Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bật mí 7 nguyên nhân dẫn tới đau lưng nên tránh

Người bệnh bị đau lưng từ bả vai trở xuống làm cản trở hoạt động sinh hoạt hàng ngày, bạn cần tránh 7 nguyên nhân gây bệnh sau đây nếu không muốn gặp.

Bật mí 7 nguyên nhân dẫn tới đau lưng nên tránh

Theo các bác sỹ bệnh thường gặp cho biết, ngoài những phương pháp điều trị thông dụng như: phẫu thuật, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt…thì bạn cũng cần hạn chế các nguyên nhân gây đau lưng đó chính là cách rất đơn giản để phòng tránh bệnh một cách hiệu quả. Sau đây là 7 nguyên nhân gây ra bệnh đau lưng mà bạn nên biết.

Sử dụng tư thế xấu sẽ làm tăng nguy cơ bị đau lưng

Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra đau lưng đó chính là: việc ngồi sai tư thế lưng cong, vai đẩy nghiêng về phía trước có thể tạo nên áp lực rất lớn lên cơ lưng trên. Chính nguyên nhân này, đối tượng thường mắc phải là nhanh viên văn phòng thường xuyên bị ngồi nhiều. Bị ngồi nhiều một vị trí cố định khi ở tư thế xấu cũng chính là nguyên nhân khiến các đốt xương sống không được vận động linh hoạt và dẫn tới các bệnh như thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống. Ngoài ra, tư thế ngồi không tốt đó còn ảnh hưởng trực tiếp tới vùng cổ và bả vai.

Thường xuyên mang vác vật nặng trên vai

Khi bạn thường xuyên mang vác vật nặng ở trên vai thì hãy nhớ cẩn thận vì nguy cơ bạn mắc bệnh đau lưng là rất cao. Vì khi các vật nặng đặt ở trên vai khiến cho xương và các đĩa đẹm ở vai chịu áp lực cực kỳ lớn. Chính sức ép đó sẽ khiến cho  các đốt xương, đĩa đệm thoái hóa đi theo thời gian. Trẻ em ở độ tuổi còn đi học sẽ có nguy cơ cao hơn khi phải mang vác những chiếc balo nhiều sách vở.

Thường xuyên mang vác vật nặng trên vai

Bê vác vật nặng dẫn tới đau lưng

Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết, khi nâng một vật bất kỳ nào đó bạn nên thực hiện ở các tư thế khoa học để cho cột sống của mình. Vì việc nâng các vật nặng sai cách sẽ gây ra thương tích và đau đơn cho phần lưng ở vai và lưng dưới. Từ đó sẽ khiến cho bệnh ngày càng tồi tệ hơn.

Chấn thương và bị thương tích khi hoạt động

Chấn thương phổ biến đó chính là: trượt chân ngã xe, thể thao bị chấn thương cũng gây ra đau đớn ở trên lưng. Chấn thương là nguyên nhân chính dẫn tới gãy xương cột sống hoặc một phần đốt sống chèn ở dây thần kinh cột sống và gây ra đau đớn.

Nguyên nhân đau lưng là do bị loãng xương

Theo chuyên gia Hoàng Thu Dung giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: loãng xương là tình trạng xương bị suy yếu đi và có khả năng bị gãy và không thể chống đỡ trọng lượng cơ thể. Khi bạn bị loãng xương ở quanh cột sống ngực thì đau lưng là điều hiển nhiên sảy ra.

Nguyên nhân đau lưng là do bị loãng xương

Gù lưng có nguy cơ rất cao đau lưng

Đây cũng là một trong những nguy nhân có thể lý giải lý do tại sao đau lưng trên. Do đó bạn nên tập dáng đi, đứng, ngồi thẳng để phòng tránh nguy cơ đau lưng trên từ chính thói quen xấu đó.

Bị nhiễm trùng là nguyên nhân gây ra đau lưng

Áp xe mô mềm hoặc áp xe tủy sống có thể gây chèn ép lên cột sống hoặc dây thần kinh cột sống trong khu vực cột sống ngực, gây bệnh đau nhức lưng trên và các triệu chứng khác kèm theo.

Khi các đốt sống bị yếu sẽ không còn khả năng chống đỡ được trọng lượng cơ thể, theo đó cơ, dây chằng và gân phải làm việc chăm chỉ hơn để hỗ trợ các đốt sống. Tuy nhiên điều này lại khiến tình trạng bong gân, căng thẳng hay mệt mỏi cơ bắp gia tăng.

Bên cạnh đó, chứng vẹo cột sống, thừa cân béo phì hay mắc các bệnh như trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét (dạ dày, đại tràng,…) hay bệnh tim cũng có thể là những nguyên nhân gây bệnh đau lưng trên. Theo đó nếu không muốn mắc căn bệnh gây ảnh hưởng lớn đến chức năng vận động này thì người bệnh cần loại bỏ những nguyên nhân trên.

Đau lưng trên làm giảm khả năng vận động, gây những phiền toái không nhỏ đến cuộc sống của người bệnh. Theo đó để tránh nguy cơ bệnh xâm hại thì việc loại bỏ những nguyên nhân gây bệnh chính là cách hữu hiệu giúp bạn phòng tránh bệnh hiệu quả.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh nấm da đầu có gây ra nguy hiểm cho sức khỏe không?

Bệnh nấm da đầu là bệnh da liễu thường gặp, bệnh có biểu hiện là da đầu xuất hiện nhiều vảy, tổn thương mủ, loét, tóc rụng và yếu.

Nấm da đầu nếu không chữa khỏi sẽ gây nguy hiểm

Bệnh nấm da đầu có nguy hiểm không có lẽ là thắc mắc chung của rất nhiều người. Đặc biệt là những người đã và đang mắc phải căn bệnh này. Sau đây là một số thông tin được Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội tổng hợp sẽ phần nào hiểu thêm về về bệnh nấm da đầu.

Tìm hiểu bệnh nấm da đầu?

Nấm da đầu là bệnh thường gặp gây viêm nhiễm da ở vùng chân tóc, da đầu,  móng tay, móng chân và một số vùng khác nữa. Nguyên nhân chính do 2 loại nấm là Mi là Microsporum và Trychophyton gây ra. Các triệu chứng của bệnh là có nhiều vảy trên da đầu kết lại thành từng đám. Nó gây ra ngứa dữ dội, tóc yếu, dễ gãy. Có kèm theo mùi hôi, khó chịu do dịch, mủ, vảy ướt gây ra.

Bệnh nấm da đầu gây nên tình trạng rụng tóc

Vậy nấm da đầu có nguy hiểm không? Câu trả lời là có bởi những tác hại mà nó gây ra cũng như việc gây khó khăn trong trị liệu, bệnh nấm da đầu rất dễ tái phát lại.

  • Bệnh nấm da đầu ảnh hưởng trực tiếp tới thẩm mỹ bởi bệnh gây xơ cứng tóc khiến tóc gãy rụng, hậu quả là dẫn tới rụng tóc từng vùng, từng mảng lớn, hay thậm chí có thể gây hói đầu vĩnh viễn.
  • Bởi bệnh gây ngứa da đầu kinh khủng, gàu và mủ xuất hiện. Nếu vết mủ không được điều trị, lan rộng, có thể vỡ, gây đau, gây viêm nhiễm cục bộ da đầu. Hơn thế nấm da đầu khiến đầu bạn có mùi khó chịu, ảnh hưởng tới giao tiếp và gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
  • Bệnh dễ tái phát và cũng là căn bệnh khá là nguy hiểm. Nếu như móng tay và móng chân thuốc tiếp xúc bệnh có thể chữa khỏi được, tuy nhiên riêng nấm da đầu sẽ thường xuyên tái phát lại, kỹ thuật viên tốt nghiệp Văn bằng 2 Cao đẳng xét nghiệm cho biết, nguyên nhân là do vùng da đầu khó tiếp xúc với thuốc. Trong khi đó bào tử nấm nằm sâu trong chân tóc.

Bên cạnh đó, việc điều trị nấm da đầu cần tuân thủ liệu trình, phác đồ do bác sỹ đưa ra, bệnh này chữa khá lâu, tốn kém và cũng rất mất thời gian. Nhưng nếu bạn bỏ ngang thì nguy cơ bệnh tái phát trở lại là rất cao

Phòng tránh bệnh nấm da đầu như thế nào?

Bệnh nấm da đầu gây ra mất thẩm mỹ, sức khỏe do đó bạn cần chủ động phòng tránh, nếu không muốn gặp phải những cơn ngứa kéo dài.

  • Khi bị nấm da đầu người bệnh tuyệt đối không gãi bởi các sợi nấm dính ở móng tay, sẽ gây lây nhiễm sang các bộ phận khác như thân mình, bẹn, mông và làm tổn thương móng
  • Luôn giữ tóc khô và tránh để tóc bết dính và ẩm ướt nếu không muốn nấm ghé qua.
  • Phải thường xuyên vệ sinh chăn ga, gối đệm, các vật dụng cá nhân cần được giặt bằng nước sôi rồi phơi nắng trong 2 – 3 ngày để đảm bảo vi khuẩn nấm kí sinh trên các vật dụng bị tiêu diệt hết.
  • Bệnh nấm da đầu còn nguy hại là rất dễ lây nhiễm từ người bị bệnh sang người khác nếu sử dụng chung các dụng cụ như mũ, nón, lược, khăn tắm….

Khi bị nấm tuyệt đối không gãi vì có thể sẽ lây nấm sang móng tay

  • Khi gội đầu hay bình thường bạn nhớ tránh tuyệt đối làm cho da đầu tổn thương và trầy xước thông qua việc tránh gãi đầu bằng tay .
  • Theo Dược sĩ từng theo học Cao đẳng Dược nói, nếu đang bị nấm da đầu không nên dùng gel vuốt tóc, tránh nhuộm tóc,…vì các hóa chất nếu ngấm vào sẽ khiến da đầu tổn thương sâu và rộng hơn.
  • Nên tránh các loại dầu gội có chứa nhiều hóa chất vì chúng có thể làm cho da đầu mỏng, đỏ rát và tình trạng ngứa sẽ càng tăng mạnh.
  • Nên có chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp, tăng cường rau xanh, uống đủ nước và ăn thêm trái cây.

Trang Tin tức bệnh học cho biết, khi thấy có các dấu hiệu nghi ngờ bạn nên thăm khám và điều trị ngay, tuyệt đối không tự ý mua thuốc để uống và bôi nếu không có chỉ dẫn của bác sỹ vì có thể gặp phải rất nhiều tác dụng phụ. Trong trường hợp nếu đang mắc các bệnh nấm da khác cần điều trị sớm, triệt để và tuân thủ liệu trình, phác đồ trị liệu, tránh bỏ ngang việc điều trị khiến bệnh không khỏi, dễ tái phát để nhanh chóng khỏi bệnh. Nếu bạn còn băn khoăn không biết nấm da đầu có nguy hiểm không thì hy vọng qua bài viết này bạn đã có câu trả lời từ đó có thêm các kiến thức về bệnh cũng như chủ động phòng tránh bệnh. 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân và phương pháp phòng tránh tật cận thị ở trẻ em

Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác và chiếm một vị trí đáng kể trong nhóm tật về thị giác, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh.

Cận thị hiện nay đã trở nên rất phổ biến ở trẻ nhỏ

Cận thị hiện nay rất phổ biến ở trẻ em và số lượng trẻ mắc tật cận thị đang ngày một tăng lên. Ở các thành phố lớn của Việt Nam hiện số lượng trẻ mắc tật cận thị khoảng 25-30%. Cận thị ở trẻ em rất khó phát hiện và thường chỉ phát hiện khi trẻ đã không nhìn rõ chữ trên bảng và có hiện tượng phải nheo mắt. Trẻ mắc phải tật cận thị thường không thể nhìn rõ các vật ở xa, nhưng có thể nhìn rõ với khoảng cách gần như khi đọc sách, sử dụng máy vi tính. 

Để lí giải cho hiện tượng kỹ thuật viên từng theo học Cao đẳng Xét nghiệm cho biết, khi bị cận thị hình ảnh sẽ được hội tụ trước võng mạc thay vì hội tụ ở võng mạc như mắt của người bình thường. Một thấu kính lõm phù hợp có thể giúp điều chỉnh hình ảnh về đúng võng mạc. Cận thị làm hạn chế sức nhìn, gây ra cản trở và khó khăn trong việc học tập và sinh hoạt hàng ngày. Lứa tuổi từ 7-16 thường rất dễ mắc chứng cận thị và độ cận thị tăng nhanh do mắt phải điều tiết nhiều.

Cách nhận biết cận thị ở trẻ em

Để phát hiện cận thị ở trẻ em là điều không hề khó khi trẻ đã bắt đầu đi học. Các mẹ nên lưu ý khi bị cận thị trẻ thường bảo bị đau đầu, mỏi mắt hay mệt mỏi khi phải tập trung quan sát các vật ở khoảng cách hơn 1 mét. Dưới đây là một số biểu hiện giúp mẹ có thể nhận biết sớm trẻ có mắc tật cận thị không?

  • Trẻ hay bị mỏi mắt, nheo mắt lại khi nhìn do mắt điều tiết kém
  • Trẻ không nhìn rõ vật ở xa mắt quá 1 mét
  •  Trẻ thường cúi sát mắt vào sách khi đọc do không nhìn rõ chữ và thường ngồi gần màn hình tivi khi xem
  • Ngồi trên lớp trẻ phải chép bài của bạn do không nhìn rõ chữ trên bảng
  • Thành tích học tập của trẻ bị giảm sút do kém hiệu quả về thị giác.

Nguyên nhân gây ra bệnh cận thị ở trẻ

Trẻ bị cận thị tăng lên vậy nguyên nhân từ đâu lại có hiện tượng này. Dưới đây là 6 nguyên nhân gây ra cận thị ở trẻ nhỏ được Điều dưỡng viên chuyên khoa tốt nghiệp Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng tổng hợp.

  • Do trẻ thiếu ngủ hoặc ngủ ít: đặc biệt trong độ tuổi từ 7-9 tuổi và 12-14 tuổi, trong độ tuổi này nếu trẻ bị thiếu ngủ hoặc ngủ ít, rất dễ gây ra cận thị.
  • Trẻ sinh ra với cân nặng quá nhẹ: những trẻ sinh ra bị thiếu cân, trọng lượng cơ thể chỉ dưới 2,5kg, khi lớn lên hầu hết đều bị cận thị.

Xem thiết bị điện tử không đủ sáng là nguyên nhân mắc tật cận thị

  • Trẻ sinh thiếu tháng: Trẻ bị sinh Trẻ bị sinh non, thiếu tháng từ 2 tuần trở lên thường rất dễ mắc cận thị ở giai đoạn học vỡ lòng đến tuổi thiếu niên.
  • Do yếu tố di truyền: Nếu trẻ có bố mẹ bị mắc cận thị từ 6 đi ốp trở lên thì khả năng mắc cận thị là 100%
  • Do trẻ đọc sách hoặc làm việc khác như xem tivi, sử dụng máy vi tính, chơi game trên điện thoại quá nhiều trong ngày…. trong thời gian dài với khoảng cách gần và trong điều kiện không đầy đủ ánh sáng.
  • Trẻ ngồi sai tư thế khi học, học ở nơi thiếu ánh sáng hoặc để sách quá gần mắt lâu ngày dễ mắc cận thị.

Phương pháp phòng tránh cận thị cho trẻ

Các bậc cha mẹ cần hết sức lưu ý và quan tâm đến con trẻ sớm nhất có thể để giữ cho trẻ có đôi mắt sáng hơn và tránh xa tật cận thị.

Kiểm tra mắt định kì 6 tháng một lần để phát hiện sớm nhất

Việc mẹ đến phòng khám bệnh học chuyên khoa mắt để tìm hiểu những nguyên nhân gây cận thị ở trẻ em cũng là biện pháp để phòng tránh kịp thời nhất.

  • Cho trẻ ngồi đúng tư thế khi học bài và chỉ học ở những nơi đủ ánh sáng, không quá sáng cũng quá tối.
  • Quan sát và điều chỉnh tư thế ngồi học của trẻ cho phù hợp, đúng cách. Khoảng cách từ mắt đến sách khoảng 30 cm. Sử dụng bàn ghế ngồi học phù hợp với chiều cao của trẻ. Tuyệt đối không để trẻ nằm để đọc sách.
  • Không để trẻ đọc, viết trong thời gian dài, phụ huynh hãy nhắc nhở và khuyến khích trẻ nghỉ giải lao, thư giãn sau mỗi 1 tiếng.
  • Hạn chế cho trẻ dùng điện thoại, ipad hoặc máy tính để chơi game
  • Quy định thời gian cho trẻ xem phim trong ngày và khoảng cách từ tivi đến bé phải trên 3 mét.
  • Hãy bố trí đặt để tivi cách giường và ghế ít nhất 2m để tránh trẻ xem tivi với khoảng cách gần. Theo dõi và hướng dẫn trẻ ngồi cách màn hình máy tính ít nhất 50 cm và điều chỉnh ánh sáng màn hình vừa phải, không bị lóa, đồng thời để mắt nghỉ ngơi sau mỗi 30-40 phút ngồi máy tính liên tục.
  • Phụ huynh hãy khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời để mắt được thư giãn.
  • Cung cấp đủ dinh dưỡng và thường xuyên tăng cường thực phẩm chứa vitamin B2, A, C, E, Kẽm, Lutein, Zeaxanthin,… hàng ngày, giúp chống oxi hóa và tăng cường thị lực cho trẻ. 
  • Chăm sóc mắt hàng ngày bằng cách sử dụng thuốc nhỏ mắt nhằm bổ sung các vitamin, acid amin cho mắt.

Khi phụ huynh nhận thấy trẻ có những biểu hiện của cận thị, cần đưa trẻ đến phòng khám chuyên khoa mắt để kiểm tra mắt và được bác sĩ tư vấn các biện pháp chăm sóc mắt cận thị. Phụ huynh nên đưa trẻ đi khám mắt 6 tháng một lần để kiểm tra độ cận và nếu trẻ đã cận thì thay đổi kính cho phù hợp. Các giảng Viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết, thường thì mắt trẻ sẽ tăng mỗi năm 1 điốp cho đến khi trưởng thành, cho nên trẻ cần được kiểm tra mắt thường xuyên để phát hiện và điều chỉnh kính kịp thời.

Nguồn: Các bệnh chuyên khoa thường gặp

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Người bị cao huyết áp nên ăn những thực phẩm gì?

Thực đơn dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh cao huyết áp. Vậy người bị cao huyết áp nên ăn những thực phẩm gì để kiểm soát huyết áp bình thường?

Người bị cao huyết áp nên ăn những thực phẩm gì?

Cao huyết áp hay còn gọi là tăng huyết áp, đây là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi và vô cùng nguy hiểm đối với người bệnh. Theo thời gian bệnh cao huyết áp có thể kéo theo các bệnh nguy hiểm khác như bệnh tim, bệnh thận, đột quỵ…

Lưu ý về chế độ dinh dưỡng cho người bị cao huyết áp

Chế độ dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp ở mỗi người. Đối với người bị cao huyết áp thì trong khẩu phần ăn nên giảm các loại thực phẩm chứa chất béo, natri và hạn chế uống các đồ uống có cồn như rượu, bia.

Trong thực đơn của người bị cao huyết áp nên bổ sung những thực phẩm giàu magiê, kali, và canxi. Nhìn chung, bạn nên ăn những đồ ăn giàu protein chứa ít chất béo, các loại ngũ cốc, trái cây và rau xanh.

Những thực phẩm người bị cao huyết áp nên ăn.

Theo chuyên gia dinh dưỡng Nguyễn Thị Thảo, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, người bị cao huyết áp nên bổ sung những loại thực phẩm dưới đây trong chế độ ăn hàng ngày.

Rau lá màu xanh

Những loại thực phẩm giàu kali sẽ giúp cơ thể bạn đạt tỷ lệ kali cao hơn so với natri, vì vậy giúp trung hòa natri trong cơ thể. Điều này cho phép cơ thể loại bỏ được natri trong thận thông qua đường nước tiểu, vì vậy mà huyết áp sẽ hạ nên tốt cho người bệnh cao huyết áp.

Các loại rau có lá màu xanh như rau diếp, rau xà lách, rau cải xoăn, củ cải xanh, cải rổ, rau chân vịt đều là những loại rau rất giàu kali.

Bạn nên chọn những loại rau tươi, xanh vì các loại rau quả đóng hộp thường có thêm natri. Cũng có thể chọn rau quả đông lạnh, vì rau quả đông lạnh chứa nhiều chất dinh dưỡng gần như ngang với các loại rau quả còn tươi, và dễ bảo quản.

Các loại rau màu xanh lá tốt cho người bị cao huyết áp

Cháo bột yến mạch

Là loại thực phẩm giàu chất xơ, hàm lượng chất béo và natri thấp, và rất rẻ nên cháo bột yến mạch được xem là một trong những loại thực phẩm rất phổ biến đối với những người huyết áp cao.

Thời điểm lý tưởng để ăn cháo bột yến mạch là vào buổi sáng, bởi cháo bột yến mạch không chỉ có tác dụng trong điều trị huyết áp cao mà còn là loại thực phẩm bổ sung năng lượng cho cả ngày dài năng động.

Các chuyên gia bệnh học chuyên khoa lưu ý người bị cao huyết áp không nên cho thêm đường, mà bạn nên bổ sung thêm các loại quả tươi, lạnh để ăn kèm với cháo bột yến mạch.

Những loại quả mọng

Các loại quả mọng, đặc biệt là việt quất dồi dào một hợp chất tự nhiên có tên là flavonoids. Một nghiên cứu cho thấy việc tiêu thụ hợp chất flavonoids có thể ngăn ngừa huyết áp cao và hạ huyết áp.

Các loại quả mọng như quả mâm xôi, quả dâu tây không khó tìm mua để bổ sung vào thực đơn dinh dưỡng hàng ngày. Trong tủ lạnh nhà bạn nên chuẩn bị những loại quả mọng này và sử dụng các loại quả này làm món tráng miệng dễ ăn, giàu dinh dưỡng cho cả gia đình

Củ cải đường (củ dền)

Các thầy thuốc Y học cổ truyền đã chỉ ra rằng sức khỏe của những người mắc bệnh cao huyết áp đều được cải thiện đáng kể sau khi uống nước ép từ củ cải đường. Ngoài ra, thành phần nitrat trong nước ép từ củ cải đường có thể giúp hạ huyết áp chỉ trong 24h.

Bạn có thể ép củ cải đường lấy nước uống hay đơn giản, bạn nấu chín củ cải đường để ăn. Thật tuyệt khi được thưởng thức củ cải nướng, hay các món chế biến từ củ cải như món hầm và khoai tây chiên.

Lưu ý bạn nên thận trọng khi sử dụng củ cải đường trong chế biến các món ăn vì màu đỏ đậm của củ cải có thể bám bẩn lên tay, lên quần áo.

Củ cải đường tốt cho người bị cao huyết áp

Sữa không đường

Các loại sữa không đường là một nguồn dinh dưỡng vô cùng tuyệt vời trong việc cung cấp canxi, ít chất béo rất cần thiết trong khẩu phần ăn hàng ngày của chúng ta, đều rất hữu ích trong hạ huyết áp.

Thay vì ăn các loại sữa có hàm lượng chất béo cao thì bạn nên ăn những loại sữa ít chất béo như các loại sữa chua.

Khoai tây

Bác sĩ Lâm Nhung, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội cho biết, trong thành phần của khoai tây có chứa hai loại khoáng chất là kali và magiê giúp hạ huyết áp. Đồng thời, trong khoai tây giàu chất xơ rất cần trong khẩu phần mỗi bữa ăn của gia đình bạn.

Thưởng thức một củ khoai tây nướng như một món ăn chính trong bữa tối thay vì ăn những đồ ăn chứa bơ béo, muối, kem chua bằng sữa chua hay các món sốt nóng.

Khoai Tây là thực phẩm tốt cho người bị cao huyết áp

Chuối

Nếu muốn cung cấp kali cho cơ thể, bạn không thể bỏ qua quả chuối trong khẩu phần ăn hàng ngày. Ăn các loại thực phẩm giàu kali tự nhiên như chuối sẽ tốt hơn nhiều so với những thực phẩm chức năng.

Hãy cắt quả chối thành các lát nhỏ bỏ vào chén ngũ cốc và bát cháo bột yến mạch. Chuối là thứ quà ăn nhanh, rất tiện lợi, và rất rẻ.

Nguồn: Benhhoc.edu.vn tổng hợp.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Trẻ biếng ăn có nên sử dụng cốm vi sinh?

Cốm vi sinh lựa chọn hàng đầu của các bà mẹ khi trẻ biếng ăn tuy nhiên việc sử dụng cốm vi sinh như vậy có nên hay không hiện vẫn là dấu chấm hỏi?

Trẻ biếng ăn có nên sử dụng cốm vi sinh?

Thông thường trẻ biếng ăn nguyên nhân chính xuất phát từ các bà mẹ, không quan tâm chu đáo đến con nhỏ. Khi trẻ biếng ăn khiến bé dễ mắc bệnh như suy dinh dưỡng…Do đó, nhiều bà mẹ đã lựa chọn cốm vi sinh hay còn gọi là cốm natagol vào khẩu phần ăn thường ngày của bé. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra việc sử dụng loại cốm vi sinh này có nên hay không? và có gây hại gì cho trẻ khi sử dụng.

Tìm hiểu chung về cốm vi sinh cho trẻ biếng ăn

Cốm vi sinh có tác dụng kích thích việc ăn uống cho trẻ do nhà sản xuất thuốc việt Biopro Việt Nam cung cấp. Thành phần chính gồm hỗn hợp 6 enzym, men bia tươi giúp trẻ tăng cường khả năng hấp thụ thức ăn nhanh chóng, kẽm giúp hấp thụ canxi và ngăn ngừa miễn dịch.

Tại sao lại nên dùng cốm vi sinh cho trẻ biếng ăn

Thông thường nếu trẻ biếng ăn dù có sử dụng bất cứ một loại thực phẩm nào cũng không thể kích thích được bé. Nhưng khi sử dụng cốm vi sinh vào khẩu phần ăn sẽ kích thích trẻ ăn ngon miệng hơn và ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng. Hơn thế nữa với tác dụng nghiền nhỏ các thức ăn có trong đường ruột nhờ hỗn hợp 6 enzym giúp trẻ dễ dàng hấp thụ chất dinh dưỡng cần thiết cũng như tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ. Mặt khác, cốm vi sinh còn được sử dụng cho trẻ mới ốm dậy hay sử dụng nhiều thuốc kháng sinh.

Trẻ biếng ăn có nên sử dụng cốm vi sinh?

Trẻ biếng ăn có nên sử dụng cốm vi sinh?

Bác sĩ Lê Thanh Tùng từng tốt nghiệp Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: cốm vi sinh hoàn toàn có thể sử dụng cho trẻ tuy nhiên cần đảm bảo theo sự hướng dẫn của các chuyên gia, không được tự ý dùng quá nhiều hay quá gấp gáp sẽ gây ra một hiệu ứng ngược lại.

Cũng chính vì tác dụng thần kỳ mà sản phẩm mang lại cũng như được nhiều bà mẹ tin tưởng lựa chọn nên đã có rất nhiều thương hiệu trên thị trường làm giả cốm vi sinh, với xuất xứ nguồn gốc không rõ ràng có thể gây hại đến trẻ. Chính vì vậy các bà mẹ cần cẩn trọng khi mua cốm vi sinh tốt nhất nên tìm đến những thương hiệu nổi tiếng hoặc mua tại các nhà thuốc uy tín đã được kiểm định về chất lượng.

Cách dùng cốm vi sinh cho trẻ biếng ăn

Hiện trên thị trường có rất nhiều loại cốm vi sinh rất dễ sử dụng, theo bác sĩ Mạc Đăng Khoa từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết không nên pha cốm vi sinh với nước nóng. Các mẹ có thể pha chung với sữa hoặc cháo hoặc bột cho trẻ dễ ăn (pha bằng nước ấm).

Để có hiệu quả sử dụng các mẹ nên cho bé dùng duy trì từ 3 – 6 tháng mặc dù kết quả có thể được cải thiện ngay từ sớm. Cốm vi sinh có thể sử dụng trong thời gian dài vì không giống men tiêu hóa (chứa enzyme tiêu hóa), có thể làm đường ruột của trẻ “lười” tiết enzyme sau một thời gian sử dụng. Ngoài ra, kết hợp với cốm vi sinh cho trẻ biếng ăn, mẹ nên cho bé vận động hoặc chơi trò chơi giúp bé ăn ngon miệng cũng như hấp thụ dưỡng chất tốt hơn.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bác sĩ Dược Sài Gòn nói về bệnh hen phế quản ở trẻ em

Hen suyễn ở trẻ là một bệnh lý đường hô hấp trên thường gặp với các triệu chứng như ho, khò khè và khó thở. Khi trẻ đã được chẩn đoán bệnh này, trẻ cần được lập kế hoạch với thuốc cắt cơn hen và cả thuốc dự phòng. Đồng thời, trẻ cần được tránh các yếu tố khởi kích vì có thể khiến xảy ra cơn hen nghiêm trọng bất cứ lúc nào.

Nguyên nhân hen suyễn ở trẻ

Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ bệnh hen suyễn ở trẻ em cho đến nay vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Một số yếu tố được cho là có liên quan bao gồm:

  • Kế thừa tình trạng dị ứng di truyền.
  • Cha mẹ bị hen suyễn.
  • Mắc một số loại bệnh nhiễm trùng trên đường thở ở độ tuổi rất nhỏ.
  • Tiếp xúc với các yếu tố môi trường, chẳng hạn như khói thuốc lá hoặc ô nhiễm không khí
  • Có tình trạng tăng độ nhạy của hệ thống miễn dịch làm cho phổi và đường thở dễ bị viêm, co thắt và tiết chất nhầy khi tiếp xúc với một số tác nhân nhất định.

Các yếu tố được quan sát thấy là có khả năng kích hoạt cơn hen suyễn ở trẻ:

  • Nhiễm virus như cảm lạnh thông thường.
  • Tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm không khí như khói thuốc lá.
  • Dị ứng với mạt bụi, lông thú cưng, phấn hoa hoặc nấm mốc.
  • Vận động cơ thể.
  • Thời tiết thay đổi hoặc không khí lạnh.

Tuy nhiên, đôi khi các triệu chứng của cơn hen xảy ra mà không có tác nhân rõ ràng. Đồng thời, nếu các tác nhân này xảy ra ở trẻ có một trong các yếu tố nguy cơ dưới đây sẽ làm tăng khả năng khởi kích cơn hen hơn những trẻ khác:

  • Tiếp xúc với khói thuốc lá, kể cả trước khi sinh.
  • Phản ứng dị ứng trước đó, bao gồm phản ứng da, dị ứng thực phẩm hoặc sốt cỏ khô, viêm mũi dị ứng.
  • Sống trong khu vực ô nhiễm cao.
  • Béo phì.
  • Có sẵn các vấn đề hô hấp như viêm mũi, viêm xoang hoặc viêm phổi.
  • Có chứng ợ nóng trong bệnh trào ngược dạ dày thực quản.

Các triệu chứng hen suyễn ở trẻ em

Các dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn thường gặp ở trẻ em bao gồm:

  • Ho thường xuyên và ho trở nên tồi tệ hơn khi trẻ bị nhiễm virus, xảy ra trong khi trẻ đang ngủ hoặc bị kích hoạt bởi việc vận động mạnh, không khí lạnh, …
  • Thở rít hoặc có tiếng khò khè khi thở ra.
  • Hụt hơi.
  • Khó thở.
  • Lồng ngực căng phồng hay trẻ than tức ngực.
  • Suy dinh dưỡng, chậm phát triển.
  • Mệt mỏi do thiếu ngủ.

Các dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn ở trẻ như trên có thể khác nhau tùy theo từng trẻ và có thể trở nên tồi tệ hơn hoặc tốt hơn theo thời gian. Giữa các cơn hen, trẻ có thể hoàn toàn bình thường nên chẩn đoán này dễ bị bỏ sót và không được chỉ định thuốc hen suyễn cho trẻ để phòng ngừa.

Cách sử dụng thuốc và quản lý hen suyễn ở trẻ

Do đây là một bệnh lý có tính chất mạn tính trên đường hô hấp với biểu hiện là các cơn cấp tính, việc điều trị hen suyễn ở trẻ không chỉ là thuốc cắt cơn hen cho trẻ mà còn bao gồm thuốc dự phòng cơn. Theo đó, việc chẩn đoán xác định bệnh lý này ngay từ đầu là rất quan trọng. Đôi khi các triệu chứng của hen suyễn ở trẻ không đặc hiệu, cũng có thể lầm với các bệnh học hô hấp khác, chỉ định thuốc hen suyễn cho trẻ cần thận trọng và thái độ điều trị cần tùy thuộc vào sự theo dõi diễn tiến bệnh, nhất là khi trẻ chỉ mới được chẩn đoán hen suyễn cơn đầu.

Đối với trẻ sơ sinh bị khò khè cho đến khi trẻ vẫn dưới 12 tháng tuổi, việc điều trị không được áp dụng như điều trị hen suyễn ở trẻ. Bởi lẽ, triệu chứng khò khè ở nhóm tuổi này là rất phổ biến với nguyên nhân có thể là do viêm phế quản cấp tính do virus hoặc do đường thở ở trẻ vẫn còn nhỏ và mềm. Điều trị lúc này chỉ là phun khí dung cho trẻ với thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn, corticosteroid toàn thân hoặc corticosteroid dạng hít cho trẻ dưới 12 tháng. Nếu trẻ em bị khò khè nặng cần phải nhập viện hoặc xảy ra thường xuyên như hơn một lần mỗi 6 tuần, trẻ bắt đầu được nghĩ đến chẩn đoán hen nhũ nhi và chỉ định các thuốc phòng ngừa cơn. Khi trẻ được 1 tuổi đến 5 tuổi, trẻ vẫn có thể bị ho, khò khè khi nhiễm trùng đường hô hấp do virus ngay cả khi hoàn toàn không bị hen suyễn. Salbutamol vẫn nên được sử dụng để làm giảm các triệu chứng trong giai đoạn cấp tính này. Chỉ khi trẻ vẫn còn bị ho, khò khè, khó thở, tức ngực thường xuyên, nhất là khi có các yếu tố khởi kích và trẻ đã được 6 tuổi trở lên, chẩn đoán hen suyễn ở trẻ đã có thể bắt đầu trở nên chắc chắn hơn. Theo Bác sĩ Dược Sài Gòn lúc này, nguyên tắc chung của điều trị hen suyễn ở trẻ cần được đặt ra là nhằm mục đích kiểm soát tốt các triệu chứng hen suyễn, giảm thiểu tần suất xảy ra cơn và mức độ cơn. Đồng thời, trẻ cũng cần được hướng dẫn tự mình hít, xịt các loại thuốc cắt cơn hen cho trẻ và luôn đem theo bên mình. Cha mẹ nên đưa trẻ đi tiêm ngừa cúm hằng năm, xây dựng cho con môi trường sống trong lành, ăn uống đầy đủ, hoạt động thể chất thích hợp và sẵn sàng sức đề kháng cho hệ miễn dịch.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Phương pháp chữa táo bón cho trẻ sơ sinh an toàn hiệu quả

Táo bón có thể gây ảnh hưởng đến trẻ em và trẻ sơ sinh và bất cứ lứa tuổi nào khác. Vậy khi trẻ sơ sinh mắc táo bón cha mẹ cần làm gì để con không mắc khó chịu và gây ra các vấn đề tiêu hóa về sau.

Phương pháp chữa táo bón cho trẻ sơ sinh an toàn hiệu quả

Dấu hiệu táo bón ở trẻ sơ sinh

Nữ Cao đẳng Hộ sinh Hà Nội chia sẻ: Táo bón ở trẻ sơ sinh không thường gặp, người bệnh có thể nghi ngờ trẻ sơ sinh mắc táo bón trường hợp trẻ có một số dấu hiệu sau đây:

  • Trẻ đi ngoài khó, phân có hình dạng giống như viên tròn nhỏ.
  • Trẻ có thể ưỡn lưng hoặc khóc khi khó đi ngoài. Hãy nhớ rằng trẻ sơ sinh thường gắng sức rặn khi đi ngoài. Trường hợp bé đi ngoài phân mềm sau khi rặn thì có thể bé không mắc táo bón.
  • Việc đi ngoài của bé diễn ra ít thường xuyên hơn bình thường.

Nguyên do táo bón ở trẻ sơ sinh là gì?

Táo bón hiếm gặp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là khi trẻ chưa ăn thức ăn đặc. Táo bón thường xảy ra hơn khi người bệnh bắt đầu cho trẻ ăn thức ăn đặc. Tính chất phân và số lần đi ngoài của trẻ sẽ khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và các gì bé đang ăn trong thời gian gần đây.

Táo bón là bệnh nhi khoa và có thể xảy ra ở trẻ em mắc bệnh lý đặc biệt, chẳng hạn như chẻ đôi đốt sống, hội chứng Down và bại não, hoặc do tác dụng phụ của nhiều loại thuốc.

Một số trường hợp hiếm gặp, táo bón ở trẻ sơ sinh có thể do bệnh lý có từ trước, chẳng hạn như bệnh Hirschsprung, suy giáp hoặc xơ nang. Liên hệ và tham khảo ý kiến thầy thuốc trường hợp người bệnh nghi ngờ trẻ mắc táo bón do một trong số một số nguyên do trên.

Phương pháp chữa táo bón cho trẻ sơ sinh tại nhà đơn giản

Trẻ sơ sinh mắc táo bón cần được thầy thuốc nhi khoa đánh giá cẩn thận. Trẻ bú kém dẫn đến mất nước và táo bón, vì vậy việc đánh giá cân nặng của trẻ và thói quen bú sữa là hết sức quan trọng.

Bên cạnh đó các giảng viên lớp liên thông Cao đẳng Điều dưỡng TpHCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết thêm với trường hợp trẻ mắc táo bón sau khi bắt đầu ăn thức ăn đặc, bổ sung một số thức ăn dưới đây vào chế độ ăn cũng là một phương pháp chữa trẻ sơ sinh mắc táo bón, và quan trọng là nên tham khảo ý kiến thầy thuốc để xây dựng một chế độ ăn hợp lý.

Phương pháp chữa táo bón cho trẻ sơ sinh tại nhà đơn giản

  • Nước uống: Đảm bảo rằng em bé của người bệnh được cung cấp đủ chất lỏng cần thiết hàng ngày. Trường hợp con người bệnh trên 6 tháng tuổi, hãy cho trẻ uống một ít nước trong cốc nhỏ cùng với bữa ăn của trẻ. Tuy nhiên, điều này không thể thay thế sữa mẹ hoặc sữa công thức.
  • Nước hoa quả: Uống nước ép trái cây nguyên chất như nước ép táo, lê có thể giúp ích, làm lỏng phân và giảm táo bón. Các loại nước trái cây này có chứa sorbitol, hoạt động giống như một loại thuốc nhuận tràng tự nhiên.
  • Một số loại trái cây và rau quả: Khi bé đã ăn được thức ăn đặc, hãy cho bé ăn một số loại thực phẩm xay nhuyễn như lê, đào và đậu Hà Lan. Ăn các loại trái cây này cũng là phương pháp chữa táo bón cho trẻ sơ sinh vì chúng chứa nhiều chất xơ hơn một số loại trái cây và rau quả khác.
  • Ngũ cốc dành cho trẻ sơ sinh. Thử cho trẻ ăn ngũ cốc dành cho trẻ sơ sinh làm từ lúa mì, lúa mạch hoặc nhiều hạt sau khi trẻ đang ăn thức ăn đặc. Ba loại này chứa nhiều chất xơ hơn ngũ cốc gạo.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Vinmec.com

Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Chuyên gia hướng dẫn thực hiện phương pháp mát xa cho trẻ sơ sinh

Mát xa cho trẻ sơ sinh là một phương pháp đem lại sự thư thái và dễ chịu cho trẻ. Trong bài viết sau đây các chuyên gia sẽ hướng dẫn thực hiện phương pháp mát xa cho trẻ sơ sinh vô cùng đơn giản.


Hướng dẫn thực hiện phương pháp mát xa cho trẻ sơ sinh

Như thế nào là mát xa cho trẻ sơ sinh?

Các nữ Cao đẳng Hộ sinh cho biết mát xa cho trẻ sơ sinh là việc bố mẹ sử dụng tay vuốt ve nhẹ nhàng, nhịp nhàng trên cơ thể của trẻ. Phương pháp mát xa cho trẻ đơn giản nhất là bằng phương pháp từ tốn, thư thái vận động mắt cá chân, cổ tay và ngón tay của trẻ.

Bên cạnh đó, bố mẹ cũng có thể nói chuyện, ngâm nga hoặc hát ru cho trẻ nghe trong khi mát xa cho trẻ sơ sinh giúp tạo cảm giác bình tĩnh và yên tâm, giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon, ngủ sâu hơn, ít quấy khóc có thể tránh được một vài bệnh nhi khoa thông thường.

Phương pháp mát xa cho trẻ sơ sinh dược thực hiện như thế nào?

Phương pháp mát xa cho trẻ sơ sinh bao gồm vài bước chuẩn bị và các kỹ thuật cơ bản giúp bắt đầu dễ dàng:

Tạo bầu không khí yên tĩnh. Trường hợp có thể, hãy tiến hành xoa bóp cho trẻ ở nơi ấm áp, yên tĩnh – trong nhà hoặc ngoài trời. Tháo đồ trang sức trên tay. Tư thế ngồi thoải mái trên sàn hoặc giường hay đứng trước bàn thay đồ và đặt trẻ sơ sinh lên chăn, khăn lớn trước mặt. Cho trẻ sơ sinh nằm ngửa giúp có thể duy trì giao tiếp bằng mắt. Khi cởi quần áo cho trẻ, hãy nói với trẻ rằng đã đến giờ mát xa.

Kiểm soát cảm ứng. Khi mới bắt đầu xoa bóp cho trẻ, hãy chạm từng bước nhẹ nhàng. Tuy nhiên, tránh cù trẻ sơ sinh vì điều này có thể khiến trẻ sơ sinh khó chịu. Khi trẻ sơ sinh lớn hơn, hãy chuyển sang day ấn mạnh hơn.

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hướng dẫn cha mẹ nên từ từ vuốt và xoa bóp từng bộ phận trên cơ thể trẻ. Bố mẹ có thể bắt đầu bằng phương pháp đặt trẻ sơ sinh nằm sấp và dành một phút cho mỗi lần xoa bóp trên những vùng khác nhau, bao gồm mát xa đầu, vùng cổ và vai; mát xa lưng trên và thắt lưng, xoa bóp đùi, bàn chân và bàn tay của trẻ. Tiếp theo, đặt trẻ nằm ngửa và dành một phút cho mỗi lần duỗi và uốn cong tay và chân của trẻ, sau đó là cả hai chân cùng một lúc. Cuối cùng, giúp trẻ nằm ngửa hoặc nằm sấp, lặp lại những chuyển động này trên toàn thân trong năm phút nữa.

Hãy thư giãn. Nói chuyện với trẻ sơ sinh trong suốt quá trình mát xa cho trẻ. Bố mẹ có thể hát hoặc kể một câu chuyện. Hãy thử lặp lại tên của trẻ sơ sinh và từ “thư giãn” khi muốn giúp trẻ sơ sinh giải tỏa căng thẳng.


Phương pháp mát xa cho trẻ sơ sinh thực hiện như thế nào?

Quan sát phương pháp trẻ sơ sinh đáp ứng. Trường hợp trẻ sơ sinh lắc lư cánh tay của mình và có vẻ hạnh phúc, trẻ sơ sinh có thể thích thú với việc mát xa và bố mẹ có thể tiếp tục. Trường hợp trẻ quay đầu, gồng mình hoặc tỏ ra bồn chồn, không vui, hãy ngưng mát xa cho trẻ sơ sinh và thử lại sau giây lát.

Sử dụng dầu mát xa cho trẻ. Một vài bố mẹ thích sử dụng dầu trong quá trình mát xa cho trẻ sơ sinh giúp tránh ma sát giữa tay và da của em trẻ, trong khi những người khác lại thấy không phù hợp. Lựa chọn là tùy vào bố mẹ. Trường hợp chọn sử dụng dầu, hãy chọn loại không mùi và có thể ăn được – đề phòng trường hợp trẻ sơ sinh ngậm một ít dầu vào miệng. Trường hợp trẻ sơ sinh có làn da nhạy cảm hoặc dễ bị dị ứng, hãy thử dầu trước bằng phương pháp bôi một lượng nhỏ lên một vùng da của trẻ, theo dõi phản ứng trước khi bôi rộng và nhiều hơn.

Nguồn y khoa: BSCKII Cao Thị Thanh (BV Vinmec) và ThS.Bs Đinh Thạc (BV Nhi Đồng 1)

Được tổng hợp bởi: http://benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Phụ huynh nên làm gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Nhiệt miệng là bệnh lý không chỉ gặp ở người lớn mà đối tượng bé nhỏ cũng rất hay mắc phải. Vậy trong gia đình cho bé nhỏ thì phụ huynh nên gây gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Phụ huynh nên gây gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Vì sao bé mắc nhiệt miệng?

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ khi bé mắc nhiệt miệng có thể do một số nguyên nhân sau đây:

  • Niêm mạc miệng của bé mắc một số tổn thương, có thể mắc rách do vật cứng, nhọn đâm vào.
  • Bé ăn dùng không đủ chất dinh dưỡng (đặc biệt là thiếu vitamin B12, sắt), mắc bệnh tật, hoặc mắc căng thẳng, gây suy giảm hệ miễn dịch và tạo môi trường để vi khuẩn, virus xâm nhập gây nhiệt miệng.
  • Bé mắc nhiệt miệng do thói quen ăn nhiều thức ăn chiên rán, nhiều chất béo hoặc đồ ăn có tính cay nóng, gây viêm loét niêm mạc miệng.
  • Một số bệnh về răng nướu như sâu răng, viêm chân răng hoặc chóp răng, viêm tủy, … có thể dẫn đến nhiệt miệng.
  • Bé mắc một số tác nhân bên ngoài như vi khuẩn, nấm tấn công, hoạt động sinh học trong cơ thể mất cân bằng và dẫn đến nhiệt miệng.
  • Chức năng gan của bé mắc suy giảm, hoặc tổn thương khiến cho việc đào thải một số độc tố ra ngoài giảm. Một số chất nguy hại như chì, asen, … nếu không thải ra bên ngoài sẽ tích tụ trong cơ thể, lâu ngày dẫn đến nhiệt miệng, viêm loét miệng.

Vì sao bé mắc nhiệt miệng?

Bé mắc nhiệt miệng chữa thế nào nhanh khỏi?

Nếu bé mắc nhiệt miệng nhẹ, có nhiều cách gây giảm tình trạng nhiệt miệng ở bé mà một số bậc phụ huynh có thể tham khảo tiến hành tại nhà để không ảnh hưởng đến sinh hoạt bé thường ngày.

 Dưới đây là một số cách chữa bệnh nhi khoa, cụ thể là bệnh nhiệt miệng nhanh khỏi thường được áp dụng với bé  mắc nhiệt miệng nhẹ:

  • Sử dụng mật ong: Mật ong được biết đến là có khả năng ức chế và tiêu diệt một số loại nấm hoặc vi khuẩn có hại gây bệnh ở miệng. Do đó, khi bé mắc nhiệt miệng sưng lưỡi, phụ huynh có thể bôi mật ong vào chỗ mắc nhiệt bằng cách sử dụng que tăm bông có tẩm mật ong nguyên chất. Có thể bôi từ 1 – 2 lần mỗi ngày vào vết loét, chỗ mắc nhiệt để nhanh khỏi.
  • Uống hoặc súc miệng với nước củ cải: Củ cải là một trong những loại thực phẩm có tính thanh nhiệt, nhanh chóng giúp thuyên giảm nhiệt miệng và vết loét ở miệng mau lành. Phụ huynh có thể cho bé dùng nước củ cải để bổ sung nhiều dưỡng chất như vitamin A, C, giúp tăng cường sức đề kháng để nhanh hết nhiệt miệng. Hoặc pha loãng nước củ cải để bé súc miệng 3 lần mỗi ngày nếu bé không dùng được nước củ cải.
  • Uống nước ép cà chua: Khi bé mắc nhiệt miệng, phụ huynh có thể cho bé dùng nước ép cà chua từ 1 đến 2 ly mỗi ngày để nhanh khỏi, bởi cà chua giúp giải nhiệt và cung cấp nhiều vitamin gây tăng cường hệ miễn dịch, sức đề kháng của trẻ.
  • Bổ sung một số thực phẩm giàu vitamin C: Ăn hoặc dùng một số loại trái cây giàu vitamin C như cam, quýt, bưởi, chanh mỗi ngày là cách chữa nhiệt miệng nhanh khỏi nhất. Vì khi đó, cơ thể bé đang thiếu những vitamin và khoáng chất quan trọng gây hệ miễn dịch suy yếu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Dấu hiệu nhận biết và phương pháp điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư có diễn biến âm thầm, khiến bệnh nhân khó nhận ra. Để nhận biết các dấu hiệu cũng như cách điều trị ung thư cổ tử cung, hãy tham khảo bài viết dưới đây!

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, khi một khối u ác tính hình thành trên cổ tử cung (cơ quan kết nối tử cung và âm đạo) được gọi là ung thư cổ tử cung. Bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy, chiếm 80% đến 85% các loại ung thư cổ tử cung.

Bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh đều được gọi là yếu tố nguy cơ. Có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư, và không có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư.

Dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung

Bệnh ung thư cổ tử cung khi ở giai đoạn đầu thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung sau này bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường;
  • Bệnh nhân ung thư cổ tử cung sẽ có triệu chứng đau lưng và đau vùng chậu;
  • Khi bị ung thư cổ tử cung bạn sẽ cảm thấy đau khi giao hợp và chảy máu âm đạo sau khi giao hợp;
  • Thường xuyên xảy ra tình trạng tiết dịch âm đạo bất thường;
  • Cảm giác khó tiểu hoặc đi tiểu đau, nước tiểu đục;
  • Bị táo bón lâu ngày, dù đã thông ruột nhưng tôi vẫn thấy phân cũng là triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung;

Ngoài ra, một triệu chứng đặc biệt hơn đó là rò rỉ nước tiểu hoặc phân từ âm đạo.

Điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Để đưa ra phương hướng điều trị thích hợp, các bác sĩ sẽ phải tùy thuộc vào giai đoạn và loại ung thư cổ tử cung, đôi khi cần phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Dưới đây là những phương pháp điều trị bệnh ung thư cổ tử cung như sau:

Phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật chỉ phù hợp với bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu. Khi tiến hành phẫu thuật phạm vị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh ung thư cổ tử cung.

Xạ trị: Bác sĩ – Giảng viên Cao đẳng Kỹ thuật Hình ảnh Y học cho biết, phương pháp xạ trị sử dụng tia X hoặc bức xạ năng lượng cao giúp tiêu diệt các tế bào ung thư, thường kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư cổ tử cung.

Hóa trị: Phương pháp hóa trị sẽ đề cập đến việc điều trị bằng cách tiêm hoặc uống thuốc, đưa thuốc vào máu, tế bào ung thư phát triển và phân chia bằng cách can thiệp. Khi tế bào ung thư chưa di căn đến các cơ quan ở xa, hóa trị thường được kết hợp với phương pháp xạ trị. Bác sĩ chuyên khoa chia sẻ, phương pháp hóa trị cũng thích hợp cho bệnh nhân ung thư đã di căn đến các cơ quan hoặc mô khác.

Liệu pháp nhắm mục tiêu vào tất cả các tế bào: Liệu pháp nhắm mục tiêu vào tất cả các tế bào bằng cách ức chế sự tổng hợp các protein góp phần hình thành các mạch máu mới, tế bào ung thư có thể ngừng phát triển và chết. Khi thực hiện liệu pháp nhắm mục tiêu thường được các bác sĩ chỉ định kết hợp với phương pháp hóa trị liệu để điều trị ung thư cổ tử cung.

Liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư cổ tử cung: Phương pháp liệu pháp miễn dịch sẽ giúp kích thích hệ thống miễn dịch của chính cơ thể nhận biết các loại thuốc và phương pháp điều trị và tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch có thể được áp dụng cho trường hợp ung thư cổ tử cung đã tái phát hoặc di căn đến các cơ quan ở xa.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

Exit mobile version