ngâm với 750 ml nước trong 15 phút, sắc còn 200 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Mỗi liệu trình 3-5 ngày.
      • Chữa viêm tiền liệt tuyến: Hoa lựu tươi 30g nấu canh với thịt lợn ăn hàng ngày.
      • Trị ho do nhiễm lạnh: Hoa lựu trắng tươi 24 bông, đường phèn 15 g. Cho tất cả vào nồi ngâm với 500 ml nước trong 15 phút, sắc còn 150 ml, chia 2 lần uống trước khi đi ngủ. Mỗi liệu trình 7-10 ngày
      • Tẩy giun kim, giun đũa, giun tóc: Vỏ quả lựu 15 g; binh lang (hạt cau già) 10 g. Sắc 3 lần rồi cô lại còn 100ml, thêm đường đủ ngọt (20g). Để đạt hiệu quả tốt dược sĩ Trương Thị Thanh Nga hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM chia sẻ nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ (sau khi ăn 3 giờ), liên tục trong 3 ngày.
      • Chữa chảy máu cam: Hoa lựu 6g, rửa sạch cho 250 ml nước, sắc còn 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình 5-7 ngày.
      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Những nguy hại khi tự ý sử dụng thuốc đông y

      Thuốc đông y là tên gọi nhằm chỉ những loại thuốc có nguồn gốc từ trung quốc hay người Việt xưa, đây là loại thuốc khi sử dụng cần tuân thủ nghiêm ngặt theo đơn hướng dẫn của thầy thuốc

        Những nguy hại khi tự ý sử dụng thuốc đông y

        Thuốc đông y là gì ?

        Thuốc Đông Y hay còn gọi là thuốc Y học cổ truyền, giúp cải thiện sức khoẻ, nâng cao thể trạng, đồng thời giúp điều trị bệnh tật. Nhưng chỉ khi nào có bệnh mới dùng thuốc phù hợp chứ không cắt thuốc uống bừa bãi, đã uống thuốc phải tới khám và được tư vấn, bắt mạch cẩn thận, không nhờ người nhà cắt thuốc hộ. Đặc biệt cần biết rõ nguồn gốc của dược liệu và chỉ nên mua thuốc tại các địa chỉ uy tín.

        Những nguy hại khi khi sử dụng thuốc đông y không đúng cách

        Theo trang Tin tức Y Dược, khi sử dụng thuốc Đông y để bồi dưỡng hay chữa bệnh cũng cần hết sức thận trọng, và tuân thủ nghiêm ngặt sự hướng dẫn theo đơn thuốc của thầy thuốc, trong trường hợp nếu thấy người có những dấu hiệu khác thường thì bệnh nhân cần phải đến các cơ sở y tế ngay để khám và điều trị kịp thời. Nếu  tự ý dùng thuốc, không có kiến thức về Y học cổ truyền có thể dẫn tới tác hại vì một số lý do sau đây:

        – Bệnh nhân bị dị ứng một hoặc nhiều chất có trong thành phần của thuốc do yếu tố cơ địa. Điều này xảy ra tương tự như đối với tân dược.

        – Bệnh nhân dùng quá liều (do tự ý hoặc do thầy thuốc chỉ định) loại thuốc y học cổ truyền mà trong thành phần có một hoặc nhiều vị có độc như bán hạ, phụ tử, mã tiền, hoàng nàn…

        – Do trình độ hoặc do khám xét không kỹ, thầy thuốc chưa qua đào tạo được cấp chứng chỉ công nhận tay nghề nên xảy ra sai sót khi bốc thuốc chữa bệnh.

        – Do chất lượng thuốc không bảo đảm vì trồng trọt chăm bón quá nhiều hóa chất có hại, bào chế sai quy cách hoặc vì bị nhiễm vi sinh vật có hại.

        – Do bệnh nhân không tuân thủ đúng hướng dẫn của thầy thuốc về cách sắc, cách uống, liều lượng và quy trình điều trị.

        – Do người bệnh tự ý phối hợp quá nhiều loại thuốc, trong đó có cả tân dược và thuốc y học cổ truyền, nên dẫn đến sự tương tác và sản sinh những chất có hại cho cơ thể.

        Cần lưu ý khi sử dụng thuốc đông y đúng cách tránh những tác dụng không mong muốn

        Muốn sử dụng thuốc đông y cần chọn địa chỉ uy tín

        Thuốc đông y hay thuốc y học cổ truyền vốn có rất nhiều ưu điểm, có thể dễ dàng chữa được một số bệnh mãn tính mà thuốc Tây Y gặp khó khăn. Kết hợp Đông – Tây y là một trong những phương châm chiến lược của ngành y tế Việt Nam trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân.

        Khi sử dụng thuốc Y học cổ truyền phải hết sức thận trọng nếu không sẽ tự đánh mất cơ hội chữa bệnh. Nếu muốn dùng thuốc Đông Y, lời khuyên của Bác sĩ Y học cổ truyền Nguyễn Hữu Định hiện đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là: hãy đến các bệnh viện y học cổ truyền như bệnh viện Y học cổ truyền Trường Giang, các khoa y học cổ truyền trong hệ thống y tế công hoặc các cơ sở y học cổ truyền tin cậy, có giấy phép hành nghề của các cơ quan có thẩm quyền, hoặc tham gia khóa đào tạo Y sĩ Y học cổ truyền để có kiến thức tự dùng thuốc.

        Nguồn: Cao đẳng Dược Hà Nội

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Công dụng chữa bệnh của rau Mã đề

        Mã đề loại cây cỏ thường mọc hoang hay được trồng khá phổ biến ở nước ta, tuy nhiên ít ai có thể ngờ rằng loại rau thường được sử dụng trong các bữa ăn này lại là một vị thuốc Đông y vô cùng hữu dụng.

          Mã đề được trồng khá nhiều ở nước ta

          Thông tin về cây Mã đề

          Mã đề là cây cỏ sống lâu năm, thân ngắn, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá. Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá, hoa dài lưỡng tính, đài 4, xếp cheo, hơi dính ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy nằm sen kẽ ở giữa các lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn. Quả hộp trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.

          Thành phần hóa học có trong Mã đề

          Theo chia sẻ của các giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết toàn thân cây Mã đề có chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin còn gọi làaucubozit. Trong lá Mã đề có chất nhầy, vitamin K, chất đắng, carotin, vitamin C yếu tố T. Trong hạt chứa chất nhầy, axit plantenolic, adnin và cholin.

          Mã đề và một số tác dụng dược lý

          • Tác dụng lợi tiểu: Uống nước sắc mã đề, lượng nước tiểu tăng , trong nước tiểu lượng ure, axit uric và muối đều tăng.
          • Tác dụng khác: Trên lâm sàng mã đề còn được dùng chữa cao huyết áp có kết quả, ngày hái 20g -30g cây mã đề tươi, non , thêm vao nước sắc kỹ ngày uống 3 lần.
          • Độc tính: Cho uống aucubin không thấy có triệu chứng độc.
          • Tác dụng kháng sinh: Nước mã đề có tác dụng ức chế đối với một số vi trùng bệnh ngoài da. Mã đề tán bột chế thành thuốc cầu đắp lên mụn nhọt đỡ mưng mủ, đỡ viêm tấy. Để lá mã đề trong tối và lạnh kiểu chế thuốc Filatov trong vài ngày có thể sinh chất biostimulin, chế thành thuốc tiêm, tiêm dưới da có thể chữa các bệnh mụn nhọt, viêm cổ họng, mắt.
          • Tác dụng Chữa ho: Nước sắc mã đề có tác dụng trừ đờm, tác dụng này kéo dài 6h -7h, mạnh nhất sau khi uống 3-6 giờ. Kết quả chữa ho trừ đờm trên lâm sàng phù hợp với kết quả thí nghiệm trên lâm sàng. Tác dụng chữa ho này không trở thành không trở ngại đến sự tiêu hóa và cũng không tác dụng phá huyết. Cho tác dụng chữa ho của mã đề không giống những thuốc chữa ho chứa saponozit, nhưng tác dụng chữa ho giống nhau. Có điều cần chú ý là trẻ con ho dùng thuốc mã đề hay đái nhiều, có thể đái dầm. Chất plantagin có tác dụng hưng phấn thần kinh bài tiết niêm dịch của phế quản và cũng của ống tiêu hóa, tác dụng trên trung khu hô hấp làm cho hơi thở sâu và từ từ.

          Công dụng chữa bệnh của rau Mã đề

          Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Mã đề

          • Điều trị tiêu chảy trẻ em: Hoàng Đông Đô và cộng sự mỗi ngày dùng Xa tiền tử 30 g bọc vải sắc nước gia đường vừa đủ cho uống, theo dõi 69 ca phần lớn trong 1 – 2 ngày khỏi tỷ lệ đạt 91,3%.
          • Điều trị viêm đường tiết niệu, đái rắt đái buốt: Bát chính tán (Hòa tễ cục phương): Xa tiền tử, Cù mạch, Biển súc đều 10g, Hoạt thạch 20g, Mộc thông 10g, Cam thảo 3g, Chi tử 10g, Đại hoàng 6g, Đăng tâm 2g, sắc lấy nước uống. Bài thuốc có thể trị đái máu, sạn tiết niệu. Xa tiền tử 20g hoặc Xa tiền thảo 40g sắc uống hoặc phối hợp với Trạch tả, Bạch linh, Bạch truật đều 10 g sắc lấy nước uống.
          • Điều trị đau mắt sưng đỏ do can nhiệt: Xa tiền tử, Mật mông hoa, Thảo quyết minh, Bạch tật lê, Long đởm thảo, Hoàng cầm, Khương hoạt, Cúc hoa lượng bằng nhau, tán bột mịn mỗi lần uống 10 g, ngày 3 lần với nước cơm.
          • Điều trị tiêu chảy: Xa tiền tử tán: Xa tiền tử, Bạch phục linh, Trư linh, Hương nhu, Đảng sâm đều 12 g, Đăng tâm 2g, sắc lấy nước uống. Xa tiền tử 16g, Sơn tra 10 g, sắc lấy nước uống hoặc bột Xa tiền tử 3g – 6g uống với nước cháo đường.
          • Điều trị ho: Dùng toàn cây Mã đề mỗi ngày 40g – 100g sắc lấy nước uống. Trị 67 ca ho, phần lớn do viêm phế quản mạn, kết quả tốt 83,6 %. Có tác giả dùng Xa tiền tử kết hợp Hoàng cầm, Ngư tinh thảo, Bối mẫu để thanh phế hóa đàm, điều trị ho do phế nhiệt, trường hợp phế âm hư phối hợp với Mạch môn, Sa sâm. Bài thuốc trị ho tiêu đờm: Xa tiền thảo 10 g, Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước 400 ml đun sôi trong 30 phút chia 3 lần uống trong ngày. Ngoài ra, có thể dùng Xa tiền tử, Tang ký sinh, Hạ khô thảo, Cúc hoa. Trị huyết áp cao, phối hợp với Sơn dược, Ý dĩ, Thương truật trị chứng huyết trắng, trùng roi âm đạo.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Giảng viên Y học cổ truyền lưu ý cho mọi người khi dùng Đông dược

          Mọi người thường dùng Đông dược như thế nào? Dưới đây là những lưu ý cho mọi người trong việc sắc thuốc, uống thuốc, và cách xử trí an toàn khi dùng Đông dược.

          Khi sắc cần cho thuốc vào trước, rồi sau đó cho nước vào ngập thuốc, ngâm khoảng một tiếng (nên dùng nước lạnh), để nước ngấm vào thuốc mới có thể sắc kiệt ra được những hoạt chất.

          Giảng viên Y học cổ truyền lưu ý cho mọi người khi dùng Đông dược

          Trong việc sắc thuốc uống

          Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết những lưu ý trong việc sắc thuốc uống:

          • Khi sắc cần cho thuốc vào trước, rồi sau đó cho nước vào ngập thuốc, ngâm khoảng một tiếng (nên dùng nước lạnh), để nước ngấm vào thuốc mới có thể sắc kiệt ra được những hoạt chất.
          • Sau khi sắc xong, nên để lại một bát nhỏ khoảng 200 – 300ml thuốc là vừa.
          • Sắc thuốc bổ cần đun lửa nhỏ, để thuốc chịu nhiệt từ từ thì các hoạt chất mới dễ được sắc ra. Sau khi đun sôi nước thuốc, cần đun nhỏ lửa tiếp khoảng 30-45 phút, tắt lửa xong để ủ 5-10 phút rồi mới chắt nước thuốc. Nếu dùng lửa to đun sôi, thuốc dễ trào ra ngoài gây lãng phí và các hoạt chất cũng có thể bị phân hủy làm giảm tác dụng của thuốc.
          • Những loại thuốc bổ như nhân sâm, linh chi thì nên dùng cách hãm uống như uống trà; đông trùng hạ thảo, tam thất, kỷ tử, đảng sâm, đương quy nên nấu cùng thực phẩm bổ như chim cút, chim sẻ, gà ác, chim câu.
          • Lượng thuốc sắc mỗi thang đủ uống trong một ngày, không nên sắc nhiều để qua ngày hôm sau, vì hoạt chất của thuốc biến mất, làm giảm hiệu quả, có thể gây đau bụng, tiêu chảy.
          • Nên dùng nồi đất để đun sắc, không nên sử dụng đồ kim loại, có thể dùng nồi men sứ.

          Mọi người nên uống thuốc an toàn khi sử dụng Đông dược

          Uống thuốc an toàn khi sử dụng Đông dược

          Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hướng dẫn sử dụng khi uống thuốc Đông dược an toàn hiệu quả: 

          • Thông thường mỗi thang thuốc nên uống vào ba buổi trong ngày. Thời gian uống thuốc tốt nhất là vào lúc nửa đói nửa no (giữa buổi sáng và buổi chiều) và tối trước khi đi ngủ. Trước và sau khi uống thuốc nửa giờ không nên ăn uống gì.
          • Những món ăn cần kiêng ngoài các món cụ thể đối với từng bệnh, nên kiêng chất chua, đậu xanh, giá sống, rau muống.
          • Không nên uống thuốc với đường, sữa: Nếu cho thêm đường vào, các vị đắng, cay của thuốc sẽ bị khống chế làm mất tác dụng. Ngoài ra, đường sẽ làm giảm tác dụng của tính hàn, mát, hạ thấp hiệu quả điều trị đi nhiều lần. Còn nếu thuốc đông y hòa với sữa dễ dẫn đến hiện tượng kết tủa, vừa mất tác dụng điều trị của thuốc lại vừa khó tiêu.
          • Với thuốc bổ:

          + Cần chú ý vấn đề kiêng kỵ: Ví dụ như khi uống nhân sâm nên kiêng ăn củ cải và uống nước chè.

          + Tránh ăn các loại hải sản tươi sống vốn có nhiều histamin dễ dẫn đến những phản ứng, dị ứng.

          + Thuốc bổ nên uống nóng, không nên uống lạnh.

          + Cữ uống sáng cần uống lúc đói bụng, nửa giờ sau mới ăn sáng để thuốc dễ hấp thụ; tối uống sau bữa ăn hai giờ; còn buổi trưa uống 0,5-1 giờ trước khi ăn.

          Xử trí sự cố hợp lý

          • Chuyển thuốc: Sau khi uống thuốc một vài giờ, thấy chân tay run rẩy, hoặc toát mồ hôi, hoặc đau mỏi toàn thân… là phản ứng tự nhiên với thuốc của một cơ thể đang có bệnh. Khi thấy những hiện tượng như thế, cần bình tĩnh, nghỉ ngơi vài giờ, nếu không thấy diễn biến xấu hơn, chứng tỏ cơ thể đã thích hợp với thuốc vừa uống.
          • Nôn mửa:Do người đang yếu mà thuốc thì quá mạnh hoặc quá đắng nên uống vào hay bị nôn ra. Chỉ cần nhai một miếng gừng, nếu là trẻ nhỏ hoặc người yếu răng thì giã gừng thật nát, chế vào một muỗng nước, vắt lấy nước cốt cho uống.
          • Sôi bụng: Do không nhận định đúng bệnh trước khi dùng thuốc, uống lầm phải thuốc mát, vài giờ sau thấy bụng sôi lục bục hoặc đau lâm râm, nếu vậy chỉ cần nướng một mẩu gừng cho ăn là khỏi.
          • Rối loạn tiêu hóa:Cũng tương tự như trường hợp trên, do thuốc mát quá, tỳ vị lạnh yếu không chịu nổi. Sự cố này cũng khắc phục như trên, cho thêm 3-5 lát gừng vào nước sắc. Để cầm tiêu chảy kịp thời, chỉ cần nhai một nắm búp ổi hoặc búp sim, búp chè với vài lát gừng, sẽ vô sự.

          Nguồn: Bệnh học

          Nguồn: Bệnh học

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Bên trong củ khoai lang có những công dụng tuyệt vời có thể bạn chưa biết?

          Khoai lang không chỉ là một loại củ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn có những công dụng phòng chữa bệnh và là một trong những thực phẩm tạo miễn dịch tốt cho cơ thể.

          Bên trong củ khoai lang có những công dụng tuyệt có thể bạn chưa biết?

          Những công dụng tuyệt vời từ bên trong củ khoai lang

          Những nghiên cứu khoa học cho thấy khoai lang không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn có những công dụng phòng chữa bệnh và là một trong những thực phẩm tạo miễn dịch tốt cho cơ thể.

          Khoai lang chứa loại protein độc đáo có hiệu quả chống oxy hóa:

          Khoai lang chứa loại protein độc đáo có khả năng chống oxy hóa (antioxidant) đáng kể. Nghiên cứu cho thấy các protein có khoảng 1/3 hoạt tính chống oxy hóa của glutathione – một trong những sản phẩm quan trọng của cơ thể có vai trò trong việc tạo các chất chống oxy hóa trong cơ thể. Mặc dù còn cần nhiều nghiên cứu trong tương lai nhưng những protein này đã giúp giải thích về những đặc tính chữa bệnh của khoai lang.

          Khoai lang là một chất liệu dinh dưỡng có giá trị:

          Hệ thống xếp hạng thực phẩm cho thấy khoai lang là loại thực phẩm truyền thống giàu chất dinh dưỡng. Củ khoai lang như là một nguồn vitamin A (dưới dạng beta-caroten) tuyệt vời, một nguồn vitamin C và mangan đáng kể. Trong khoai lang còn có sản phẩm đồng, chất xơ rất tốt cho cơ thể, lượng cao vitamin B6, kali và sắt.

          Giàu chất chống oxy hóa:

          Với lượng đáng kể vitamin A (dưới dạng beta-caroten) và vitamin C, khiến khoai lang là thực phẩm chống viêm nhiễm có tác dụng phòng và chữa trị bệnh. Cả hai dạng beta-caroten và vitamin C có tiềm năng chống oxy hóa lớn giúp hiệu quả cho cơ thể loại bỏ các gốc tự do. Thành phần các gốc tự do có hóa chất gây thiệt hại cho các tế bào và màng tế bào và chúng kết hợp với sự phát triển của các điều kiện như vữa xơ động mạch, bệnh đái tháo đường,bệnh tim, ung thư ruột. Ðiều này có thể giải thích tại sao cả beta-caroten và vitamin C giúp ích hiệu quả để ngăn ngừa các gốc tự do.

          Áp dụng những bài thuốc từ khoai lang vào chữa bệnh

          Những bài thuốc từ khoai lang

          Y học cổ truyền bật mí những bài thuốc từ khoai lang chữa bệnh dạt hiệu quả cao, bài thuốc dễ dùng dễ cho người bệnh làm thuốc:

          • Chữa cảm sốt mùa nóng: thời tiết nóng dễ gây sốt vì cảm, không ra được mồ hôi. Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, giải cảm. Có thể dùng các bài thuốc:
          • Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, dấm 1/2 chén con, sắc uống nóng.
          • Khoai lang trắng khô 16g, gừng 16g, sắc uống hoặc nấu cháo.
          • Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, rồi ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
          • Khoai lang 1 củ (400g), gạo 200g, đậu xanh 1/2 bát cơm, mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150g, tôm nõn 70g, gia vị. Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi nấu nhừ tiếp.
          • Chữa táo bón:ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng; ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ cà, nghiền cùng khoai thành khối. Các cách khác:
          • Uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch).
          • Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.
          • Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng.
          • Chữa quáng gà:lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.
          • Thiếu sữa:lá khoai lang tươi non 250g, thịt lợn 200g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.
          • Viêm tuyến vú:khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
          • Thận âm hư, đau lưng mỏi gối:lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.
          • Thận dương hư, đi tiểu nhiều lần:hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.
          • Chữa ngộ độc sắn:khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.
          • Say tàu xe: củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.
          • Phụ nữ băng huyết:rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống.
          • Vàng da:nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.

          Lưu ý mọi người cần tránh để khoai lang lâu ngày mới ăn vì mặc dù tăng độ ngọt nhưng đồng nghĩa là tăng lượng đường, không có tác dụng chữa đái tháo đường và dễ tăng cân.

          Nguồn: Bệnh học

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Bình thường mọi người sẽ ăn hay bỏ vỏ củ quả?

          Có nhiều loại củ quả chứa trong lớp vỏ cảu chúng một lượng vitamin đáng kể, thậm chí có giá trị dinh dưỡng còn vượt qua lớp thịt bên trong.

          Bình thường mọi người sẽ ăn hay bỏ vỏ củ quả?

          Những loại quả, củ vỏ có lợi cho sức khỏe

          Cam, quýt, chanh, bưởi

          Tinh dầu trên vỏ của các loại quả này là thành phần đặc biệt quan trọng giúp kích hoạt trí não, tăng cường khả năng tập trung, giảm mệt mỏi và làm đẹp. Rất nhiều phương thuốc trong đông y lấy nguyên liệu từ vỏ cam, quýt và chanh.

          Còn nếu muốn trị chứng hạ đường huyết, nên nấu sôi hỗn hợp vỏ bưởi tươi cắt nhỏ và nước để hãm trong nửa giờ. Sau đó lược sạch để uống 2-3 lần/ngày khoảng 15 phút trước bữa ăn (khoảng 2 muỗng canh)…

          Gừng

          Dược tính của gừng tập trung phần lớn ở vỏ, tuy nhiên thường thì mọi người hay bỏ vỏ, còn làm biến đổi cả mùi vị của nó, làm cho gừng từ tính lạnh biến thành tính nóng.

          Theo Y học cổ truyền, vỏ gừng đắng, lạnh, không độc, giúp tăng khí, chữa bệnh.

          Táo tây

          Thành phần các chất hóa học có trong vỏ táo, đặc biệt là nhóm chất phytochemical (hay còn gọi là phenolic) được chứng minh có khả năng chống lại ít nhất 3 loại tế bào ung thư ở người là ung thư vú, ung thư ruột kết và ung thư gan. Ngoài ra, vỏ táo cũng là nơi tập trung nhiều hợp chất xêtôn có tác dụng giảm tới 50% nguy cơ bệnh tim mạch và hàm lượng vitamin C, vitamin B khá cao.

          Tác dụng giảm cân và chữa táo bón của quả lê nằm ở lượng chất xơ ở vỏ của nó. Một quả lê trung bình có 5g chất xơ, bằng 1/4 lượng chất xơ cơ thể cần có trong một ngày, theo tiêu chuẩn dinh dưỡng.

          Nho

          Vỏ quả nho chứa nhiều chất có khả năng kháng khuẩn. Qua phương pháp đồng vị phóng xạ, người ta thấy chất này không bị phá hủy bởi dịch tiêu hóa nên có thể tuần hoàn khắp cơ thể và cho tác dụng toàn thân rất tốt.

          Vỏ nho chứa nhiều resveratrol hơn thịt quả nho. Chất này có khả năng chống oxy hóa mạnh gấp 7 lần vitamin E.

          Dưa hấu

          Từ lớp vỏ trắng của dưa hấu, có thể chế biến món ăn hoặc làm thuốc đều được. Vỏ dưa hấu xào tốt cho những người bị nóng trong, phát nhiệt, còn nếu xắt nhỏ có thể dùng trong món nộm, kích thích tiêu hoá và rất có lợi cho dạ dày.

          Trong Đông y, vỏ dưa dấu còn chữa trị nhiều chứng bệnh như cao huyết áp, phù thũng, viêm thận cấp, viêm thận mạn tính, tiểu đường, nước tiểu đục… bằng phương pháp đơn giản nhất là phơi khô rồi sắc nước đem uống.

          Vỏ cà rốt giàu về lượng đường và các loại vitamin

          Cà rốt

          Cà rốt giàu về lượng đường và các loại vitamin cũng như năng lượng. Các dạng đường tập trung ở lớp vỏ và thịt nạc của củ; phần lõi rất ít.

          Vì vậy tiêu chuẩn để đánh giá cà rốt chất lượng chính là ở lớp vỏ dày của nó. Trong 100g ăn được của Cà rốt, theo tỷ lệ % có: nước 88,5; protid 1,5; glucid 8,8; cellulose 1,2; chất tro 0,8. Muối khoáng có trong Cà rốt như kalium, calcium, sắt, phosphor, đồng, bor, brom, mangan, magnesium, molipden…

          Trong vỏ có rất nhiều vitamin C, D, E và các vitamin nhóm B; ngoài ra, nó còn chứa nhiều chất caroten; sau khi vào cơ thể, chất này sẽ chuyển hoá dần thành vitamin A.

          Khoai tây

          Vỏ ngoài của khoai tây là nơi tập trung phần lớn chất xơ, rất nhiều chất dinh dưỡng khác cũng phân bố ở gần vỏ. Chính vì vậy, nếu muốn tận dụng cả giá trị dinh dưỡng của chúng, tăng khả năng hỗ trợ đường ruột của chất xơ, hãy dùng cả củ. Dịch chiết vỏ khoai tây cũng có tác dụng như một loại kháng sinh, giúp ngăn ngừa vi khuẩn bám dính vào tế bào, bước đầu tiên của quá trình nhiễm trùng.  

          Cà chua

          Sắc tố lycopen chứa trong vỏ cà chua được người ta biết đến như một chất màu cứng đầu, thế nhưng lycopen lại có lợi cho cơ thể, đặc biệt là hiệu năng cải thiện sức khỏe tim mạch. Lycopen có hiệu quả trong điều trị loãng xương, ung thư (đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt), tiểu đường, kể cả chứng vô sinh nam, tim mạch….

          Khoai lang

          Vỏ khoai lang mỏng nhưng chứa nhiều vitamin và khoáng chất đồng thời có tác dụng bảo vệ các chất bên trong.

          Ăn khoai lang cả vỏ sẽ ngăn ngừa được ung thư đại tràng. Chỉ cần rửa thật sạch đất cát, tạp chất bám ngoài vỏ củ khoai, loại bỏ chỗ hà, giữ phần vỏ không bị sây sát rồi chế biến là được.

          Củ cải trắng

          Lớp vỏ của củ cải trắng chứa hàm lượng canxi cao hơn thịt củ. Canxi có tác dụng bổ sung canxi cho cơ thể, chống bệnh còi xương của trẻ em và chống bệnh loãng xương người có tuổi. Ngoài ra, còn chứa hàng loạt các vitamin như muối khoáng, photpho, sắt….

          Xoài

          Vỏ quả xoài chín cũng như quả xoài có tác dụng cầm máu tử cung, khai huyết, chảy máu ruột, dưới dạng cao lỏng với liều 10g cao lỏng cho vào 120ml nước rồi cứ cách một hay hai giờ cho uống một thìa cà phê. Vỏ xoài phơi khô còn có tác dụng chữa đau răng, viêm lợi.

          Nguồn: Bệnh học

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Vị thuốc quý giải độc gan, bổ thận – rễ cỏ tranh

          Lợi ích của rễ cỏ tranh được mọi người biết đến giống như một cốc nước sâm mát lạnh bổ mát, và không chỉ dừng lại ở đó công dụng của rễ cỏ tranh còn tuyệt vời hơn mọi người nghĩ.

          Vị thuốc quý giải độc gan, bổ thận – rễ cỏ tranh

          Vị thuốc quý từ 2.000 năm trước mát gan, lợi thận

          Theo Y học cổ truyền, rễ cỏ tranh vị ngọt, tính hàn nên có tác dụng thanh nhiệt, giải khát rất tốt. Nó còn giúp tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, thanh phế vị nhiệt; chủ trị các chứng như chảy máu cam, tiểu ra máu, bí tiểu.

          Còn theo Y học hiện đại thì rễ cỏ tranh có tác dụng làm đông máu nhanh, bột mao căn làm rút ngắn thời gian hồi phục calci của huyết tương ở thỏ thực nghiệm. Về tác dụng lợi tiểu, y học hiện đại đã chứng minh bằng các thí nghiệm trên thỏ. Y học hiện đại cho rằng tác dụng này có liên quan đến hệ thần kinh hoặc do thuốc có chứa muối kali. Ngoài ra thuốc sắc từ rễ cỏ tranh còn có tác dụng ức chế vi khuẩn, mà cụ thể là khuẩn Flexner và Sonnei gây ra bệnh kiết lỵ ở người. Nhưng có lẽ, tác dụng được nhiều người nhắc đến nhất ở loại thảo dược này chính là hỗ trợ điều trị bệnh thận.

          Các nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc cho thấy, rễ cỏ tranh có tác dụng tương đối tốt trong việc hỗ trợ điều trị viêm thận cấp, giúp rút ngắn thời gian điều trị. Đối với viêm thận mạn tính, rễ cỏ tranh với tác dụng lợi niệu, tiêu thũng và hạ huyết áp nhất định.

          Loại cỏ nhà nông thường cắt bỏ lại là một bài thuốc hay

          • Để hỗ trợ điều trị viêm thận cấp, sắc 200g bạch mao căn với 500ml nước, đun nhỏ lửa, đến khi còn lại 100-150ml thì dùng được, chia thành 2-3 lần uống, dùng hết trong ngày. Uống liên tục trong 1 tháng sẽ thấy hiệu quả khá rõ rệt.
          • Hoặc dùng sinh mao căn kết hợp với mã đề, kim ngân hoa, cam thảo nam, kim anh tử, đậu đen, hoàng đằng, kinh giới, cỏ mần trầu để cho hiệu quả tốt hơn. Các loại trên mỗi vị 10g, đổ vào 3 bát nước, sắc còn khoảng 1 bát, uống sau bữa ăn, dùng hết trong ngày. Uống liên tục trong 15 ngày.
          • Những người gan yếu do hút thuốc, uống rượu bia nhiều hoặc các rắc rối về chức năng gan, có thể dùng các bài thuốc từ rễ cỏ tranh để thanh lọc, giải độc, làm mát gan. Bạn có thể dùng rễ cỏ tranh để nấu nước uống theo cách sau: Lấy 200g sinh mao căn sắc với 700ml nước, đun to lửa, khi nước sôi thì giảm nhỏ lửa đun tiếp 7-10 phút, lọc lấy nước, uống thay chè, dùng trong ngày. Uống liên tiếp 10-15 ngày. Bạn có thể nghỉ một thời gian rồi uống lặp lại 10-15 ngày nữa.
          • Mao căn cũng có thể nấu với thịt lợn nạc để làm thành món ăn bài thuốc. Dùng 150g sinh mao căn, 50g bạch anh tươi, 150g thịt lợn nạc thái lát mỏng. Cho vào nồi đun nhừ, nêm gia vị vừa đủ, ăn 1 lần/ngày, liêu tục trong 10-15 ngày.

          Nguồn: Bệnh học

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Bất ngờ với hiệu quả trị ho tiêu đờm, giảm đau từ cải xanh

          Vì quá quen với việc sử dụng thuốc tây để chữa bệnh nên nhiều người vô tình không biết trong giới Đông y cải xanh vẫn thường được dùng để trị ho tiêu đờm, giảm đau.

            Chữa ho bằng cải xanh theo phương pháp Đông y

            Tác dụng của cải xanh trong Đông y

            Theo giới y học cổ truyền, cải canh vị cay, ôn vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch… Ngoài tên gọi là cải xanh chúng còn có tên khác là cải bẹ xanh, cải canh. Đây là loại rau rất quen thuộc trong bữa cơm hằng ngày. Trong Đông y, hạt cải canh dùng làm thuốc với tên “giới tử”, có cùng công dụng như hắc giới tử, bạch giới tử. Hạt cải canh chứa dầu béo, tinh dầu và chất nhày… Lá có protid, lipid, glucid, celullose, caroten, vitamin C, acid amin, các nguyên tố Ca, P, Fe. Cải xanh muối dưa có nước, protid, acid lactic, chất xơ, tro, vitamin B, C…rất tốt cho sức khỏe làm đẹp.

            Cũng theo Đông y, cải canh vị cay, ôn, vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch… Liều dùng hằng ngày 4 – 8g. Dùng ngoài không kể liều lượng.

            Cải canh vị cay, ôn vào kinh phế trị ho, long đờm

            Cách dùng cải xanh làm thuốc trị ho tiêu đờm, giảm đau

            Ho hay đau họng xuất hiện đờm là bệnh thường gặp ở những người có sức đề kháng yếu. Tuy nhiên, khi xuất hiện những triệu chứng trên chúng ta hoàn toàn có thể chữa khỏi nhờ bài thuốc dân giã từ cải xanh.

            • Trừ đờm, chữa ho: hạt cải canh 4g, hạt tía tô 12g, hạt rau cải củ 12g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh do đờm lạnh kéo vướng phổi, ho, hen suyễn, đờm nhiều và loãng, tức ngực.
            • Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp: hạt cải canh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu trắng hâm nóng.
            • Trừ độc, tiêu nhọt: hạt cải canh, hành ta, liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn cho nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Chữa áp-xe lạnh (âm thư), nổi hạch, nhọt lâu ngày mà không có đầu. Hoặc hạt cải canh nghiền thành bột, thêm ít giấm hoà đều, đắp chỗ nhọt mới phát.
            • Dưa chua và nước dưa: dùng khi dạ dày thiếu acid, sôi bụng, phân sống hoặc khi dùng nhiều kháng sinh đường uống để tái tạo vi khuẩn có ích trong ruột. Do dưa chua sinh nhiệt thấp nên dùng làm món ăn cho người béo phì và đái tháo đường.

            Chúng ta có thể áp dụng một vài bài thuốc trên đây để trị những cơn ho sao cho dứt điểm.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Y Học Cổ Truyền

            Bệnh chàm và các bài thuốc Đông y chữa bệnh hiệu quả

            Là loại bệnh lý phổ biến ở nước ta ở mọi độ tuổi, bệnh chàm gây trở ngại trong sinh hoạt và công việc của người bệnh. Vậy nguyên nhân bệnh do đâu? Có những biểu hiện gì? Và có phương pháp chữa bệnh tại nhà hiệu quả không?

              Bệnh chàm và các bài thuốc Đông y chữa bệnh hiệu quả

              Bệnh chàm là gì? Nguyên nhân của bệnh là do đâu?

              Bệnh chàm hay còn được gọi là Eczema, là loại bệnh da liễu gây viêm nhiễm da trên cơ thể và gây ngứa ngáy, bệnh không có khả năng lây lan nhưng bệnh chàm lại rất rễ tái phát nếu không được điều trị dứt điểm.

              Các bác sĩ Y học Cổ truyền Hà Nội cho biết, bệnh chàm do những nguyên nhân chính sau đây:

              • Do di truyền: nếu trong gia đình có người bị bệnh chàm thì khả năng mắc bệnh chàm của các thế hệ sau rất cao.
              • Do mắc một số bệnh lý: những người mắc một số bệnh như rối loạn chức năng bài tiết, nội tiết, tiêu hóa, hay các bệnh viêm xoang, viêm tai, viêm gan… rất dễ có nguy cơ bị bệnh chàm cao.
              • Do dị ứng: một số người bị dị ứng với thực phẩm như đồ cay, đồ biển… hoặc do thiếu vitamin bẩm sinh.
              • Do công việc: Công việc thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất độc hại hoặc các chất dễ gây kích ứng như phân bón hóa học, chất tẩy rửa, quần áo, giày dép,…
              • Do hệ miễn dịch kém: cơ thể có sức đề kháng yếu cũng là nguyên nhân gây bệnh và nhanh chóng phát triển.

              Triệu chứng và tác hại của bệnh chàm

              Bệnh chàm được chia thành nhiều loại dựa trên những tiêu chí khác nhau.

              Dựa vào giai đoạn phát triển bệnh thì có thể chia thành 4 loại là:

              • Chàm cấp tính
              • Chàm bán cấp
              • Chàm mãn tính
              • Chàm nhiễm khuẩn.

              Hoặc dựa theo căn nguyên gây bệnh:

              • Chàm thể trạng
              • Chàm tiếp xúc
              • Chàm vi trùng
              • Chàm da mỡ
              • Chàm tổ đĩa.

              Triệu chứng chung của bệnh chàm

              • Khi bệnh chàm mới bắt đầu, cơ thể chỉ xuất hiện những đám đỏ hơi nề và rất ngứa. Rồi dần dần xuất hiện hạt sần màu trắng trên bề mặt da, sau đó dần tạo thành mụn nước.
              • Các mụn nước ngày càng xuất hiện nhiều hơn và lan rộng ra những vùng da khác tạo thành từng mảng dày đặc, xếp chồng lên nhau từng lớp, khi vỡ có dịch trắng trong.
              • Mụn khi sau khi vỡ, thì lớp da dần trở nên khô, đóng vảy và ra lớp da non, lớp da hơi sẫm màu hơn.
              • Lớp da non nhẵn bóng nhưng lại tự rạn nứt, màu da càng ngày càng sậm màu hơn da bình thường, bề mặt da thô ráp, tróc vảy thành từng mảng hoặc vụn. Nền da khi chạm vào cứng cộm.
              • Cảm giác ngứa dai dẳng kèm theo cảm giác bứt rứt khó chịu.

              Tác hại của bệnh chàm

              Những cơn ngứa do bệnh chàm gây ra khiến nhiều người không chịu được sẽ có thói quen dùng tay để gãi ngứa, điều đó đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào vùng da đang bị tổn thương và gây ra tình trạng viêm nhiễm.

              Bên cạnh đó, cảm giác bứt rứt, ngứa ngáy kéo dài sẽ khiến quá trình sinh hoạt, nghỉ ngơi của người bệnh bị thay đổi, dẫn đến mệt mỏi, stress.

              Bệnh chàm còn gây biến chứng ở mắt như đục thủy tinh thể, nhãn cầu hình nón, kích thích giác mạc…

              Các bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh hiệu quả

              Bài thuốc 1: Lấy quả mướp đắng, rửa sạch, giã nát rồi vắt lấy nước cốt, dùng bông thấm nước cốt đó và chấm lên vùng da bị chàm, làm như vậy 3 lần trong ngày.

              Bài thuốc 2: Sử dụng lá trà xanh rửa sạch rồi cho vào nồi đun sôi, sau đó dùng nước trà pha thêm nước để tắm, tắm liên tục nhưu vậy trong 1 tuần.

              Bài thuốc 3: Dùng 20g vỏ núc nác, 50g ngải cứu, 20g xả sàng tử, 25g kinh giới, 10g phèn xanh, cho tất cả nguyên liệu vào nồi đun sôi trong 15 phút, sau đó lọc lấy nước để ấm rồi dùng rửa vết chàm và lấy bã xoa nhẹ lên vùng da cho lớp da sần bong ra. Làm liên tục 1 lần 1 ngày.

              Bài thuốc 4: Cho vào ấm 20g bồ công anh, 20g sài đất, 20g thổ phục linh, 16g hạ khô thảo, 16g hương nhu trắng, 16g bạch chỉ nam, 12g cam thảo, 12g hạ liên châu, 10g cúc hoa, đun sôi với nước rồi chia ra làm 3 lần uống trong ngày.

              Bài thuốc 5: Lấy tỏi, bóc vỏ, đập dập sau đó cho ngâm với rượu trong một vài giờ rồi lấy bôi lên vùng da bị chàm.

              Bài thuốc 6: Lấy 1 nắm lá trầu và 1 nắm rau răm, rửa sạch, sau đó cho vào nồi đun sôi với nước, chờ nước nguội bớt rồi dùng nước này lau rửa vùng da bị bệnh.

              Bài thuốc 7: Dùng lá sung và lá đủ đủ rửa sạch, rồi giã nhuyễn 2 loại lá cùng khoai tây để đắp lên vùng da bệnh, sau đó để qua đêm rồi tháo ra rửa lại vào sáng hôm sau.

              Bài thuốc 8: Lấy 50g vỏ cây hoa hòe, 50g vỏ cây núc nác và 30g lá hương nhu trắng, 30g lá khổ sâm rửa sạch, cho tất cả vào nồi rồi đun sôi, lấy nước rửa vùng da bệnh mỗi ngày.

              Theo trang tin Bệnh học thì người bệnh cũng cần lưu ý, trước khi bôi bất kỳ loại thuốc nào thì nên rửa vùng da bị chàm bằng nước sạch và lau khô để đảm bảo vệ sinh cũng như bài thuốc có hiệu quả nhất. Tuyệt đối không bôi thuốc sang vùng da không bị chàm và cũng không nên bôi thuốc quá nhiều. Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên chú ý, không tắm nước quá nóng và sử dụng các loại xà phòng có chất tẩy rửa. Chỉ nên tắm 1 lần trong ngày để da không bị mất độ ẩm. Giữ tâm lý thoải mái và ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, ăn nhiều trái cây và rau xanh để tăng sức đề kháng cho cơ thể.

              Exit mobile version