Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Tên các bệnh gây ngứa da và cách phòng tránh

Thời tiết khô lạnh là điều kiện thuận lợi làm bùng phát hàng loạt các bệnh gây ngứa da, khiến người bệnh cảm giác khó chịu và mất thẩm mỹ.

Tên các bệnh gây ngứa da và cách phòng tránh

Theo thầy Phạm Văn Hữu giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết thời gian gần đây bệnh viện Da liễu Trung ương đã tiếp nhận nhiều ca bệnh liên quan đến ngứa da. Một số bệnh có thể có triệu chứng ngứa bạn cần lưu ý như:

Bệnh khô da

Khô da có thể là một triệu chứng của các bệnh da liễu khác nhau và đôi khi là một bệnh da riêng biệt. Ở thượng bì của da có một enzym quan trọng tham gia vào quá trình sản xuất chất dưỡng ẩm tự nhiên của cơ thể gọi là transglutaminase. Khi tiếp xúc với nhiệt độ cao, hoặc lạm dụng các loại xà phòng, chất tẩy rửa thì Enzym này sẽ bị bất hoạt. Vào mùa khô, thời tiết lạnh nên mọi người thường có thói quen tắm nước quá nóng, cộng với việc sử dụng nhiều xà phòng và chất tẩy rửa làm cho transglutaminase bị thiếu hụt nghiêm trọng gây khô da, nứt nẻ dẫn đến việc khiến bệnh nhân bị ngứa nhiều. Để phòng tránh hiện tượng khô da này, bệnh nhân cần sử dụng các chất dưỡng ẩm da thường xuyên. Đồng thời cần lưu ý không tắm nước quá nóng và hạn chế sử dụng các loại xà phòng tắm thường mà thay vào đó là các loại xà phòng với độ pH phù hợp với làn da khô, nhạy cảm.

Về điều trị: sử dụng các loại dưỡng ẩm khác nhau tùy từng mức độ bệnh.

Viêm da dầu

Theo các bác sĩ trả lời trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học tại fanpage Tin rtuwcs Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, biểu hiện lâm sàng của bệnh là nổi dát đỏ, ngứa nhiều ở hai cung mày, rãnh mũi má và da đầu. Trên da đầu có rất nhiều vảy da (còn gọi là gầu). Việc điều trị dứt điểm bệnh là rất khó khăn, tuy nhiên có thể điều trị theo từng đợt tiến triển với các loại thuốc bôi và dầu gội có chứa các chất chống nấm như selenium sulfide,  ketoconazole.  Để đề phòng tiến triển nặng của bệnh, cần hạn chế các loại đồ ăn cay nóng, hạn chế uống rượu bia và sử dụng các loại dầu gội có các chất chống nấm như đã nói ở trên.

Cước lạnh khiến đầu chi bị sưng phù, có màu đỏ tươi hoặc đỏ tím

Cước lạnh

Biểu hiện lâm sàng là những mảng da nề, cứng, màu đỏ tươi hoặc đỏ tím xuất hiện ở các đầu cực của cơ thể như đỉnh mũi, tai, đầu ngón tay, đầu ngón chân. Kèm theo đó là bệnh nhân ngứa rất nhiều. Bệnh thường xuất hiện vào những đợt rét đậm. Nữ giới hay gặp hơn nam giới, ngứa càng tăng lên khi bệnh nhân đi tất. Chính điều này làm cho bệnh nhân ngại đi tất và đầu chi càng lạnh. Đầu chi càng lạnh thì bệnh lại càng nặng hơn tạo thành vòng xoắn luẩn quẩn. Để phòng ngừa bệnh này, cần phải giữ thật ấm đôi bàn chân vào mùa lạnh, nhất là những người đã có tiền sử bị cước trước đó.

Điều trị bệnh gồm các biện pháp sau: sưởi ấm vùng da lạnh. Uống thuốc chẹn kênh canxi, làm giãn mạch như: thuốc diltiazem, nifedipin. Bôi mỡ corticoid: clobethasone, bethametasone…

Viêm da tiếp xúc dị ứng

Khi môi trường có nhiều bụi, phấn hoa hay lông thú… tiếp xúc với những vùng da hở của những người có cơ địa dị ứng có thể bị viêm da tiếp xúc dị ứng. Đây là căn bệnh thường gặp với những biểu hiện như nổi các dát đỏ, sẩn phù hay nặng hơn là các mụn nước, bọng nước tiết dịch. Bệnh nhân thường ngứa rất nhiều. Việc phát hiện ra căn nguyên gây viêm da tiếp xúc không phải khi nào cũng dễ dàng. Đối với những bệnh nhân này, cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa da liễu. Trường hợp đã xác định được căn nguyên gây viêm da tiếp xúc dị ứng thì đề phòng bằng cách tránh tiếp xúc với căn nguyên như: đeo khẩu trang, đi găng tay mỗi khi phải làm việc trong môi trường có căn nguyên gây bệnh.

Việc điều trị gồm các biện pháp sau: loại bỏ chất gây dị ứng: dùng gạc ẩm thấm tại vị trí tổn thương nhiều lần. Bôi thuốc corticoid phối hợp với kháng sinh: vừa chống viêm, vừa phòng ngừa bội nhiễm vi khuẩn. Uống thuốc kháng histamin chống dị ứng: chlorpheniramin, loratadin, desloratadin,…

Lưu ý khi sử dụng thuốc phải theo sự kê đơn của bác sỹ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Chuyên gia da liễu hướng dẫn điều trị mụn trứng cá một cách khoa học

Mụn trứng cá là vấn đề thường gặp ở nam và nữ đặc biệt ở độ tuổi dậy thì. Tùy theo mức độ mà các chuyên gia da liễu sẽ tư vấn hướng điều trị khoa học nhất.

 Chuyên gia da liễu hướng dẫn điều trị mụn trứng cá một cách khoa học

Mụn trứng cá là gì?

Mụn trứng cá là bệnh da liễu liên quan đến sự bài tiết tuyến bã nhờn dưới da và đường dẫn chất nhờn từ lỗ chân lông đến tuyến bã nhờn (gọi là nang lông). Mụn hình thành khi nang lông bị lượng lớn chất nhờn và tế bào chết làm tắc nghẽn, dẫn đến viêm thường xuất hiện trên mặt, vai, lưng và ngực. Nhẹ thì có thể chỉ là vài nốt nhỏ cộm lên không đau, có sưng tấy đỏ nhưng nặng hơn có thể rất đau và nghiêm trọng đến mức có bọc mủ.

Dấu hiệu nhận biết mụn trứng cá thường gặp nhất:

  • Mụn đầu trắng là mụn nằm trong lỗ chân lông kín
  • Mụn đầu đen là mụn nằm trong lỗ chân lông mở, chất nhờn chuyển sang màu sậm
  • Mụn đỏ là tình trạng viêm mẩn nhỏ
  • Mụn mủ là mụn đỏ có mủ ở đầu mụn
  • Mụn bọc là mụn mủ to, tạo thành bọc mủ, cứng và đau nhức
  • Mụn nang là mụn bọc lớn, nang lông bị viêm, chứa mủ, rất đau

Trường hợp sau khi đã điều trị tại nhà khoảng 3 tháng trở đi mà tình trạng mụn không đỡ hoặc có triệu trứng dị ứng (khó thở, thở đứt quãng, sưng ở mắt, mặt, môi, lưỡi) cần nhanh chóng đến các bệnh viện da liễu để kịp thời xử lý.

Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá

Hormone Testosteron ở cả nam và nữ tăng trong quá trình dậy thì và kích thích tuyến dầu dưới da, tuyến nhờn bắt đầu tiết ra nhiều dầu khiến cho da bị nhờn, ở một số người lượng dầu này bị chặn bởi lỗ chân lông tạo điều kiện cho vi khuẩn, dầu và bụi bẩn làm bít các lỗ chân lông này gây viêm nhiễm hình thành mụn. Trong đó những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh mụn trứng cá có thể kể đến như:

Nỗi sợ mang tên mụn trứng cá

  • Thay đổi hormone ở độ tuổi dậy thì, dùng thuốc tránh thai hoặc trong quá trình sẽ làm chất nhờn tiết ra quá nhiều. Androgen cũng tăng trong quá trình mang thai.
  • Một số loại thuốc có thể gây ra tình trạng mụn trứng cá như corticosteroid, androgen hoặc lithium.
  • Tiền sử gia đình nếu bố mẹ đều có mụn, con cũng sẽ có nguy cơ bị mụn.
  • Tiếp xúc thường xuyên với dầu mỡ như làm việc trong khu vực dầu mỡ như chiên rán trong nhà bếp.
  • Da tiếp xúc hoặc bị đè mạnh bởi các vật dụng không đảm bảo vệ sinh như điện thoại di động, mũ bảo hiểm, vòng đai chặt hoặc ba lô.

Những phương pháp điều trị mụn trứng cá

Để đảm bảo điều trị đúng bệnh chuyên khoa theo từng trường hợp, bạn nên soi da trước để kiểm tra tình trạng mụn trứng cá sau đó mới quyết định phương pháp điều trị mụn trứng cá tuỳ thuộc vào tình trạng mụn nặng hay nhẹ.

Đối với mụn trứng cá nhẹ (mụn đầu trắng đầu đen hoặc mụn đỏ nhỏ): bạn chỉ cần rửa mặt nhẹ nhàng với nước ấm và sữa rửa mặt dịu nhẹ, độ pH thấp và bôi kem chứa thành phần benzoyl peroxide và salicylic acid.

Đối với mụn đỏ, sưng và nghiêm trọng: Bôi kem chứa thành phần benzoyl peroxide, kháng sinh, azelaic acid hoặc retinoids theo chỉ định của bác sĩ kết hợp với việc hút mụn và vệ sinh da nếu là mụn mủ hoặc mụn bọc.

Thỉnh thoảng mụn trứng cá cần được trị kết hợp giữa bôi và uống. Mụn viêm sâu như mụn bọc và mụn nang thường để lại sẹo nên cần có phương pháp để xóa sẹo như liệu pháp laser đối với sẹo lõm, bôi thuốc cho sẹo lồi nhỏ hoặc tiểu phẫu cho sẹo lồi lớn.

Bên cạnh đó, những thói quen ăn uống, sinh hoạt khoa học, lành mạnh như tập thể dục thường xuyên và uống nhiều nước (ít nhất 1.5 lít/ngày) sẽ giúp sự bài tiết chất nhờn dễ dàng hơn và cải thiện tình trạng trao đổi chất trong cơ thể. Cùng với đó nên rửa mặt nhẹ nhàng ít nhất 2 lần/ngày với sữa rửa mặt phù hợp. Tránh dùng những sản phẩm kích ứng da và kem che khuyết điểm. Ngủ và nghỉ ngơi đầy đủ đúng giờ để tránh tình trạng rối loạn hormon. Đồng thời giữ tay sạch để tránh lây vi khuẩn và chất bẩn từ tay vào mụn, không tự ý nặn mụn (rất dễ để lại sẹo hoặc làm lây lan chỗ viêm).

Đặc biệt người bệnh không tự ý dùng thuốc hay kem trị mụn, bởi mỗi một loại da sẽ phù hợp với các sản phẩm khác nhau. Mặt khác, điều trị mụn cần nhiều thời gian và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm từ chuyên khoa da liễu và mụn không thể hết trong một vài ngày nên cần kiên nhẫn tuân thủ liệu trình điều trị.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Trị Hen Phế Quản Bằng Thuốc Y Học Cổ Truyền

Bệnh hen phế quản theo Y học cổ truyền được coi là thuộc phạm vi của chứng háo suyển, đàm ẩm, là một bệnh xảy ra ở người có tình trạng dị ứng.

Nguyên nhân, cách điều trị hen phế quản theo Y học cổ truyền

Nguyên nhân gây ra bệnh do cảm phải ngoại tà, ăn uống, tình chí thất thường, làm việc quá sức … về tạng phủ do sự thay đổi về hoạt động của tạng phế và thận vì phế khí tuyên giáng và thận nạp khí,  nếu phế khí nghịch, thận không nạp khí gây các chứng khó thở,  tức ngực.v.v… bệnh có liên quan mật thiết với đàm, đàm là sản vật bệnh lý do tỳ hư không vận hóa thủy thấp, thận dương hư không ôn tỳ dương vận hóa thủy cốc và không khí hóa được nước, phế khí hư không túc giáng thông điều thủy đạo, trên lâm sàng thấy các hiện tượng đờm nhiều,  khó thở,  ngực đầy tức .v.v…

– Bệnh xảy ra mạn tính hay tái phát, lúc lên cơn thường là chứng thực, ngoài cơn thuộc chứng hư. Vì vậy khi chữa bệnh phải phân biệt tiêu bản, hoãn cấp mà xử trí: khi lên cơn phải dùng các phương pháp châm cứu, xoa bóp thuốc đông y thuốc cắt hen hiện đại để hết cơn,  khi hết cơn phải chữa vào gốc bệnh tức là Tỳ, Phế, Thận để đề phòng tái phát.

Y học cổ truyền trị hen phế quản khi đang có cơn hen

Cơn hen xuất hiện đột ngột,  khó thở thì thở ra,  ngực đầy tức,  tiếng rên rít,  rên ngáy,  có khi không nằm được,  sắc mặt xanh nhạt,  ra mồi hôi. Khi đó việc điều trị hen được chia làm hai thể: Hen hàn và hen nhiệt.

Hen hàn:

– Triệu chứng: Người lạnh, sắc mặt trắng bệch, đờm loãng có bọt dễ khạc, không khát thích uống nước nóng, đại tiện nhão, chất lưỡi đạm , rêu mỏng trắng, mạch huyền tế, khó thở.

– Phương pháp chữa: Ôn phế tán hàn, trừ đàm, hạ suyển (trừ đàm lợi khiếu hoạt đàm lợi khí).

Hen phế quản

Bài thuốc Y học cổ truyền:

Bài1: Hạt củ cải sao vàng 40g, Hạt bồ kết sao 20g, Tán bột làm viên, mỗi ngày dùng 8-10g chia làm hai lần uống.

Bài 2: Xạ can ma hoàng thang gia giảm: Xạ can 6g, Khoản đông hoa 12g, Ma hoàng 10g, Ngũ vị tử 8g, Gừng sống 4g, Bán hạ chế 8g, Tế tân 12g, Đại táo 12g, Tử uyển 12g, Sắc uống ngày một thang

Bài 3: Tô tử giáng khí thang: Tô tử 12g, Hậu phác 8g, Quất bì 8g, Quế chi 8g, Bán hạ chế 8g, Ngãi cứu 12g, Đương quy 10g, Gừng 4g, Tiền hồ 10g, Đại táo 12g.

Bài 4: Tiểu thanh long thang gia giảm: Ma hoàng 6g, Gừng khô 4g, Quế chi 6g, Tế tân 4g, Bán hạ chế 12g, Ngũ vị tư 6g, Cam thảo 4g, Hạnh nhân 8g.

Nếu đờm nhiều gây khó thở,  rêu lưỡi dày dính bỏ Ngũ vị tử,  cam thảo, thêm hậu phát 6g, hạt cải sao 6g, hạt tía tô 12g. Ho nhiều bỏ quế chi thêm tử uyển, khoản đông hoa, bạch tiền mỗi thứ 12g.

Bài 5: Lãnh háo hoàn thang: Ma hoàng 10g, Bạch truật 12g, Hạnh nhân  10g, Bán hạ chế 6g, Tế tân 6g, Hắc phụ tử 12g, Cam thảo 4g, Xuyên tiêu 8g, Thần khúc 12g, Gừng sống 6g, Tử uyển 12g, Tạo giác 2g, Bạch phàn 0,2g, Khoản đông hoa 12g

Sắc uống ngày một thang, nếu làm thuốc hoàn thì liều lượng Bạch phàn 6g,  Tạo giác 12g mỗi ngày uống 12-20g chia làm hai lần.

Bài thuốc dân gian cổ truyền trị hen phế quản

Hen nhiệt:

– Triệu chứng:

Người bức rứt, sợ nóng, mặt môi đỏ, đờm dính và vàng, miệng khát thích uống nước lạnh, đại tiện táo, lưỡi đỏ rêu lưỡi dày, mạch hoạt sác .

Phương pháp chữa: Thanh nhiệt tuyên phế,  hóa đàm bình suyễn.

Bài thuốc Y học cổ truyền:

Bài 1: Thiên môn 12g, Ô mai 12g, Mạch môn 12g, Bán hạ chế 8g, Tang bạch bì 12g, Trần bì 6g, Bách bộ 12g, Thạch cao 12g, Tiền hồ 12g. Sắc uống ngày một thang

Bài 2: Việt tỳ gia bán hạ thang gia giảm:

Ma hoàng 8g, Xạ can 10g, Thạch cao 20g, Hạnh nhân 10g, Gừng tươi 4g, Tô tử 8g,

Đại táo 12g, Đình lịch tử 8g, Bán hạ chế 6g.

Bài 3: Định suyễn thang gia giảm: Ma hoàng 6g, Tang bạch bì 20g, Hạnh nhân 12g, Trúc lịch 20g, Cam thảo 4g, Bán hạ chế 8g, Hoàng cầm 12g.

Nếu đờm nhiều thêm Xạ can,  Đình lịch tử mỗi thứ 8-12g,  nếu ho đờm vàng thêm Ngư tinh thảo 40g,  nếu sốt cao thêm thạch cao 40g

 

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm loét dạ dày tá tràng và cách điều trị bệnh hiệu quả

Viêm loét dạ dày tá tràng là hiện tượng hoại tử niêm mạc dạ dày với mức độ tổn thương và kích thước vết loét lớn gây cho người bệnh cảm giác khó chịu.

Viêm loét dạ dày, tá tràng

Viêm loét dạ dày tá tràng là gì?

Theo bệnh học chuyên khoa: Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là một trong những chứng bệnh của bệnh đau dạ dày. Một trong những nguyên nhân gây nên bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là do lạm dụng các loại thuốc như: aspirin, ibuprofen và các NSAID khác….

Vị trí bệnh viêm loét dạ dày xuất hiện thường ở các khu vực tá tràng (phần đầu của ruột non ngay sau dạ dày). Một số trường hợp mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là do các khối u ác tính (4%) gây ra. Vì thế, cần phải đi kiểm tra , xét nghiệm thường xuyên để phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây nên viêm loét dạ dày tá tràng?

Có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, ngoài việc lạm dụng các loại thuốc đã kể trên thì còn có các nguyên nhân sau đây:

Các nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày

 Chế độ ăn uống không hợp lý

Chế độ ăn uống ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của chúng ta, việc bạn sử dụng quá nhiều chất kích thích như: rượu bia, thuốc lá… ăn nhiều chất béo, thức ăn quá chua, quá cay, quá nóng. Ăn uống không đúng giờ giấc hoặc bỏ bữa, thiếu hụt các chính dinh dưỡng cần thiết cũng là một nguyên nhân.

Lạm dụng nhiều thuốc tây và hóa chất

Dược sĩ Trần Văn Chện – Giảng viên Trung cấp Dược TPHCM cho biết: Việc lạm dụng quá nhiều thuốc tây và các hóa chất như: acid, bụi kim loại, các loại thuốc giảm đau, kháng viêm, corticoid… rất gây hại cho dạ dày.

Nhiễm trùng

Đối với bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, hiện tượng nhiễm khuẩn Helicobacter Pylori (HP) rất nguy hiểm. Đây là một loại vi khuẩn gam âm, có hình xoắn, là nguyên nhân thường gặp gây ra các bệnh lý ở dạ dày và tá tràng.

Nội tiết

Những vấn đề về nội tiết như: đái tháo đường, hạ đường huyết, hội chứng cushing, xơ gan… cũng là nguyên nhân gây ra bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng..

Cách điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng

Cách điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng

Theo Bác sĩ Dương Trường Giang – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên rằng: Để điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng bạn cần phải xác định mục tiêu và nguyên tắc điều trị bệnh. Đồng thời phải có chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế sử dụng các chất kích thích và những thức ăn, đồ uống có thể gây hại cho niêm mạc. Phải có chế độ làm việc hợp lý, tránh các công việc quá sức, căng thẳng thần kinh và street.

Chúc các bạn thành công!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bị Viêm Loét Dạ Dày Nên Và Không Nên Làm Gì?

Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiều yếu tố gây ra như: vi khuẩn, do dùng thuốc kháng sinh, giảm đau lâu ngày, stress… Bệnh gây ra nhiều triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, nôn, ợ nóng… Để giảm bớt những triệu chứng bạn hãy nghe những lời khuyên sau của các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa.

Nên massage bụng trước khi ngủ là điều nên làm trước khi ngủ.

Người bệnh gặp nhiều phiền toái với căn bệnh này do vậy khi bị viêm loét dạ dày bạn nên thay đổi chế độ ăn uống và tạo thói quen tốt trong sinh hoạt để hạn chế tối đa những ảnh hưởng của bệnh.

Những điều nên làm khi bị viêm loét dạ dày

  • Massage bụng trước khi ngủ

Massage bụng ngược chiều kim đồng hồ giúp bạn giảm các triệu chứng đau dạ dày. Massage bụng kích thích tiêu hóa, giúp dạ dày làm việc hiệu quả hơn và massage cũng giúp duy trì trạng thái ổn định của dạ dày. Với bệnh nhân bị viêm loét dạ dày, trước khi ngủ, nên xoa tay quanh rốn ngược chiều kim đồng hồ, sau đó xoa xuống bụng dưới. Làm liên tục như vậy sẽ cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều.

  • Uống nước ấm

Như các bạn đã biết, nước rất tốt cho sức khỏe con người. Đặc biệt với những bệnh nhân bị viêm loét dạ dày thì nên uống nước ấm ở nhiệt độ 30-32 độ C. Nước ấm có tác dụng tốt tới việc ổn định mạch máu, tăng khả năng phòng vệ cho dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài ra, nước ấm hỗ trợ tiêu hóa, giảm gánh nặng dạ dày, nhờ nước ấm mà các triệu chứng viêm dạ dày giảm đáng kể.

  • Ăn thức ăn mềm và nên chia nhỏ làm nhiều bữa

Bệnh nhân bị viêm dạ dày nên ăn thức ăn mềm sẽ giúp giảm thiểu co bóp dạ dày vì dạ dày sẽ làm việc nhẹ nhàng hơn. Khi bị viêm dạ dày, nếu ăn các thức ăn cứng sẽ khiến dạ dày phải co bóp mạnh, nhiều để nghiền nát thức ăn, do đó, triệu chứng viêm loét dạ dày càng tăng.

Ngoài ra, nên chia nhỏ lượng thức ăn ra thành nhiều bữa một ngày, có thể từ 5-6 bữa trở lên để tránh cho dạ dày phải căng mình lên làm việc một lúc. Không nên nhịn đói cũng không ăn quá no. Mỗi bữa ăn cách nhau khoảng 2-3 tiếng.

Những điều nên tránh khi bị viêm loét dạ dày.

Chuyên gia bệnh học khuyên bệnh nhân viêm loét dạ dày nên tránh các thực phẩm, đồ uống có cồn.

  • Tránh thực phẩm chứa cồn, cafein

Chất cồn, caffeine làm tăng lượng acid dạ dày nhanh chóng, từ đó kích thích các niêm mạc dạ dày khiến những cơn viêm dạ dày nặng hơn. Đặc biệt, rượu và thức uống pha rượu gây kích ứng và làm mài mòn niêm mạc dạ dày gây loét thậm chí làm chảy máu dạ dày. Vì vậy, nếu bạn đang bị viêm hoặc viêm loét dạ dày, hãy tránh xa các đồ uống có chứa caffeine và cồn.

  • Không ăn thức ăn nhiều gia vị, cay và kích thích

Thức ăn cay có thể gây kích ứng dạ dày, làm rối loạn tiêu hóa trong khi dạ dày của bạn đang gặp trục trặc. Những thực phẩm nhiều gia vị thường rất khó tiêu và dễ gây đầy bụng. Nếu tiêu thụ chúng nhiều sẽ làm cho triệu chứng viêm dạ dày tăng lên, thậm chí kèm theo nguy cơ tiêu chảy… Do đó, nó có thể làm cho bệnh viêm loét dạ dày của bạn càng tăng.

  • Không sử dụng thực phẩm lạnh

Những người bị bệnh dạ dày thường có chức năng tiêu hóa kém, vì thế, việc ăn uống cần hết sức chú ý. Ăn đồ ăn lạnh sẽ khiến cho dạ dày phải mở rộng mạch máu, làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan khác, cản trở quá trình tiêu hóa bình thường. Những thực phẩm lạnh dễ kích thích đường tiêu hóa làm cho người bị viêm dạ dày càng cảm thấy khó chịu hơn.

Nước lạnh cũng dễ kích thích khiến nhu động đường tiêu hóa tăng nhanh, ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể. Hơn nữa, nước lạnh không tốt cho người bị viêm dạ dày do làm loãng dịch dạ dày. Vì vậy, bệnh nhân bị viêm loét dạ dày nên uống nước ấm.

  • Không ăn thức ăn có vị chua

Các thực phẩm như cam, chanh… hoặc thực phẩm có vị chua thường có hàm lượng axit khá cao nên nếu bạn đang bị viêm dạ dày thì nên hạn chế. Những thực phẩm có tính axit cao như vậy có thể gây kích thích dạ dày của bạn. Vì vậy mà hoạt động tiêu hóa bị ảnh hưởng và niêm mạc dạ dày dễ bị tổn thương hơn. Nếu người bị viêm loét dạ dày vẫn tiếp tục sử dụng những thực phẩm này sẽ làm tăng nguy cơ loét dạ dày hoặc khiến tình trạng bệnh trầm trọng hơn nữa.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Chia sẻ về cách chăm sóc cho trẻ em bị viêm phổi tại nhà

Thời điểm chuyển mùa, đặc biệt là vào mùa đông sẽ gia tăng nguy cơ việc trẻ em bị viêm phổi lên cao, vậy đâu là cách chăm sóc cho trẻ khi chẳng may mắc phải ?

Chia sẻ về cách chăm sóc cho trẻ em bị viêm phổi tại nhà

Viêm phổi là bệnh thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em. Trẻ càng nhỏ tỷ lệ tử vong do viêm phổi càng cao.

Dược sĩ Cao đẳng Y Dược TPHCM chia sẻ, đa số các trường hợp viêm phổi là do virus gây ra và không có thuốc điều trị đặc hiệu. Xử lý bệnh khi trẻ em bị viêm phổi chủ yếu dựa vào chăm sóc đúng cách và giải quyết triệu chứng (sốt, ho, ngạt mũi…). Nếu được chăm sóc tốt, trẻ sẽ nhanh khỏi bệnh.

Biểu hiện của bệnh viêm phổi là gì?

Các biểu hiện thường rất đa dạng và phức tạp:

– Giai đoạn sớm: có thể chỉ có sốt nhẹ, ho húng hắng, chảy nước mắt và nước mũi, khò khè, ăn kém, bỏ bú, quấy khóc…

– Giai đoạn sau: trẻ không được điều trị đúng và theo dõi sát có thể diễn biến nặng hơn với biểu hiện sốt cao, ho tăng lên, có đờm, khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, bỏ bú hoặc bú kém, tím môi, tím đầu chi…

– Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, có thể bị tiêu chảy, nôn, đau bụng.

Lưu ý: Xác định trẻ có thở nhanh hay không bằng cách đếm nhịp thở của trẻ trong đủ 1 phút. Trẻ được coi là thở nhanh nếu:

Trẻ < 2 tháng tuổi, nhịp thở > 60 lần/phút.
Trẻ 2 – 11 tháng tuổi, nhịp thở > 50 lần/phút.
Trẻ 12 – 60 tháng tuổi, nhịp thở > 40 lần/phút.

Nguyên nhân thường gặp trẻ em bị viêm phổi?

Nguyên nhân:

– Virus: các virus thường gặp là virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm, Adenovirus. Giao mùa là thời điểm virus gây bệnh hô hấp phát triển mạnh.

– Vi khuẩn: có nhiều loại.

– Ký sinh trùng, nấm: thường gặp là nấm Candida albicans gây tưa miệng có thể gây viêm phế quản phổi.

Yếu tố thuận lợi:

– Hoàn cảnh kinh tế – xã hội không thuận lợi về các mặt như tiện nghi, nguồn nước, nhà vệ sinh, chăm sóc sức khỏe ban đầu…

– Môi trường sống đông đúc, kém vệ sinh, ô nhiễm không khí trong nhà.

– Trong gia đình có người mắc bệnh lao, hút thuốc lá.

– Không biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: không bú mẹ, suy dinh dưỡng, thiếu vitamin A, thiếu kẽm… , không được tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch.

– Trẻ đẻ non, cân nặng thấp khi sinh, dị tật bẩm sinh tại đường hô hấp, suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải …

– Thời điểm giao mùa, thời tiết thay đổi đột ngột.

Cách chăm sóc và điều trị bệnh viêm phổi

Theo các Dược sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, việc lựa chọn thuốc điều trị cho trẻ bị viêm phổi còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và do bác sĩ quyết định. Cha mẹ tuyệt đối không tự ý mua thuốc kháng sinh, thuốc giảm ho điều trị cho con tại nhà. Thuốc kháng sinh sẽ không có tác dụng trong trường hợp trẻ bị viêm phổi do virus. Ho là phản xạ tốt để tống xuất chất đờm ra khỏi đường thở, làm thông thoáng đường thở nên không cho trẻ uống thuốc giảm ho khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Một số cách chăm sóc hiệu quả mà cha mẹ có thể làm giúp trẻ nhanh khỏi bệnh như sau:

Hạ sốt cho trẻ

– Chườm ấm tích cực (nhiệt độ nước chườm được xác định bằng cách nhúng cùi chỏ của người lớn vào chậu nước, nếu thấy ấm là được).

– Nếu trẻ sốt ≥ 38,5°C, cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.

Vỗ lưng và giúp trẻ bài tiết đờm hiệu quả

– Phương pháp vỗ lưng cho trẻ khi bị ho có đờm sẽ giúp lưu thông tuần hoàn máu của phổi, giúp đờm trong phế quản long ra và thải ra ngoài dễ dàng. Thực hiện vỗ lưng tốt nhất là trước bữa ăn hoặc sớm nhất là 1 giờ sau khi ăn để tránh gây nôn, bằng cách gập bàn tay của bạn ở chỗ cổ tay rồi khum bàn tay lại. Giữ cho ngón cái ép vào ngón trỏ. Vỗ bên trái rồi sang bên phải, khoảng 3-5 phút ở mỗi khu vực. Chú ý không vỗ vào vùng dạ dày, xương ức hay xương sống.

– Hướng dẫn trẻ ho:

Ho làm thông thoáng đường thở, đẩy chất xuất tiết ra khỏi phổi. Với trẻ lớn, yêu cầu các cháu ho sau khi được vỗ ở từng khu vực. Khi trẻ chưa ngừng ho thì chưa được vỗ tiếp. Thực hiện các bước sau:

Cho trẻ ngồi dậy, đầu ngả nhẹ về phía trước.
Hít vào.
Mở miệng và thót cơ bụng để ho thật sâu, không ho ở cổ họng.
Hít vào lần nữa
Tiếp tục ho cho tới khi khạc được đờm ra ngoài.
Đối với trẻ nhỏ, điều dưỡng có thể dùng máy hút đờm dãi ra khỏi hầu họng khi trẻ không tự ho khạc ra được.

Vệ sinh và chế độ ăn cho trẻ

– Vệ sinh:

Vệ sinh mũi miệng:Dùng khăn giấy mềm lau sạch nước mũi, nước dãi rồi vứt bỏ khăn ngay sau khi sử dụng. Nếu dùng khăn xô thì phải đặc biệt chú ý giữ vệ sinh khăn. Việc dùng đi dùng lại khăn xô đã nhiễm bẩn và không được giặt sạch sẽ tạo điều kiện để vi khuẩn/ virus bám trên khăn quay trở lại cơ thể bé.
Vệ sinh nhà cửa, đồ chơi, đồ dùng của trẻ.Người chăm sóc cần rửa tay sạch sẽ khi chăm sóc và chuẩn bị đồ ăn cho trẻ.

– Chế độ ăn:

Cho trẻ ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, mềm, dễ tiêu, dễ nuốt.
Cho trẻ ăn theo nhu cầu, chia nhiều bữa trong ngày và số lượng mỗi bữa ít hơn bình thường, không nên ép trẻ ăn hết phần thức ăn cha mẹ đã chuẩn bị.
Có thể dùng quất hấp mật ong, hoa hồng hấp đường, gừng, chanh cho trẻ uống để giảm

Cách phòng bệnh

– Vệ sinh sạch sẽ, tránh lây lan. Không hút thuốc, đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Cách ly trẻ với người bị bệnh để tránh lây lan thành dịch.

– Nơi ở đủ ánh sáng, thoáng mát, lưu thông không khí tốt. Nếu sử dụng điều hòa thì nên điều chỉnh sao cho chênh lệch nhiệt độ trong nhà và ngoài trời từ 5 – 7°C để trẻ có thể thích ứng được.

– Đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch các vắc-xin như bạch hầu – ho gà – uốn ván, Hemophilus influenzae typ B (Hib), phế cầu, cúm…

– Phát hiện sớm các biểu hiện sớm của bệnh viêm đường hô hấp nói chung như: ho, sốt, chảy nước mũi, khó thở… và các rối loạn khác như tiêu chảy, ăn kém, chậm tăng cân… để chăm sóc và điều trị kịp thời.

– Đảm bảo cho trẻ có một sức khỏe tốt. Khi mang thai, bà mẹ phải khám thai đầy đủ, đảm bảo thai nhi phát triển tốt, có chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng như protid, lipid, các loại vitamin, muối khoáng… Nên cho trẻ bú mẹ từ ngay sau khi sinh đến 2 tuổi để cơ thể trẻ phát triển toàn diện và khả năng chống lại bệnh tật tốt hơn.

Khi nào cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay?

Khi trẻ ho, sổ mũi có kèm theo một trong những dấu hiệu sau đây phải ngay lập tức đưa trẻ đến bệnh viện:

– Có lõm ngực (phần giữa bụng và ngực lõm vào khi trẻ hít vào).

– Thở mệt, cánh mũi phập phồng, tím tái.

– Thở khò khè hay thở rít khi nằm yên.

– Không uống được, co giật hoặc li bì khó đánh thức.

 Theo benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

5 mẹo làm ấm cơ thể nhanh chóng khi trời lạnh tránh bị bệnh

Trời lạnh rất dễ khiến con người bị cảm, theo các chuyên gia bệnh học, để phòng tránh bệnh khi trời lạnh bạn chỉ cần làm ấm cơ thể bằng các mẹo sau đây.

5 mẹo làm ấm cơ thể nhanh chóng khi trời lạnh tránh bị bệnh

Thời tiết mưa lạnh dễ khiến chúng ta mắc một số bệnh thường gặp mùa lạnh nhất là các bệnh về đường hô hấp. Chính vì thế bạn cần biết những cách làm ấm cơ thể để sức khỏe không bị ảnh hưởng. Dưới đây là một số cách làm ấm cơ thể khi trời lạnh như sau:

Uống nước trà gừng nóng.

Theo bác sĩ Y học cổ truyền Nguyễn Hữu Định, giảng viên Cao đẳng Dược văn bằng 2 tại Hà Nội, khi thời tiết se lạnh, mưa nhiều thì chúng ta cần hết sức chú ý bảo vệ sức khỏe vì chỉ cần sơ suất môt chút là có thể bị cảm lạnh, đặc biệt với những người bị các bệnh viêm mũi dị ứng, trẻ nhỏ, người già…

Để phòng tránh cảm lạnh, sau khi đi ra ngoài tiếp xúc với môi trường lạnh về, chúng ta có thể uống một cốc trà gừng để làm ấm cơ thể. Theo Đông Y, Gừng là loại củ có vị cay, tính ấm nên rất hiệu quả trong việc làm ấm bụng để chống lại cái lạnh bên ngoài và cũng giúp bạn tránh cảm gió.

Uống một cốc trà gừng làm ấm cơ thể

Ăn tỏi – tăng cường hệ thống miễn dịch.

Theo bác sĩ Ngô Thị Minh Huệ, giảng viên Cao đẳng Dược Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, tỏi là thực phẩm có tác dụng rất tốt trong việc làm ấm cơ thể khi thời tiết lạnh. Vào những hôm thời tiết lạnh nếu cho vào món ăn một chút tỏi vừa giúp làm món ăn ngon hơn vừa giúp phòng ngừa bệnh tật hiệu quả.

Tỏi có mùi hơi khó chịu nên nhiều người không thích ăn. Tuy nhiên, tỏi lại là thực phẩm rất có tác dụng trong việc làm ấm cơ thể khi trời lạnh. Những ngày lạnh nếu cho vào món ăn một chút tỏi sẽ tăng cường vị ngon, dậy mùi mà giúp phòng bệnh hiệu quả.

Tỏi tăng cường hệ thống miễn dịch, kháng khuẩn, kháng virus, đặc tính chống oxy hóa của tỏi cũng giúp cơ thể chống lại cảm lạnh, các bệnh về đường hô hấp và nhiễm trùng… Tỏi cũng làm giảm mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng đường hô hấp và thậm chí có thể chữa viêm phế quản mãn tính. Tinh dầu trong tỏi làm giảm tình trạng nghẹt mũi và mở rộng đường hô hấp.

Ăn cháo nóng làm ấm cơ thể

Khi chúng ta đi mưa hay đi từ ngoài trời lạnh về cơ thể rất dễ bị nhiễm lạnh, lúc này nên ăn một bát cháo nóng hoặc bất kỳ món ăn nóng nào đó đều có tác dụng làm ấm cơ thể phòng ngừa cảm lạnh rất tốt.

Tuyệt đối không ăn uống đồ lạnh hoặc đứng trước quạt hay vào phòng điều hòa ngay vì rất dễ “lạnh càng thêm lạnh” khiến nguy cơ mắc bệnh càng tăng cao.

Khi đi ngoài trời lạnh về nên ăn một bát cháo nóng

Tắm bằng nước ấm.

Theo bác sĩ Phạm Thị Việt Phương, giảng viên liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, khi gặp thời tiết mưa phùn, cơ thể của chúng ta nếu bị dính nước, ngấm nước mưa sẽ lạnh và nhớp nháp rất khó chịu. Tốt nhất, sau khi về nhà, bạn nên tắm nước ấm vừa để giúp cơ thể ấm lên, vừa để loại bỏ những bụi bẩn, vi khuẩn và các yếu tố gây bệnh theo nước mưa bám vào người.

Hoặc chúng ta có thể ngâm chân nước nóng bởi đây là một phương pháp “lợi trong lợi ngoài”. Nó giúp chúng ta phục hồi nguyên khí vào mùa đông, giải trừ cảm giác say nắng vào mùa hè, giúp nhuận tràng vào mùa thu và làm ấm cơ thể vào mùa đông. Bởi dưới lòng bàn chân có rất nhiều huyệt đạo và mạch máu. Ngâm chân nước nóng sẽ giúp lưu thông máu, cơ thể được khỏe mạnh và làm ấm cơ thể vào mùa đông rất tốt, đặc biệt cho những người già.

Uống nước chanh tươi mật ong

Dùng nước chanh tươi mật ong cũng có tác dụng phòng tránh ho cho những ngày se lạnh. Chanh tươi và mật ong là 2 loại thực phẩm phòng và chống ho khan, ho có đờm hiệu quả – bệnh dễ bị khi trời lạnh, nhất là ở trẻ em. Bạn chỉ cần pha nước chanh ấm rồi cho thêm một thìa nhỏ mật ong vào, khuấy đều lên là có một loại nước ấm làm cho cơ thể khá tốt.

Bởi mật ong là thực phẩm cực kỳ hữu ích trong mùa đông lạnh nên dùng mật ong trộn chanh trong nước ấm uống mỗi ngày sẽ góp phần tăng miễn dịch, chữa đau họng hiệu quả.

Không giống như thuốc tân dược, các phương pháp trị ho bằng Y học cổ truyền cực kỳ an toàn và hiệu quả. Thế nhưng, thuốc Đông Y khiến nhiều người có chút e ngại vì mất thời gian. Gần đây, công nghệ bào chế hiện đại đã giúp thuốc Đông Y có những cải tiến vượt bậc so với trước đây. Hơn nữa, vấn nạn kháng sinh toàn cầu cùng những tác dụng phụ của thuốc tân dược đã khiến giới y khoa cũng như bệnh nhân quan tâm nhiều hơn đến các loại thuốc nam nói riêng, cũng như thuốc có nguồn gốc thảo dược nói chung.

Những cách phòng ngừa bệnh vào mùa lạnh.

  • Để cơ thể tránh bị mắc các bệnh trong mùa đông xuân, chúng ta nên giữ ấm những bộ phận dễ bị lạnh như cổ, tai, mũi, tay, chân, lưng… Nếu đi xe máy, cần mặc ấm hơn bình thường, cần mặc áo khoác chất liệu chắn gió, đeo khẩu trang…
  • Để tăng cường sức đề kháng, chúng ta nên chú ý ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Tránh ăn uống đồ lạnh, đồ ăn vừa lấy từ tủ lạnh ra vì dễ làm cơ thể nhiễm lạnh.
  • Tuyệt đối không tắm khuya, tắm quá lâu hoặc tắm nơi không kín gió vì dễ bị sốc nhiệt, nguy hiểm tính mạng.
  • Duy trì tập thể thao thường xuyên giúp làm ấm cơ thể, có sức khỏe tốt hơn, phòng chống bệnh tật.

Trên đây là cách làm ấm cơ thể khi trời lạnh mà bạn nên tuân thủ. Nhờ đó, sức khoẻ sẽ được cải thiện hiệu quả lên rõ rệt.

Nguồn: Benhhoc.edu.vn tổng hợp.

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Cách điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm

Viêm gan C là bệnh nguy hiểm do virus viêm gan C gây ra làm ảnh hưởng tới chức năng gan nên người bệnh cần điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm để bảo vệ sức khỏe.

Cách điều trị bệnh viêm gan C dứt điểm

Bệnh viêm gan C là một trong những bệnh về gan do virus viêm gan C (HCV) gây nên. Theo giảng viên đào tạo chương trình Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, mặc dù khả năng lây nhiễm của virus viêm gan C không mạnh như virus viêm gan B nhưng lại có sức nguy hiểm hơn virus viêm gan B gấp nhiều lần. Đặc biệt nếu người mắc bệnh viêm gan C nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh từ giai đoạn cấp tính sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính với các các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan.

Điều trị viêm gan C như thế nào?

Bệnh viêm gan C là bệnh phải trải qua xét nghiệm và chẩn đoán mới phát hiện bệnh nên sức tàn phá của viêm gan C không ai có thể lường trước được. Tuy nhiên theo Tin tức Y Dược thì bệnh viêm gan C hiện nay đã có thuốc chữa khỏi. Interferon và Ribavirin chính là hai loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị viêm gan C hiện nay.

Lý giải công dụng của 2 loại thuốc này, bác sĩ Lê Trọng Phương, giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết chúng có khả năng miễn dịch do cơ thể sản sinh ra bằng cách tham gia vào quá trình điều hòa và đáp ứng miễn dịch nhằm loại bỏ các tác nhân xâm nhập bên ngoài. Đặc biệt, 2 loại thuốc này vô cùng hiệu quả đối với các trường hợp viêm gan C mạn tính giúp cung cấp đủ lượng Interferon để tiêu diệt virus viêm gan C do cơ thể người bệnh không có khả năng sản xuất đủ số lượng Interferon để chống lại virus.

Ngoài Interferon và Ribavirin, Sofosbuvir – một loại thuốc mới trong điều trị bệnh học viêm gan C được nghiên cứu ở Mỹ đã bắt đầu sử dụng từ năm 2015. Sự ra đời của Sofosbuvir đã đánh dấu một bước tiến dài trong điều trị viêm gan C khi tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh lên tới 93 – 99%, tỷ lệ tái phát thấp (khoảng 1%). Đây quả thực là một tin vui cho tất cả bệnh nhân viêm gan C nói riêng và nền y học nói chung.

Mặc dù trên thế giới, việc điều trị viên gan C trở nên dễ dàng hơn nhưng tại Việt Nam vẫn gặp rất nhiều khó khăn do chi phí sử dụng Interferon và Ribavirin của một bệnh nhân trong một tháng có thể lên tới 10 triệu đồng, chưa kể những xét nghiệm, khám bệnh liên quan. Trong lần đi thực tập, một sinh viên Cao đẳng Điều Dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được tiếp xúc với những người bệnh, họ cho biết một liệu trình điều trị ước tính lên đến 60 tới 120 triệu đồng khiến nhiều gia đình không thể chi trả mà nản chí, điều trị ngắt quãng hoặc bỏ cuộc khiến bệnh càng trở nên nặng.

Người mắc bệnh viêm gan C lưu ý điều gì?

Khi được chẩn đoán mắc viêm gan C, bạn nên tiến hành điều trị càng sớm càng tốt bởi bệnh để càng lâu thì càng khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn. Ngoài việc điều trị, người bệnh nên hình thành lối sống lành mạnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể và tránh các tác nhân gây hại cho gan. Theo gaingr viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, không phải bệnh nhân viêm gan C nào cũng bị ung thư gan, xơ gan nếu hệ miễn dịch của mỗi người có thể để ức chế virus, không cho chúng lây lan và phát triển. Do đó, người bệnh mắc bệnh học chuyên khoa viêm gan C cần có một lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi phù hợp để có được một hệ miễn dịch đủ mạnh để tiêu diệt virus. Đặc biệt, việc tránh sử dụng rượu, bia và các chất kích thích là một điều cần thiết tránh gan phải hoạt động nhiều để thải các chất độc.

Mặc dù hiện nay đã có thuốc điều trị bệnh viêm gan C nhưng người bệnh không được chủ quan mà phải chú ý bảo vệ gan. Người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt của mình để có sức đề kháng tốt nhất bảo vệ cơ thể. Ngoài việc áp dụng lối sống khoa học, người bệnh có thể áp dụng bài thuốc trong Y học Cổ truyền nhưng phải cần có sự chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn tốt nhất.

Không phải là bệnh thường gặp nhưng bệnh có sức nguy hiểm vô cùng lớn nên người bệnh không được chủ quan, nhất là khi hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc không rõ nguồn gốc. Vì vậy, bạn nên đến cơ sở uy tín để có thể khám và điều trị bệnh tốt nhất từ những bác sĩ được đào tạo chuyên môn.

Nguồn: Trung cấp Y

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Gan C – Căn Bệnh Nguy Hiểm Cần Đề Phòng

Các chuyên gia bệnh học cảnh báo nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, người bị viêm gan C dễ dàng chuyển sang xơ gan và ung thư gan.

Vì sao viêm gan C lại nguy hiểm?

Nhiều bệnh nhân biết đến bệnh viêm gan B nhưng lại bỏ qua viêm gan C. Theo các chuyên gia, nếu viêm gan B là bệnh không thể trị dứt điểm và không quá nguy hiểm thì viêm gan C là căn bệnh trong yên lặng, có thể điều trị dứt điểm nhưng lại có tính sát thủ rất mạnh. Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, bệnh nhân viêm gan C dễ dàng chuyển sang xơ gan và ung thư gan.

Virút siêu vi C: cực kỳ nguy hiểm

Theo TS.BS. Phạm Thị Thu Thủy, Trưởng khoa Gan bệnh viện Đa khoa Medic thì cùng với viêm gan A và B, viêm gan C cũng là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Và dù tần suất mắc bệnh viêm gan siêu vi C ít gặp hơn so với bệnh viêm gan do virút A và B nhưng virút viêm gan C tỏ ra uy lực và có những tấn công gây tác hại lớn cho gan. Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị đúng cách, người mang bệnh rất dễ dàng chuyển qua giai đoạn xơ gan, ung thư gan.

Theo BS. Thủy, viêm gan C được xem là một căn bệnh “yên lặng”. Khi người bệnh nhiễm bệnh, virút viêm gan C đi từ máu đến gan và trú ngụ ở đó. Nó tấn công và gây hại lên gan rất lớn nhưng các triệu chứng viêm gan C thường không có biểu hiện rõ ràng; chỉ có thể nhận biết được bệnh khi có các xét nghiệm và chẩn đoán chuyên sâu.

Nhóm xét nghiệm để nhận biết cơ thể có bị nhiễm virút viêm gan C hay không là anti-HCV. Đây là loại kháng thể do cơ thể tạo ra để phản ứng với virút viêm gan C. Nếu xét nghiệm cho thấy anti-HCV dương tính thì chứng tỏ bệnh nhân đã hoặc đang bị nhiễm siêu vi C. Tuy nhiên để kiểm tra chính xác về mức độ tổn thương gan thì sẽ có các xét nghiệm khác như HCV ARN, siêu âm, CT-Scan, MRI, sinh thiết gan…

Triệu chứng viêm gan C

Thông thường, bệnh nhân bị viêm gan siêu vi C thường có khả năng tự hết bệnh mà không cần điều trị. Gan sẽ tự điều tiết ra các kháng thể để chống lại và tiêu diệt virút viêm gan C. Dấu hiệu duy nhất cho thấy gan đã miễn dịch được virút này là sự hiện diện của kháng thể chống virút siêu vi C trong máu. Đáng tiếc là chỉ có khoảng 15 – 30% người bị nhiễm virút siêu vi C có khả năng chống chọi và vượt qua giai đoạn nhiễm bệnh, hơn 70% là không thắng nổi và chuyển sang giai đoạn mạn tính, nặng hơn trước.

Ở giai đoạn mạn tính, virút bắt đầu có những tấn công gây tổn thương gan nặng nề và xuất hiện các triệu chứng như sốt cao, người bị đau cơ, đau khớp, mệt mỏi, vàng da… Virút gây ra tổn thương và tăng nồng độ của men gan (AST và ALT) trong máu. Gan bị xơ hóa trên diện rộng và phá hỏng những chức năng quan trọng của gan là chuyển hóa và giải độc, dẫn đến xơ gan. Giai đoạn này nếu không có những biện pháp điều trị tích cực sẽ dẫn đến biến chứng cho gan và gây ung thư gan. Viêm gan C có diễn biến thầm lặng, có thể mắc bệnh kéo dài trong thời gian 10 hoặc 20 năm.

Tiêm ngừa viêm gan B – liệu có bị nhiễm virút C?

Nhiều người thắc mắc, nếu đã chủng ngừa viêm gan siêu vi B thì liệu có bị nhiễm virút viêm gan C? BS. Thủy cho biết: Nếu đã tiêm ngừa virút viêm gan siêu vi B thì chỉ có tác dụng ngăn ngừa lây nhiễm siêu vi này. Còn viêm gan C là một loại siêu vi hoàn toàn khác hẳn và chưa có chủng ngừa tiêm phòng; do đó để ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan siêu vi C bạn nên áp dụng các phương pháp tránh phơi nhiễm viêm gan C như: không dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh, quan hệ tình dục an toàn…

Phòng ngừa viêm gan C như nào?

Bác sĩ Thủy cũng chia sẻ: với những tiến bộ của y học hiện nay, bệnh viêm gan siêu vi C là hoàn toàn có thể điều trị và chữa khỏi. Vì vậy việc tầm soát và nhận biết được bệnh sớm để theo dõi, điều trị kịp thời là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc xét nghiệm và chẩn đoán bệnh viêm gan siêu vi C ở nước ta có chi phí khá cao nên bệnh nhân thường ngần ngại và không đi kiểm tra, xét nghiệm theo định kỳ.

Thực tế nếu viêm gan C càng được phát hiện sớm bao nhiêu thì khả năng điều trị khỏi càng cao bấy nhiêu. Ngoài ra, người bệnh nên lựa chọn những cơ sở y tế đáng tin cậy để có kết quả kiểm tra chính xác. Đồng thời, tự bảo vệ bản thân thông qua việc điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống hợp lý và thường xuyên vận động để cơ thể có sức đề kháng tốt.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ như thế nào?

Tay chân miệng có lẽ là cụm từ Nóng trong thời gian gần đây, bởi tác động mà bệnh gây ra khiến hàng ngàn trẻ mắc bệnh với nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chỉ là tử vong.

Phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ

Để có cái nhìn tổng quan về bệnh tay chân miệng, đặc biệt là cách phòng ngừa và điều trị, chuyên mục Hỏi đáp bệnh học sẽ đưa ra những thông tin cụ thể từ những chia sẻ của bác sĩ Lê Thị Ngoan, đồng thời là giảng viên Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur.

Hỏi: Thưa bác sĩ bệnh tay chân miệng là gì ạ?

Trả lời:

Tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, thường gặp ở trẻ nhỏ, bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa và có khả năng gây lên những vụ dịch lớn. Triệu chứng đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, những vết tổn thương tổn thương niêm mạc miệng, vết phỏng nước  gặp ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.

Bệnh thường xảy ra nhỏ lẻ tản phát hoặc bùng phát thành dịch lớn. Tần số khác nhau giữa các vùng địa lý, các nước nhiệt đới như Việt Nam dịch thường xảy ra quanh năm.

Hỏi: Cách thức lây nhiễm bệnh tay chân miệng là gì ạ?

Trả lời:

Virus gây Tay chân miệng lây nhiễm từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng, nước bọt, phân và cả dịch tiết từ những mụn nước của bệnh nhân.

Tất cả những người chưa từng bị bệnh Tay chân miệng đều có nguy cơ nhiễm bệnh nếu những tiếp xúc kể trên. Bệnh thường gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, môi trường nhà trẻ làm cho dịch lây lan nhanh chóng.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ

Hỏi: Làm sao để biết trẻ mắc tay chân miệng thưa bác sĩ?

Trả lời

Thời gian ủ bệnh tính từ khi nhiễm virus tới khi phát bệnh khoảng 3-7 ngày, người bệnh phát bệnh với các triệu chứng: Sốt, chán ăn, mệt mỏi, đau họng. Sau đó 1-2 hôm xuất hiện những đốm đỏ hoặc vết loét trong niêm mạc miệng: Dưới lưỡi, trong má… Cùng với có phát ban ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, cơ quan sinh dục. Một số ít trường hợp bệnh tiến triển nhanh với các biến chứng viêm phổi, viêm não dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Hỏi: Bệnh tay chân miệng có nghiêm trọng không?

Trả lời:

Tay chân miệng là bệnh thường gặp ở thể nhẹ, do bệnh do virus cơ thể có cơ chế đề kháng miễn dịch để chống lại bệnh, BN thông thường hồi phục sau 7-10 ngày mà không cần điều trị gì. Tuy nhiên nếu Tay chân miệng do chủng virus EV71 gây ra thường có diễn biến nặng và nguy hiểm như: Viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp… thậm chí tử vong.

Hiện  nay Tay chân miệng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nên việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Phác đồ chủ yếu là nâng cao sức đề kháng cho trẻ , điều trị triệu chứng ( Hạ sốt, giảm đau…) và phòng ngừa biến chứng

Hỏi: Cách phòng tránh bênh tay chân miệng là gì ạ?

Rửa tay sạch bằng xà phòng là giải pháp phòng ngừa bệnh tay chân miệng

Trả lời:

Người bệnh cần:

  • Rửa tay thường xuyên với xà phòng trước khi chuẩn bị thức ăn và ăn uống, trước khi cho trẻ nhỏ ăn, sau khi sử dụng nhà vệ sinh và sau khi thay tã cho trẻ, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với các bọng nước.
  • Làm sạch môi trường bị ô nhiễm và các vật dụng gần gũi với trẻ bằng xà phòng và nước, sau đó khử trùng bằng các chất tẩy rửa thông thường;
  • Tránh tiếp xúc gần (ôm, hôn, dùng chung đồ dùng…) với trẻ em bị bệnh tay chân miệng cũng có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh;
  • Các chuyên gia Tin tức Y Dược cũng cảnh báo không cho trẻ sơ sinh và trẻ em bị bệnh đi mẫu giáo, nhà trẻ, trường học hoặc nơi đông người cho tới khi khỏe hẳn;
  • Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh và chăm sóc y tế kịp thời nếu trẻ sốt cao, li bì, mất tỉnh táo;
  • Che miệng và mũi khi hắt hơi và ho;
  • Xử lý khăn giấy và tã lót đã dùng bằng cách bỏ vào thùng rác và thải bỏ rác đúng cách;
  • Luôn lau dọn nhà cửa, nhà trẻ, trường học sạch sẽ.

Cám ơn bác sĩ với những chia sẻ quý báu trên, hy vọng độc giả có thêm kiến thức để bảo vệ con  em mình trước tình hình dịch phức tạp hiện nay.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version