Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Sốt xuất huyết tăng hơn 15%, WHO cảnh báo bệnh ngày càng khó lường do biến đổi khí hậu

Từ đầu năm đến nay, cả nước đã ghi nhận 86.253 trường hợp mắc sốt xuất huyết, trong đó có 17 ca tử vong – tăng 15,3% số mắc và cao hơn 6 ca tử vong so với cùng kì năm 2024. Căn bệnh từng được xem là quen thuộc, nay đang trở thành thách thức lớn trong bối cảnh biến đổi khí hậu làm thay đổi đặc tính lây lan và mức độ nghiêm trọng của dịch.

Nguy cơ biến chứng nặng nếu chủ quan

Theo báo cáo Bộ Y tế, riêng trong tháng 9, cả nước có hơn 21.000 ca mắc sốt xuất huyết, 6 trường hợp tử vong. Nhiều địa phương đang ghi nhận số ca tăng nhanh, đặc biệt tại khu vực miền Trung và Nam Bộ, nơi thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều tạo điều kiện cho muỗi truyền bệnh phát triển mạnh.

Bác sĩ, ThS. Đồng Phú Khiêm, Phó Giám đốc Trung tâm Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương thông tin, giai đoạn nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết thường bắt đầu từ ngày thứ 4 của bệnh, khi người bệnh hạ sốt. Đây là lúc nhiều biến chứng nặng có thể khởi phát, nhất là ở người cao tuổi, có bệnh nền, thừa cân, suy giảm miễn dịch hoặc đang dùng corticoid kéo dài.

Ca bệnh sốt xuất huyết nặng điều trị tại BV Bệnh Nhiệt đới Trung ương.

“Người bệnh cần được khám và đánh giá hàng ngày, đặc biệt từ ngày thứ 4 đến hết ngày thứ 7. Nếu có dấu hiệu nguy hiểm như đau tức bụng, nôn nhiều, mệt lả, chảy máu, khó thở, rối loạn ý thức, cần đến ngay cơ sở y tế để cấp cứu”, bác sĩ Khiêm khuyến cáo.

PGS.TS Đỗ Duy Cường, Viện trưởng Viện Y học Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai cho biết sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus mang Dengue có trong muỗi vằn lây truyền từ người này sang người khác qua vết cắn của muỗi. Có 4 type huyết thanh là D1, 2, 3 và 4. Thời gian ủ bệnh từ 4 đến 5 ngày. Diễn biến lâm sàng trải qua 3 giai đoạn: Từ ngày thứ 1 đến ngày 3 là giai đoạn sốt, ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 là giai đoạn nguy hiểm, từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 là giai đoạn hồi phục.

Có 2 cơ chế bệnh sinh có thể dẫn đến nguy hiểm. Thứ nhất virus khi tấn công vào cơ thể sẽ ức chế tủy xương gây hạ tiểu cầu, từ đó sẽ dẫn đến xuất huyết. Thứ hai, virus làm tổn thương thành mao mạch, gây tăng tính thấm làm thoát huyết tương ra khỏi lòng mạch, hậu quả cô đặc máu, từ đó bệnh nhân có thể sốc do giảm thể tích tuần hoàn. Hạ tiểu cầu sau một thời gian thì tiểu cầu sẽ lên, nhưng điều trị sốc giảm thể tích do cô đặc máu rất khó chữa, đây là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong.

Về điều trị, các trường hợp nhẹ hoặc sốt xuất huyết trong những ngày đầu có thể điều trị và theo dõi tại nhà. Cần uống đủ nước, dùng thuốc hạ sốt – giảm đau paracetamol, nghỉ ngơi, xét nghiệm công thức máu hàng ngày. Lưu ý không tự ý truyền dịch và không dùng kháng sinh hay thuốc corticoid. Cần đặc biệt lưu ý từ ngày thứ 4 – 5 trở đi sẽ có hiện tượng máu cô đặc nếu không bù đủ dịch. Xét nghiệm công thức máu nếu thấy chỉ số Hematocrite tăng trên 20% so với ban đầu tức là máu bị cô đặc, phải hết sức lưu ý trong vấn đề truyền dịch. Trong trường hợp truyền dịch mà không có hiệu quả thì phải dùng dung dịch cao phân tử để kéo nước vào trong lòng mạch. Các trường hợp nặng có dấu hiệu cảnh báo: đau bụng vùng gan, tiểu ít, chảy máu cam, máu lợi, nôn hoặc đi ngoài ra máu, rong kinh, rong huyết ở nữ giới, xét nghiệm công thức máu tiểu cầu giảm nhanh hoặc hematocrit tăng nhanh.

PGS Cường khuyến cáo: “Nhiều người chủ quan cứ nghĩ sốt xuất huyết là bình thường, cứ sốt vài ngày sẽ khỏi nên ở nhà, chỉ khi nào thấy xuất huyết mới đi viện. Thực tế là nhiều trường hợp sốt nhưng chưa có biểu hiện xuất huyết nhưng có bị cô đặc máu dẫn đến sốc, lúc này điều trị rất khó khăn thậm chí tử vong. Khi có biểu hiện sốt, cần đến các cơ sở y tế để xét nghiệm máu chẩn đoán xác định và theo dõi điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa, không tự ý điều trị tại nhà”.

Vắc xin và các biện pháp phòng ngừa chủ động

Theo bác sĩ Nguyễn Nguyên Huyền, Giám đốc Trung tâm Phòng chống dịch, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, phòng bệnh vẫn là biện pháp hiệu quả nhất. Người dân cần ngủ màn kể cả ban ngày, diệt muỗi, bọ gậy, dọn dẹp các khu vực nước đọng quanh nhà, và đặc biệt chú ý vệ sinh môi trường sau mưa lũ.

Với hơn 86.000 ca mắc chỉ trong 9 tháng, sốt xuất huyết đang cho thấy tính chất nguy hiểm và phức tạp hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt, việc phòng bệnh chủ động, giám sát chặt chẽ và nâng cao năng lực ứng phó y tế cộng đồng trở thành yêu cầu cấp thiết để bảo vệ sức khỏe người dân.

Bác sĩ Huyền cho biết hiện nay đã có vắc xin phòng sốt xuất huyết được WHO khuyến cáo sử dụng tại nhiều quốc gia. Người dân ở vùng lưu hành dịch hoặc có nguy cơ cao nên chủ động tham khảo tư vấn tiêm vắc xin để tăng cường bảo vệ sức khỏe, giảm nguy cơ mắc bệnh và diễn tiến nặng.

Nhằm ngăn chặn nguy cơ bùng phát dịch, Bộ Y tế đã yêu cầu các tỉnh, thành phố triển khai nghiêm Công điện 116/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường giám sát dịch, xử lí triệt để các ổ muỗi, bọ gậy, không để dịch lan rộng. Các địa phương phải phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cấp chính quyền, huy động toàn thể cộng đồng tham gia chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt lăng quăng, đảm bảo tất cả hộ gia đình trong vùng có nguy cơ được kiểm tra, giám sát. Song song đó, ngành y tế tăng cường năng lực cho tuyến cơ sở, tổ chức tập huấn về chẩn đoán, chăm sóc và điều trị sốt xuất huyết, bảo đảm phát hiện sớm ca bệnh, chuyển tuyến an toàn và đủ nguồn lực ứng phó dịch bệnh.

Tại hội nghị khoa học y học dự phòng năm 2025, TS. Angela Pratt, Trưởng đại diện Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tại Việt Nam, nhấn mạnh sốt xuất huyết không còn là căn bệnh “mùa hè quen thuộc” dễ kiểm soát như trước. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, lượng mưa thay đổi và nhiệt độ tăng lên khiến các đợt bùng phát dịch khó dự đoán hơn, xảy ra thường xuyên hơn, với khoảng 50% dân số toàn cầu đang có nguy cơ mắc bệnh.

Không chỉ sốt xuất huyết, nhiều bệnh truyền nhiễm nhạy cảm với khí hậu như Chikungunya hay sốt rét cũng đang có xu hướng gia tăng trở lại. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ, nắng nóng kéo dài còn gây thiệt hại về người, phá hủy cơ sở hạ tầng y tế và làm tăng nguy cơ bệnh tật, đặc biệt ở trẻ em và người cao tuổi.

(Nguồn: tienphong.vn)

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Lần đầu tiên dùng công nghệ IVL phá vôi lòng mạch cứu hai bệnh nhân thành công

Đây là hai ca can thiệp xâm lấn tối thiểu bằng công nghệ IVL (Intravascular Lithotripsy) đầu tiên tại Việt Nam, đánh dấu bước tiến mới trong thủ thuật tim mạch can thiệp: bệnh nhân tắc nghẽn mạch vành do vôi hóa nặng trước kia phải mổ hở thì nay có thể điều trị triệt để bằng phương pháp xâm lấn tối thiểu.

TS.BS Hồ Minh Tuấn và đồng nghiệp kiểm tra sức khỏe bệnh nhân. Ảnh: FV

Mũi khoan kim cương Rotapro kết hợp sóng xung kích siêu âm (IVL) phá vỡ mảng bám canxi “cứng đầu”

Cụ bà H.T.C. (89 tuổi, Đồng Nai) nhập viện cấp cứu trong tình trạng khó thở, đau tức ngực. Phim chụp cho thấy mạch vành bên phải bị tắc gây nhồi máu cơ tim cấp tính và thân chung mạch vành trái bị hẹp đến 90% do vôi hóa nặng. “Mạch trái này đảm nhận nhiệm vụ cung cấp đến 70% máu nuôi trái tim, nên nguy cơ bệnh nhân đột tử rất cao”, TS.BS Hồ Minh Tuấn – Trưởng khoa Tim mạch và Tim mạch can thiệp Bệnh viện FV cho hay.

Khối canxi lớn và dày bám chặt trong lòng mạch đã khiến phương pháp nong bóng đặt stent thông thường trở nên bất khả thi. Trong phòng Cathlab, TS.BS Hồ Minh Tuấn bình tĩnh triển khai “chiến thuật kép”: đầu tiên dùng mũi khoan kim cương Rotapro phá lớp canxi cứng như đá trên bề mặt. Lòng mạch dần lộ diện, công nghệ IVL (Intravascular Lithotripsy) tiếp tục công phá với những xung sóng siêu âm mạnh mẽ, khiến các mảng canxi nằm sâu dưới nội mạc nứt vỡ. Tiếp theo, bóng IVL được bơm phồng để nong rộng lòng mạch, lúc này stent được đặt vào lòng mạch, giúp khơi thông dòng máu.

Cả quá trình được theo dõi sát sao bằng hình ảnh quang học trong lòng mạch (OCT). Trước đó, bệnh nhân đã trải qua hàng loạt kiểm tra về tim, gan, thận và các bệnh nền như tiểu đường, tăng huyết áp – mọi bước đều được tính toán kỹ lưỡng để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Sau thủ thuật, sức khỏe cụ C. ổn định, cơn đau ngực, khó thở hành hạ lâu nay đã hoàn toàn biến mất. Cụ cảm kích khi nhắc tới bác sĩ Hồ Minh Tuấn: “Gặp được bác sĩ giỏi như vậy, tôi thấy nhẹ nhõm và yên tâm lắm”.

“Tôi sợ mổ hở lắm! May có bác sĩ Tuấn!”

Cùng ngày, ê-kíp của TS.BS Hồ Minh Tuấn tiếp tục điều trị thành công cho bà T.T.T.Đ. (69 tuổi, Bạc Liêu), cũng bằng công nghệ IVL. Đây là một ca hẹp mạch vành cực phức tạp: bệnh nhân bị tiểu đường, tăng huyết áp, mỡ máu cao và bệnh thận mạn – khiến lòng mạch vôi hóa nghiêm trọng.

Bà Đ. thường xuyên đau thắt ngực, có lúc ngất xỉu. Trước đó, bà từng đặt stent tại một bệnh viện khác ở TP.HCM, nhưng do vôi hóa quá nặng, stent không thể bung hết nên mạch vành tái hẹp hai lần.

Nhờ thủ thuật can thiệp bằng IVL lần này, các mảng bám canxi được phá vỡ hoàn toàn, stent đưa vào lòng mạch của bệnh nhân nở bung tối đa. “Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi stent đặt trong lòng mạch được nở rộng đạt mức tối ưu kết hợp uống thuốc theo toa, nguy cơ tái hẹp lúc này giảm chỉ còn dưới 0,5%”, bác sĩ Tuấn giải thích.

2 ngày sau khi thực hiện thủ thuật, bà Đ. đã có thể hít thở nhẹ nhàng trở lại. “Tôi đi theo bác sĩ Tuấn chữa tim hơn 10 năm nay. Vừa rồi bị ngất xỉu, cấp cứu ở bệnh viện tỉnh, khi ổn định được chuyển lên FV điều trị tiếp…. Nghe bác sĩ giới thiệu công nghệ mới IVL tôi mừng lắm. Tôi sợ mổ hở lắm, không có bác sĩ Tuấn chắc tôi đã chết rồi!”, nữ bệnh nhân xúc động nói.

Tình trạng sức khỏe của bà Đ. đã ổn định sau khi được can thiệp mạch. Ảnh: FV

Công nghệ IVL mở đường sống cho bệnh nhân hẹp mạch vành phức tạp

Theo thống kê, cứ mỗi 100 ca can thiệp tim mạch thì có khoảng 5 ca thất bại do vôi hóa nặng. Trước đây, giải pháp duy nhất là mổ hở, nhưng phương pháp này tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là với người cao tuổi hoặc mang nhiều bệnh nền. Nhiều bệnh nhân đành chấp nhận nguy cơ tái hẹp sau can thiệp, khiến quá trình điều trị kéo dài và tốn kém.

Công nghệ IVL đã thay đổi “cuộc chơi”: vừa phá vôi hiệu quả, vừa là thủ thuật ít xâm lấn, bệnh nhân tỉnh táo suốt quá trình can thiệp, phục hồi nhanh, giảm thiểu đáng kể biến chứng so với mổ hở truyền thống.

Bệnh viện FV tiên phong ứng dụng công nghệ IVL điều trị nghẽn mạch vành. Ảnh: FV

Khoa Tim mạch và Tim mạch can thiệp Bệnh viện FV là đơn vị tiên phong tại Việt Nam ứng dụng các công nghệ can thiệp ít xâm lấn, điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch phức tạp: từ nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp, hở van, suy tim cho đến các ca hẹp mạch vành nghiêm trọng. Các kỹ thuật cao thực hiện trong phòng Cathlab tại Bệnh viện FV được Bảo hiểm Y tế chi trả.

Để biết thêm thông tin, bạn đọc liên hệ Bệnh viện FV qua số (028) 35 11 33 33 hoặc đến trực tiếp số 06 Nguyễn Lương Bằng, Phường Tân Mỹ, TP.HCM.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Sai lầm trong cấp cứu trẻ đuối nước, 2 trẻ tiên lượng xấu

Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Văn Thắng, Khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết, đơn vị này vừa tiếp nhận 3 ca đuối nước, trong đó chỉ có một trẻ được sơ cứu đúng cách, tiên lượng khả quan; 2 ca còn lại đều nguy kịch do không được thổi ngạt, ép tim kịp thời.

Bệnh nhi đang được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Trẻ tiên lượng xấu do cấp cứu đuối nước sai cách

Bé trai 6 tuổi, bị ngã xuống sông khi đang chơi đùa cùng bạn. Gia đình phát hiện và đưa trẻ lên bờ, thay vì được cấp cứu ép tim, thổi ngạt đúng cách thì trẻ lại bị bế chạy vòng quanh.

Sau đó, trẻ được đưa tới cơ sở y tế tại địa phương, tiến hành cấp cứu ngừng tim đúng cách bằng ép tim và thổi ngạt kết hợp tiêm adrenalin. Sau khi có nhịp tim trở lại, trẻ được chuyển lên Bệnh viện Nhi Trung ương, tuy nhiên trẻ vẫn đang trong tình trạng nguy kịch.

Trường hợp thứ hai là nam sinh 13 tuổi, bị đuối nước khi xuống ao nhặt quả cầu lông. Do không biết bơi, trẻ nhanh chóng bị đuối nước.

Người dân phát hiện bệnh nhân và đưa lên bờ sơ cứu sai cách (vác dốc ngược và chạy vòng quanh). Một lúc sau, thấy tình trạng không cải thiện, người lớn xung quanh mới tiến hành cấp cứu ép tim, thổi ngạt cho trẻ.

Tuy nhiên, do thời gian ngừng tuần hoàn kéo dài hơn 30 phút, trẻ nhập viện trong tình trạng hôn mê sâu, có nguy cơ chết não, tiên lượng rất xấu.

Trường hợp thứ 3 được cấp cứu kịp thời là bé trai 20 tháng tuổi, bị rơi xuống mương nước gần nhà. Sau khoảng 6 phút, trẻ được gia đình phát hiện và vớt lên trong tình trạng ngừng thở, tím tái.

Ngay lập tức, trẻ được tiến hành cấp cứu ép tim thổi ngạt. Sau vài phút, trẻ hồng hào trở lại, được đưa đến cơ sở y tế gần nhất rồi chuyển lên Bệnh viện Nhi Trung ương. Trẻ tiếp tục được hồi sức tích cực, tiên lượng khả quan.

Bố bệnh nhi chia sẻ: “Gần đây có nhiều vụ đuối nước thương tâm xảy ra, nên gia đình cũng có tìm hiểu kiến thức sơ cấp cứu qua các phương tiện truyền thông. Khi phát hiện cháu bị đuối nước, chúng tôi đã đặt cháu nằm ngửa, ép tim và thổi ngạt tại chỗ. Thấy cháu bớt tím tái và có dấu hiệu tim đập trở lại, chúng tôi lập tức đưa cháu đến cơ sở y tế gần nhất để được sơ cứu kịp thời”.

Vai trò quan trọng của hồi sức tim phổi

Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Văn Thắng cho biết, khi phát hiện trẻ bị đuối nước, có ngừng thở ngừng tim, việc cấp cứu ép tim thổi ngạt là biện pháp cấp cứu quan trọng nhất giúp cải thiện tiên lượng và kết quả điều trị cho trẻ.

Tuy nhiên, từ các trường hợp thực tế trên, bác sĩ Thắng cho hay, có nhiều trẻ bị sơ cứu sai cách bằng cách bế dốc ngược và chạy vòng quanh, dẫn đến mất thời gian vàng trong hồi sức cấp cứu cho trẻ có ngừng thở ngừng tim. Điều này dẫn tới tình trạng tổn thương các cơ quan, đặc biệt là thiếu oxy não trầm trọng dẫn tới chết não.

Chưa kể, việc dốc ngược trẻ tạo nguy cơ nước, thức ăn, dịch dạ dày trào ngược vào đường hô hấp, làm gia tăng tổn thương phổi ở giai đoạn sau, khiến việc điều trị trở nên khó khăn.

Theo các bác sĩ, trẻ em có nguy cơ đuối nước vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, mùa hè là giai đoạn có số ca đuối nước nhập viện cao nhất, do trẻ nghỉ học ở nhà, thời tiết nắng nóng nên trẻ thích chơi với nước, được đưa đi bơi hoặc du lịch.

Vì thế, mọi người cần lưu ý cách sơ cứu khi trẻ đuối nước để tránh những sai lầm không đáng có làm nguy hiểm đến tính mạng trẻ nhỏ.

Nguồn: nhandan.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Nữ điều dưỡng người Nghệ An cấp cứu thành công du khách ngừng tim giữa phố cổ Hoa Lư

Với tinh thần trách nhiệm, chuyên môn vững vàng và trái tim giàu lòng nhân ái, nữ điều dưỡng Phan Thị Thúy Hòa, công tác tại Khoa Chống độc, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, đã kịp thời cấp cứu thành công một du khách bị ngừng tim khi tham quan tại phố cổ Hoa Lư (Ninh Bình). 

Nữ điều dưỡng (áo trắng) đang ép tim ngoài lồng ngực, cứu sống du khách bị ngừng tim. (Ảnh: Cắt từ clip do người dân cung cấp)

Sự việc xảy ra vào khoảng 22 giờ ngày 2/8. Khi đang tham quan tại phố cổ Hoa Lư, chị Hòa bất ngờ thấy nhiều người tập trung thành đám đông, hô hoán. Chạy lại gần, chị phát hiện một du khách bất tỉnh nằm dưới đất.

Ngay lập tức, với bản năng của một nhân viên y tế, chị tiếp cận nạn nhân, kiểm tra thấy mất mạch cảnh và mạch bẹn, liền khẩn trương thực hiện ép tim ngoài lồng ngực để cứu sống bệnh nhân.

Nhờ kỹ năng thuần thục, sự bình tĩnh và quyết đoán, chị đã giúp nạn nhân tái lập tuần hoàn, giành lại sự sống trước khi lực lượng y tế địa phương đến tiếp ứng.

Điều dưỡng Phan Thị Thúy Hòa từng tham gia cấp cứu nhiều bệnh nhân nên chị rất tự tin khi trực tiếp xử trí tình huống.

Chị Hòa chia sẻ, là nhân viên y tế đã có 18 năm công tác, 5 năm làm tại Khoa Chống độc, từng tham gia cấp cứu nhiều bệnh nhân nên chị rất tự tin khi trực tiếp xử trí tình huống. Ngay khi thấy bệnh nhân bất tỉnh, chị chỉ nghĩ ngay cách để kiểm tra tình trạng và cứu sống họ. Sau khi bệnh nhân đã có lại mạch, tỉnh táo, khi xe cấp cứu của địa phương đến, chị mới rời đi.

Sau đó, câu chuyện của chị nhanh chóng lan truyền trên mạng xã hội, thu hút hàng chục nghìn lượt xem và nhận được nhiều phản hồi tích cực từ cộng đồng. Nghĩa cử nhân văn, chuyên nghiệp và kịp thời ấy không chỉ cứu sống một con người mà còn lan tỏa hình ảnh người điều dưỡng Việt Nam tận tâm, bản lĩnh và giàu lòng nhân ái.

Điều dưỡng Phan Thị Thúy Hòa tại nơi làm việc.

Việc làm đầy nhân văn của điều dưỡng Phan Thị Thúy Hòa không chỉ cứu sống một con người mà còn thắp sáng niềm tin vào y đức – thứ không chỉ thể hiện trong bệnh viện, mà còn bừng sáng giữa đời thường, ở bất cứ nơi nào trái tim người thầy thuốc cất lên lời thầm lặng: “Còn sự sống là còn hy vọng”.

Nguồn: nhandan.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chia sẻ bài thuốc dùng dược liệu bạch cổ nguyệt

Bạch cổ nguyệt hay còn gọi là hoắc cổ nguyệt được ứng dụng nhiều trong đời sống hiện nay. Ngoài làm gia vị thì đây là một trong các vị thuốc Đông Y được dùng trong nhiều bài thuốc.


Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ bài thuốc dùng dược liệu bạch cổ nguyệt

Công dụng tuyệt vời của dược liệu bạch cổ nguyệt

Giảng viên lớp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Trường Cao đẳng Y Dược Nam Định chia sẻ vị thuốc bạch cổ nguyệt có tính ấm, vị cay nên thường được sử dụng để tán hàn, tiêu đờm… Dược liệu bạch cổ nguyệt được sử dụng để trị nhiều loại bệnh khác nhau trong đó phải kể đến như.

Điều trị phong thấp

Bạch cổ nguyệt 12 gram, hoa hồi 10 gram, 6 gram đường phèn, tất cả mang tán nhỏ xoa bóp vào chỗ đau. Kiên trì áp dụng trong thời gian dài để bài thuốc phát huy được hiệu quả cao nhất.

Điều trị ỉa chảy, thổ tả

Bạch cổ nguyệt 10 gram tán nhỏ, sử dụng cùng với nước cơm 3 bữa/ ngày trước bữa ăn có công dụng điều trị ỉa chảy, thổ tả. Áp dụng liên tiếp trong 3 cho đến 5 ngày để bài thuốc phát huy được hiệu quả tốt nhất.

Điều trị nấc và ợ hơi

12 gram bạch cổ nguyệt sao vàng hạ thổ, tán nhỏ, viên cùng với hồ, sử dụng cùng với giấm để trị bệnh nấc và ợ hơi. Mỗi ngày sử dụng đều 2 lần/ sáng tối trước bữa ăn 30 phút. Áp dụng liên tiếp trong 3 cho đến 5 ngày để bệnh khỏi dứt điểm.

Điều trị ho lâu không khỏi

Bạch cổ nguyệt 6 hạt tán nhỏ, quả thận lợn 1 đôi, mang sơ chế sạch, cắt miếng nấu lấy nước sử dụng có công dụng điều trị ho lâu không khỏi. Áp dụng như vậy trong thời gian từ 2 cho đến 3 ngày bệnh sẽ có dấu hiệu thuyên giảm.

Điều trị âm hộ sưng ngứa

Bạch cổ nguyệt 9 hạt, cho vào nước nấu sôi cùng 1 lít nước, để ấm rửa có công dụng điều trị âm hộ sưng ngứa. Có thể hoà thêm cùng với 100 gram muối trắng để tăng hiệu quả tiệt trùng.

Điều trị đi lỏng, ăn uống không tiêu

Bạch cổ nguyệt, bán hạ chế, hai vị 100 gram, tán nhỏ, làm viên to bằng hạt đậu. Ngày sử dụng 15 cho đến 20 viên, sử dụng nước gừng đã sao vàng có công dụng điều trị đi lỏng, ăn sử dụng không tiêu. Bài thuốc phát huy hiệu quả nếu áp dụng đều đặn trong 3 cho đến 5 ngày liên tiếp.

Điều trị lang ben

Lá bạch cổ nguyệt giã nhỏ trộn cùng với giấm hoặc rượu, bọc vải xoa đều lên vùng da bị lang ben từ 10 cho đến 15 phút trong nhiều tuần liên tiếp sẽ khỏi bệnh.

Một số người bệnh không nên sử dụng bạch cổ nguyệt

Âm hư hoả vượng, không nên sử dụng bạch cổ nguyệt. Không nên lạm dụng bạch cổ nguyệt trong một số bữa ăn hàng ngày từ dược liệu bạch cổ nguyệt có tính ấm, ăn nhiều sẽ gây nhiệt, nóng trong người./.

Thông tin về dược liệu bạch cổ nguyệt chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh không tự ý áp dụng vào điều trị bệnh lý khi chưa được thầy thuốc Y học cổ truyền tham vấn chỉ định.

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Nữ Cao đẳng Hộ sinh giải đáp thắc mắc: Tử cung lạnh là gì?

Tình trạng vô sinh hiếm muộn hiện nay đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Có rất nhiều nguyên nhân xuất hiện vô sinh ở nữ giới trong đó có tình trạng tử cung lạnh. Vậy tử cung lạnh là gì?

Nữ Cao đẳng Hộ sinh giải đáp thắc mắc: Tử cung lạnh là gì?

Trong Y khoa thì tử cung lạnh là gì?

Tử cung lạnh là tên gọi bệnh lý thường dùng trong Y học cổ truyền, với biểu hiện đó là mất sự cân bằng âm dương trong cơ thể người phụ nữ dẫn tới tình trạng tử cung bị lạnh, khiến cho mạch máu nuôi dưỡng tử cung trở nên co thắt lại, từ đó một số hoạt động ở tử cung khó có thể diễn ra thuận lợi bao gồm sự rụng trứng cũng như thụ thai, dần dần diễn tiến tới hiếm muộn ở nữ giới.

Theo các điều dưỡng viên Cao đẳng Điều dưỡng thì sự âm dương ở trạng thái cân bằng là điều quan trọng nhất để có một sức khỏe tốt, trong đó dương khí là khả năng làm ấm cơ thể thường xuất hiện ở nửa sau của chu kỳ kinh. Khi năng lượng dương được cung cấp cho cơ thể thì mạch máu giãn nở, khí huyết lưu thông, là môi trường rất thuận lợi để rụng trứng, làm tổ và thụ thai. Tuy nhiên, khi thiếu hụt năng lượng dương trong cơ thể thì mạch máu lưu thông kém, kể cả máu tới tử cung cũng sẽ giảm đáng kể khiến tử cung bị lạnh, từ đó trứng sẽ không thể phát triển được.

Một số biểu hiện của tình trạng thiếu hụt năng lượng dương trong cơ thể như sau:

  • Lạnh người, tay chân.
  • Một số biểu hiện của bệnh lý suy giáp
  • Hệ tiêu hóa hay có một số rối loạn
  • Ra máu trước khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt hay máu trong chu kỳ kinh nguyệt bị vón cục.
  • Thời gian của nửa sau chu kỳ kinh ngắn hơn bình thường
  • Thường đau lưng dưới trong chu kỳ kinh nguyệt
  • Khi làm ấm bụng thì đỡ đau bụng kinh hơn
  • Hay xảy ra hiện tượng sảy thai
  • Hiếm muộn
  • Thời gian rụng trứng trễ hơn bình thường
  • Không có khả năng rụng trứng.

Tử cung lạnh có nguy hiểm không?

Nguyên nhân xuất hiện bệnh tử cung lạnh là gì?

Nữ Cao đẳng Hộ sinh chia sẻ một số nguyên nhân chính xuất hiện tình trạng tử cung lạnh như sau:

  • Ăn và uống nhiều đồ lạnh: Việc ăn uống nhiều đồ lạnh sẽ khiến tử cung bị lạnh, xuất hiện tình trạng đau bụng kinh cũng như chu kỳ kinh diễn ra không đều mỗi tháng. Ngoài ra còn có thể gây ảnh hưởng tới dạ dày của người bệnh.
  • Nhiệt độ cơ thể thấp: Khi cơ thể bị lạnh thì sẽ xuất hiện tình trạng mất cân bằng âm dương, sau đó âm sẽ thắng dương và khiến cơ thể nhiễm lạnh, xuất hiện tử cung lạnh, ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản rất nhiều.
  • Ngồi nền nhà lạnh, nền nhà còn ướt khiến cơ thể bị nhiễm lạnh
  • Để cho vùng bụng và lưng bị lạnh do trang phục không phù hợp thời tiết cũng có thể khiến nhiệt độ lạnh từ môi trường bên ngoài theo rốn vào cơ thể và xuất hiện tình trạng lạnh.
  • Đi bơi khi tới chu kỳ kinh nguyệt: Khi cơ thể phụ nữ đang ở trong chu kỳ kinh nguyệt thì sẽ có rất nhiều sự thay đổi về nội tiết tố, cổ tử cung lúc này cũng sẽ mở rộng ra rất nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho sự nhiễm lạnh nếu đi bơi vào giai đoạn này.
  • Để cơ thể bị dính mưa cũng sẽ xuất hiện nhiễm lạnh tử cung.

Thông tin về sinh sản và tình dục học cũng như các bệnh phụ khoa được chia sẻ tại đây chỉ mang tính chất tham khảo!

Được benhhoc.edu.vn tổng hợp bởi nguồn Y khoa từ các cơ sở y tế:

  • benhvienphusanhaiphong.vn
  • vinmec.com
  • sannhiphutho.com
Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Điều dưỡng Cao đẳng chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Mỗi người chúng ta nên chủ động hoàn thiện chế độ ăn uống và lối sống của mình để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát.Cholesterol rất cần thiết để tạo màng tế bào, cân bằng hormon trong cơ thể.

Điều dưỡng Cao đẳng chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Bí quyết gì để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát

  1. Thiết lập một mục tiêu

Bất cứ ai cũng có thể nói, “Tôi sẽ ăn ít chất béo” hoặc “Tôi sẽ ăn nhiều rau.” Đây là những mục tiêu khá chung chung. Bản thân mỗi người sẽ cảm thấy có động lực hơn nếu thiết lập một số lượng rất cụ thể. Ví dụ, “Tôi muốn có một LDL thấp hơn 130.” (Lipoprotein tỉ trọng thấp, hay là LDL, được gọi là “cholesterol có hại”). Các bác sĩ khuyên bạn nên làm giảm LDL dưới 70 nếu bạn có một nguy cơ rất cao về bệnh tim hoặc đau tim.

  1. Đừng ngồi quá lâu một chỗ

Hãy vận động trong khoảng 3 – 5′ sau mỗi giờ ngồi làm việc. Thường xuyên hoạt động thể chất không chỉ giữ sức khỏe thể chất, nó còn thực sự làm tăng mức độ cholesterol tốt đến 10%. Đó là động lực để tham gia phòng tập thể dục hoặc bắt đầu một môn thể thao, nhưng ngay cả thay đổi nhỏ như đi bộ sau bữa tối, hoặc sử dụng thang bộ thay vì thang máy cũng mang lại những lợi ích đáng kể. Chỉ cần tìm cách để tiếp tục di chuyển, di chuyển, và di chuyển. Ví dụ, nếu làm việc trong văn phòng, hãy cố gắng nghỉ ngơi ngắn mỗi giờ và đi bộ quanh văn phòng. Một nguyên tắc nhỏ là 10.000 bước một ngày (sử dụng một pedometer, một dụng cụ đếm bước chân để theo dõi).

  1. Tăng cường chất xơ

Theo chuyên gia sức khỏe giảng viên Nguyễn Thị Hồng công tác tại Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Có rất nhiều lý do để bạn tăng cường chất xơ trong khẩu phần ăn. Không chỉ kiềm chế các chất chống oxy hóa (giảm nguy cơ ung thư) mà còn có thể làm giảm nồng độ cholesterol. Những nguồn thực phẩm chứa chất xơ phong phú như táo, đậu, quả bơ, bông cải xanh, atiso, súp lơ xanh, đu đủ… Ngoài ra, có thể kiểm tra hàm lượng “psyllium” trên nhãn thực phẩm.

  1. Ăn cá ba lần một tuần

Cá là thực phẩm có hàm lượng acid béo omega-3 rất cao, có thể làm giảm đáng kể mức độ cholesterol và triglycerides của cơ thể. Bổ sung dầu cá cũng có thể là trợ giúp đáng kể nhưng trước đó cần nói chuyện với bác sĩ , đặc biệt là khi đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông máu nào

Nhà trường tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

  1. Uống 1 ly rượu hoặc bia 1 ngày

Nghiên cứu cho thấy rằng thói quen này có thể làm tăng nồng độ cholesterol tốt là 10%. Tuy nhiên, không uống nhiều hơn, nó không nhân rộng thêm lợi ích mà chỉ khiến bạn làm thêm những điều khủng khiếp đối với gan của mình.

  1. Uống trà xanh

Trà xanh có tác dụng chống oxy hóa cũng như giữ chỉ số cholesterol ở mức cân đối

Trà xanh đã chứng tỏ có rất nhiều lợi ích sức khỏe, và một nghiên cứu gần đây được thực hiện ở Brazil đã chứng minh rằng nó cũng có thể giữ mức cholesterol dưới sự kiểm soát. Những người tham gia được yêu cầu uống viên nang trà xanh đã giúp cải thiện nồng độ LDL 5%.. Nếu không thích trà xanh thì nước cam cũng là một trong những gợi ý tốt đem lại nhiều lợi ích cho tim.

  1. Hãy hỏi bác sĩ về thuốc cholesterol

Nếu đang gặp vấn đề về cholesterol và có nguy cơ cao phát triển bệnh tim hoặc có cơn đau tim, bác sĩ có thể kê toa thuốc. Đáng kể có thể làm giảm mức độ LDL là 50%. Bổ sung này cộng thêm những thay đổi trong lối sống và chế độ ăn uống, chắc chắn sẽthay đổi lớn trong sức khỏe.

  1. Chọn các chất béo thông minh

Sử dụng dầu hạt cải thay vì dầu thực vật. Đổ chai đựng giấm thay vì nước trộn Thousand vào món salad. Bỏ qua bất kỳ nước sốt cho món mì ống mà sử dụng nước sốt cà chua hoặc dầu ô liu. Cá nướng thay vì ăn bít tết…

Theo chuyên gia Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đây là những bí quyết giúp bạn có thể duy trì cholesterol trong sự kiểm soát của mình. Chỉ cần thay đổi bạn sẽ thấy sự rõ rệt trong cơ thể của mình.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cùng Dược sĩ Cao đẳng tìm hiểu nguyên nhân của bệnh viêm ống tai ngoài

Bệnh viêm ống tai ngoài gây ảnh hưởng rất lớn đến mọi sinh hoạt của chúng ta trong đời sống hàng ngày, chúng ta cần phải chủ động phòng ngừa bệnh viêm ống tai ngoài nhằm hạn chế mắc bệnh.

Cùng Dược sĩ Cao đẳng tìm hiểu nguyên nhân của bệnh viêm ống tai ngoài

Nguyên nhân gây nên bệnh viêm ống tai ngoài là gì?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những nguyên nhân gây nên bệnh viêm tai ngoài như sau:

  • Do suy giảm sức đề kháng:

Sức đề kháng của con người có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giúp cơ thể tránh được sự tấn công của vi khuẩn, virus hay các ký sinh trùng gây bệnh. Xuất phát từ yếu tố môi trường hoặc những bệnh toàn thân gồm bệnh tiểu đường, rối loạn tiết tố, viêm thận mãn tính hay cơ thể thiếu máu… làm sức đề kháng suy yếu. Đó chính là lý do bệnh viêm ống tai ngoài dễ tấn công con người.

  • Do viêm tai giữa gây nên:

Nếu bệnh nhân bị viêm tai giữa sẽ làm dịch mủ chảy ra ống tai ngoài và kích thích, chính các tình trạng viêm nhiễm ống tai ngoài kéo dài sẽ gây bệnh viêm ống tai ngoài.

  • Môi trường toàn bộ ống tai ngoài thay đổi:

Khi chúng ta bơi lội hay tắm gội làm cho nước chảy vào trong ống tai làm da ống tai ngoài bị ngâm nước nên sẽ làm vi sinh vật xâm nhập trực tiếp vào ống tai. Mặt khác, ống tai ngoài vốn có một chút tính axit, do các yếu tố gây thay đổi môi trường axit này sẽ làm giảm sức đề kháng của ống tai ngoài và gây viêm nhiễm.

  • Ngoại thương:

Do chúng ta dùng các vật thô cứng, không hợp vệ sinh để ngoáy tay nên làm cho vùng da ống tai ngoài bị trầy xước hoặc do những tác động từ tai nạn hay bị người khác đánh mạnh vào vùng mặt đều góp phần làm nguyên nhân gây bệnh viêm ống tai ngoài.

Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm ống tai ngoài là gì?

  • Bệnh nhân cảm thấy ngứa và đau rát vùng tai, thậm chí là vùng tai bị sưng tấy và mẫn đỏ.
  • Khi hắt hơi, cử động nghiêng đầu hay nhai sẽ cảm thấy tai đau nặng hơn. Chính vì vậy, bệnh nhân luôn cảm thấy khó chịu và mệt mỏi, thậm chí là suy nhược cơ thể.
  • Cảm giác ù tai, lùng bùng, lắng nghe âm thanh một cách khó khăn. Chúng ta cần phát hiện sớm để điều trị dứt điểm, tránh các ảnh hưởng nghiêm trọng về sau.
  • Có dịch vàng tiết ra từ khoang tai, thời gian đầu dịch vàng không có mùi hoặc mùi nhẹ, dịch tiết ra ngày càng nhiều ở giai đoạn sau, dịch màu vàng thẫm, có mùi hôi vô cùng khó chịu.

Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh Viêm tai ngoài

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm ống tai ngoài?

  • Viêm ống tai ngoài do vi trùng:

Bệnh nhân khi bị viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do vi trùng, các loại thuốc nhỏ tai chứa kháng sinh hay acid luôn được tin dùng để điều trị bệnh.

Tuỳ vào mức độ bệnh viêm ống tai ngoài nặng hay nhẹ, bác sĩ sẽ chỉ định đúng loại thuốc cho từng tình trạng bệnh của bệnh nhân. Do đó sẽ ảnh hưởng đến thời gian nhỏ thuốc, thời gian nhỏ thuốc sẽ kéo dài từ 5 ngày đến 14 ngày.

Chúng ta cần có sự hỗ trợ của bác sĩ khi tai mình có quá nhiều ráy tai hay có mủ trong ống tai, sau đó mới nhỏ thuốc. Ngoài ra, nếu tai ta bị sưng hay hẹp do nhiễm trùng, các bạn có thề sử dụng ống đặt để dễ dàng đưa thuốc vào tai.

Đa phần nếu bệnh nhân mắc bệnh viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do vi trùng thì thường không nhất thiết chúng ta phải dùng kháng sinh. Chúng ta chỉ cần dùng kháng sinh khi tình trạng bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm hoặc có bệnh viêm tai giữa đi kèm.

  • Viêm ống tai ngoài do nấm:

Nếu bệnh nhân bị viêm ống tai ngoài có nguyên nhân do nấm gây ra thì cần phải có sự hỗ trợ của bác sĩ để điều trị bệnh. Thuốc có chứa acid thường được sử dụng vào tình trạng bệnh này. Đầu tiên, bác sĩ sẽ hút chất bẩn trong ống tai, sau đó sẽ nhỏ thuốc chứa chất acid vào khoảng 3 lần hay 4 lần mỗi ngày và sẽ thực hiện liên tục từ 5 ngày đến 7 ngày.

Phòng tránh bệnh viêm ống tai ngoài như thế nào?

  • Loại bỏ thói quen xấu ngoáy tai, nhất là sử dụng các dụng cụ thô cứng gây viêm nhiễm ống tai. Chúng ta cần ngoáy tai theo định kì, dụng cụ ngoáy tai phải đảm bảo vệ sinh, khi ngoáy tai phải thật nhẹ nhàng.
  • Ngăn ngừa nước bẩn xâm nhập vào tai khi tắm gội hoặc bơi lội. Khi tắm và bơi lội xong, chúng ta cần làm khô thoáng tai ngay lập tức, tránh để nước ứ đọng trong tai.
  • Hình thành thói quen ăn uống lành mạnh: Thực đơn hàng ngày cần ưu tiên thức ăn tươi mát, nhiều rau, củ, quả. Tránh thực phẩm cay, nóng, các đồ hải sản tanh, không hút thuốc, tránh lạm dụng bia, rượu.

Nguồn: Thầy thuốc

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Điều dưỡng viên hướng dẫn cách chăm sóc trẻ viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là một căn bệnh thường gặp. Nếu biết cách phòng ngừa, bạn sẽ giúp trẻ tránh được nguy cơ mắc phải căn bệnh này.


Điều dưỡng viên hướng dẫn cách chăm sóc trẻ viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng là một bệnh rất hay tái phát mỗi khi thời tiết thay đổi, gây khó chịu cho sinh hoạt và cuộc sống của trẻ. Căn bệnh này mặc dù không quá nguy hiểm nhưng nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là gì ?

Theo các chuyên gia về sức khỏe hiện công tác tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho hay: Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là tình trạng niêm mạc (màng lót bên trong mũi) bị viêm do dị ứng với các tác nhân trong và ngoài cơ thể. Khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng, cơ thể sẽ giải phóng histamin, gây ngứa, sưng và tích tụ chất lỏng bên trong mũi.

Viêm mũi dị ứng có thể xảy ra theo mùa hoặc quanh năm. Ở vùng có khí hậu hàn đới như miền Bắc Việt Nam, đa phần bệnh thường gặp nhiều vào mùa xuân, mùa đông khi phấn hoa phát tán nhiều và không khí quá ẩm thấp khiến nấm mốc dễ phát triển.

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em do nguyên nhân nào gây nên ?

Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em nhưng chủ yếu là do phản ứng của cơ thể khi gặp phải các dị nguyên như bụi bẩn, phấn hoa, lông chó, mèo, bào tử nấm, khói thuốc lá và khi thời tiết thay đổi.

Căn bệnh này thường xuất hiện ở những trẻ có cơ địa dị ứng. Vì vậy, cùng một tác nhân gây kích thích nhưng có trẻ bị, có trẻ không bị.

Triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em là gì?

Mỗi trẻ sẽ có những triệu chứng khác nhau nhưng nhìn chung sẽ có các triệu chứng sau:

  • Hắt xì
  • Nghẹt mũi, nhiều lúc phải thở bằng miệng
  • Sổ mũi
  • Ngứa mũi, họng, mắt và tai
  • Chảy nước mũi trong…

Những trẻ bị viêm mũi dị ứng quanh năm có thể có các triệu chứng sau:

  • Nhiễm trùng tai
  • Ngáy
  • Thở bằng miệng
  • Ù tai
  • Nhức đầu
  • Thành tích học tập giảm sút

Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng có thể giống với các bệnh khác. Do đó, nếu nghi ngờ trẻ mắc căn bệnh này, bạn nên đưa trẻ đi khám ngay để chẩn đoán và điều trị sớm.

Chẩn đoán viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán chứng bệnh này thông qua tiền sử bệnh của trẻ và khám sức khỏe tổng quát. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể dựa vào quầng thâm, nếp nhăn dưới mắt và các mô sưng bên trong mũi để chẩn đoán.

Dịch vụ chăm sóc trẻ nhỏ Sài Gòn

Cần điều trị viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Sau khi chẩn đoán, bác sĩ sẽ đề nghị một vài phương pháp điều trị phù hợp với trẻ dựa trên:

  • Tuổi
  • Sức khỏe tổng quát
  • Cân nặng

Các phương pháp điều trị viêm mũi dị ứng thường là:

  • Thuốc kháng histamine
  • Thuốc xịt mũi
  • Thuốc thông mũi
  • Thuốc trị triệu chứng hen suyễn

Cách chăm sóc và phòng ngừa viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Khi trẻ bị viêm mũi dị ứng, bạn nên rửa mũi của trẻ bằng nước muối sinh lý. Ngoài ra, bạn cũng nên tắm gội cho trẻ sạch sẽ để loại hết tác tác nhân gây dị ứng (trên tóc, da).

Bên cạnh đó, bạn nên tìm hiểu nguyên nhân khiến trẻ bị dị ứng để nhanh chóng loại bỏ. Nếu trẻ bị viêm mũi dị ứng do thời tiết, hãy đưa trẻ đến bác sĩ để khám và điều trị chứ đừng tự ý mua thuốc điều trị tại nhà.

Để bảo vệ trẻ khỏi căn bệnh viêm mũi dị ứng, bạn có thể thử một số bí quyết sau:

  • Giữ vệ sinh nhà cửa, phòng ngủ của trẻ luôn sạch sẽ, thoáng mát, không để nấm mốc phát triển
  • Hạn chế đưa trẻ đến những nơi có nhiều khói bụi, khói thuốc. Nếu trong gia đình có người hút thuốc, cần đảm bảo trẻ không tiếp xúc với người đó 
  • Hạn chế trồng hoa xung quanh nhà, không nên nuôi chó mèo. Tránh cho trẻ tiếp xúc với các loại vật nuôi
  • Những lúc giao mùa, thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh, bạn cần chú ý giữ ấm cơ thể cho trẻ, nhất là vùng cổ, mũi và đôi chân
  • Dùng nước muối sinh lý để rửa mũi cho trẻ hàng ngày, nhất là lúc vừa từ ngoài đường về
  • Bạn nên cho trẻ uống nhiều nước để giúp hệ hô hấp làm việc tốt hơn. Ngoài ra, bạn cần thêm rau xanh, hoa quả tươi vào chế độ ăn của trẻ để bổ sung vitamin. Nếu cần có thể cho trẻ uống bổ sung thêm vitamin C để tăng cường sức đề kháng.

Nguồn: Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chuyên gia Điều dưỡng cho biết bệnh viêm họng do liên cầu là gì ?

Viêm họng bình thường đã khiến bạn khó chịu rồi, vậy viêm họng do liên cầu là gì và nó có những dấu hiệu triệu chứng của bệnh như thế nào?


Chuyên gia Điều dưỡng cho biết bệnh viêm họng do liên cầu là gì ?

Viêm họng do liên cầu là gì?

Theo chuyên gia Điều dưỡng tại Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Viêm họng do liên cầu là tình trạng bệnh do vi khuẩn Streptococcus gây ra khiến cổ họng đau rát, hỗn tạp. Bệnh có nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn so với nhiễm trùng cổ họng do virus. Trường hợp bệnh không được điều trị kịp thời sẽ gây những biến chứng nguy hiểm như: đau khớp và viêm, phát ban và thậm chí cả thiệt hại cho van tim, viêm thận và sốt thấp khớp.

Bệnh xảy ra ở nhiều đối tượng, lứa tuổi, phổ biến nhất là ở trẻ em từ 5 đến 15 tuổi. Bạn nên phòng ngừa, đẩy lùi các yếu tố nguy cơ gây bệnh cho bản thân và người thân cho gia đình.

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm họng do liên cầu

Bệnh có những dấu hiệu, triệu chứng như sau:

  • Đau họng, khó khăn khi nuốt;
  • Sốt cao từ 38°C;
  • Cảm giác giác đau đầu, mệt mỏi, khó chịu, phát ban;
  • Tiêu hóa không ổn định như đau dạ dày, chán ăn, buồn nôn;
  • Đau cơ, cứng cơ;
  • Sưng hạch hầu và có những mảng trắng trong cổ họng hoặc những chấm đỏ nhỏ có thể xuất hiện trên vòm miệng;
  • Các hạch bạch huyết ở cổ sưng lên và đau.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bệnh viêm họng do liên cầu có thể tự hết sau 5 – 7 ngày, tuy nhiên bạn nên theo dõi triệu chứng bệnh và đến gặp bác sĩ để được tư vấn điều trị kịp thời khi xuất hiện những vấn đề sau:

  • Đau họng kèm sưng tuyến bạch huyết, đau họng kéo dài, đau họng kèm sốt cao trên 38OC ở trẻ lớn hoặc sốt lâu hơn 48 tiếng.
  • Người bệnh có cảm giác khó thở, khó nuốt, nuốt đau.
  • Sốt cao kèm tình trạng đau khớp, thở gấp và phát ban.
  • Sốt kèm nước tiểu đậm màu hơn 1 tuần sau khi đau họng rất nguy hiểm dễ biến chứng nghiêm trọng vì thận bị sưng do khuẩn liên cầu.

Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Bệnh viêm hong do liên cầu khuẩn do nguyên nhân nào gây nên ?

Vi khuẩn tên Streptococcus pyogenes, hoặc Streptococcus nhóm A là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất.

Bệnh viêm họng dễ lây qua:

  • Đường hô hấp: Người bệnh nói chuyện, hắt hơi làm vi khuẩn ra ngoài không khí và truyền bệnh cho những người hít phải không khí chứa vi khuẩn.
  • Ăn uống chung hay sử dụng đồ chung với người bệnh.
  • Tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn gây bệnh.

Những ai có nguy cơ viêm họng do liên cầu khuẩn?

Viêm họng do liên cầu khuẩn dễ phát bệnh khi gặp những yếu tố nguy cơ sau:

  • Trẻ em từ 5 – 15 tuổi dễ nhiễm vi khuẩn.
  • Bệnh dễ bùng phát vào thời gian giao mùa, đặc biệt vào cuối thu đến đầu xuân, dễ lây lan ở nơi đông người như bệnh viện, trường học.
  • Người có hệ miễn dịch kém là đối tượng dễ mắc bệnh.


Đâu là địa chỉ uy tín đào tạo Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019 ?

Xét nghiệm và chẩn đoán bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn như  như thế nào ?

Bệnh viêm họng do liên cầu được chẩn đoán qua triệu chứng, khám lâm sàng và một số xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm dịch từ cổ họng để xác định có sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh.
  • Xét nghiệm kháng nguyên: bác sĩ sẽ yêu cầu bạn sẽ phải thực hiện phương pháp này khi kết quả từ việc lấy mẫu dịch không đáp ứng được yêu cầu.

Phòng tránh để hạn chế bệnh  viêm họng do liên cầu

Áp dụng một lối sống khoa học sẽ giúp bạn kiểm soát được bệnh viêm họng do liên cầu. Bạn nên lưu ý:

  • Chế độ sinh hoạt, làm việc khoa học, tập thể dục để có sức đề kháng tốt.
  • Vệ sinh tay để hạn chế khả năng lây bệnh.
  • Bổ sung vitamin C.
  • Uống thuốc đầy đủ theo toa bác sĩ.
  • Tránh tiếp xúc với nguồn bệnh, không sử dụng chung đụng đồ dùng, thức ăn với người bệnh.
  • Chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất. Nên dùng thức ăn mềm như súp, cháo, sữa, sữa chua, rau quả nấu chín, trái cây.
  • Hạn chế tiếp xúc thực phẩm, đồ uống lạnh; đồ ăn cay, kích thích.
  • Khi mắc bệnh nên tránh các hoạt động gây lây nhiễm cho người khác như ho, hắc hơi.
  • Lối sống lành mạnh  tránh sử dụng thuốc lá, chất kích thích, bia rượu.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version