Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh ho gà ở trẻ em thường gây nên những triệu chứng như thế nào?

Bệnh ho gà không chỉ xảy ra ở người lớn mà trẻ em cũng có thể mắc phải và thường gây ra những biến chứng nguy hiểm. Vậy triệu chứng nhận biết của bệnh ho gà ở trẻ em thường xảy ra như thế nào?

Bệnh ho gà ở trẻ em có thể gây tử vong

Tìm hiểu các triệu chứng của bệnh ho gà ở trẻ em

Theo Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ những triệu chứng nhận biết cảu bệnh ho gà ở trẻ em như sau:

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong thời kỳ ủ bệnh

Khi ở thời kỳ ủ bệnh lý này sẽ kéo dài từ 6-20 ngày và trung bình khoảng 9-10 ngày, đây chính là giai đoạn đầu và thường chưa có nhiều triệu chứng xuất hiện ra bên ngoài.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn viêm long đường hô hấp     

Khi ở giai đoạn viêm long đường hô hấp, bệnh nhi thường kéo dài khoảng 1-2 tuần và xuất hiện các triệu chứng giống như bệnh viêm đường hô hấp như sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho húng hắng và hắt hơi. Tuy nhiên khi cuối giai đoạn này, bệnh nhi  sẽ ho nặng thành cơn cảm thấy rất khó chịu.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn khởi phát

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn khởi phát thường kéo dài từ 1-6 tuần, tuy nhiên có những trường hợp đặc biệt có thể kéo dài trên 10 tuần với các biểu hiện cơn ho điển hình như sau:

  • Trẻ sẽ bị ho liên tiếp, ho thành từng cơn mỗi cơn từ 15-20 tiếng ho liên tiếp, càng về sau càng yếu và giảm dần. Những cơn ho xuất hiện khiến sức khỏe của trẻ yếu dần, có thể ngừng thở do thiếu oxy, mặt tím tái, mặt đỏ, tĩnh mạch cổ nổi và chảy nước mắt nước mũi.
  • Khi ở giai đoạn khởi phát trẻ gặp phải triệu chứng thở rít vào, xuất hiện cuối mỗi cơn ho hoặc xen kẽ sau mỗi tiếng ho, tiếng rít nghe như tiếng gà. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể không nghe thấy tiếng rít trong cơn ho.
  • Khi kết thúc cơn ho bằng việc khạc đờm trắng, màu trong, dính và trong đờm có vi khuẩn ho gà đây cũng là một nguồn lây bệnh.

Trong khoảng 2 tuần đầu của giai đoạn khởi phát, tần suất các cơn ho khoảng 15 cơn/ngày, sau đó sẽ giảm dần. Bệnh ho gà ở trẻ em là một trong những bệnh hô hấp nguy hiểm và có thể kéo dài trên 3 tuần nếu trẻ không được điều trị sớm.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn phục hồi

Khi bệnh ho gà ở giai đoạn phục hồi, những cơn ho sẽ ít dần và bệnh nhân cũng hạ sốt theo. Tuy nhiên, sau đó nhiều tháng ho trẻ vẫn có thể bị tái phát lại và gây nên bệnh viêm phổi.

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, đối với người lớn và trẻ vị thành niên, bệnh ho gà không phải là bệnh lý quá nguy hiểm, tuy nhiên ở trẻ em thì nặng hơn. Do đó khi gặp những triệu chứng của bệnh, cha mẹ cần phải mau chóng cho trẻ thăm khám và điều trị bệnh kịp thời nhé!

Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Một số thông tin lưu ý về bệnh viêm mủ màng phổi

Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ dịch trong khoang màng phổi, dịch có thể là mủ hay chất dịch đục hoặc nâu nhạt chứa xác bạch cầu đa nhân.

Viêm mủ màng phổi là bệnh gì?

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn  viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ dịch trong khoang màng phổi, dịch có thể là mủ hay chất dịch đục hoặc nâu nhạt chứa xác bạch cầu đa nhân.

Trước 1990, viêm mủ màng phổi chiếm tỉ lệ 10% do biến chứng từ viêm phổi. Tỷ lệ này giảm rõ rệt trong thời đại kháng sinh. Cho đến khi chỉ định điều trị mở lồng ngực được thực hiện nhiều hơn thì biến chứng viêm màng phổi sau phẫu thuật lại tăng lên và chiếm một tỷ lệ đáng kể.

Căn cứ vào mức độ tổn thương cơ thể, viêm mủ màng phổi được chia thành 2 loại là lan tỏa và khu trú. Dựa trên diễn tiến lâm sàng của bệnh chia làm viêm mủ màng phổi cấp tính và mãn tính. Dựa trên nguyên nhân bệnh sinh chia là viêm mủ màng phổi nguyên phát và thứ phát, trong đó:

  • Nguyên phát: do nhiễm trùng trực tiếp từ các bệnh lý nội khoa hay viêm phổi.
  • Thứ phát: có nguồn gốc ngoại khoa.

Viêm mủ màng phổi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh sẽ diễn tiến xấu hoặc để lại di chứng nặng nề cho người bệnh và gây khó khăn cho công tác điều trị sau này.

Nguyên nhân gây bệnh viêm mủ màng phổi là do đâu?

Viêm mủ màng phổi tiên phát: là bệnh hiếm gặp, xảy ra sau vết thương thấu phổi.

Viêm mủ màng phổi thứ phát:

  • Bệnh lý xảy ra ở phổi như: Viêm phổi, apxe phổi, giãn phế quản, ung thư phổi bội nhiễm,..
  • Bệnh lý trung thất: rò khí phế phản, rò thực quản, apxe hạch trung thất.
  • Bệnh lý ở thành ngực: viêm xương sườn, apxe vú,…
  • Bệnh lý dưới cơ hoành và trong ổ bụng: apxe dưới cơ hoành, apxe gan, viêm phúc mạc,…
  • Bệnh toàn thân: nhiễm khuẩn huyết.
  • Do bội nhiễm sau các phẫu thuật can thiệp lồng ngực hoặc sau chấn thương ngực gây tràn dịch màng phổi.
  • Nhiễm khuẩn mặt trước cột sống cổ.
  • Xuất hiện lỗ rò do mỏm cụt phế quản sau phẫu thuật cắt phổi.
  • Kỹ thuật chọc dò màng phổi thực hiện khi không được vô khuẩn.
  • Vỡ thực quản

Các loại vi khuẩn gây viêm mủ màng phổi: Tụ cầu vàng, Liên cầu, Phế cầu, vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Aerobacter aerogenes, Proteus, Bacteroides, Salmonella…Ngoài ra, viêm mủ màng phổi có thể do vi khuẩn Lao.

Triệu chứng thường gặp của bệnh

Viêm mủ màng phổi cấp tính:

  • Đau ngực, khó thở, ho khan…
  • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc biểu hiện rầm rộ và nghiêm trọng.
  • Hội chứng 3 giảm do tràn dịch màng phổi.
  • Ảnh chụp X.quang thấy có tràn dịch màng phổi.

Viêm mủ màng phổi bán cấp và mãn tính: xuất hiện sau khi bệnh khởi phát trên 2 tháng nếu không được điều trị đúng cách và tích cực.

  • Đau ngực, khó thở.
  • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: không rầm rộ như ở giai đoạn cấp tính nhưng bệnh nhân thường suy nhược nặng.
  • Hội chứng 3 giảm do dày dính khoang màng phổi.
  • X.quang:

Hình dày dính co kéo khoang màng phổi: xương sườn nằm xuôi với khe liên sườn hẹp, khí quản và trung thất bị co kéo về khu vực tổn thương, cột sống bị vẹo với chiều lõm hướng phía có mủ màng phổi.

Hình khoang cặn: thường nằm ở khu vực dưới và sau của khoang màng phổi, hình ảnh cho thấy mức hơi mức nước trong khoang cặn. Trong một số trường hợp, KTV có thể bơm thuốc cản quang vào khoang cặn để chụp.

Phương pháp điều trị bệnh viêm mủ màng phổi

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết nguyên tắc điều trị viêm mủ màng phổi:

  • Kháng sinh liều cao được dùng theo kháng sinh đồ.
  • Làm sạch khoang màng phổi.
  • Điều trị hỗ trợ.
  • Điều trị triệu chứng.

Điều trị kháng sinh: Thời gian điều trị ≥ 4 tuần.

Với nhóm vi khuẩn Gram (+): Tụ cầu, phế cầu,…

  • Kết hợp nhóm Beta-lactam và Aminosid: Cloxacillin (200 mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Oxacillin (200mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).
  • Nhiễm khuẩn huyết: Vancomycin 40 – 60mg/kg/24h. Tĩnh mạch chậm + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).

Với nhóm vi khuẩn Gram (-):

  • Ceftazidim (100 – 150mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Cefoperazone (100-150mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).

Làm sạch mủ trong màng phổi

  • Chọc hút màng phổi: Dịch màng phổi được lấy để làm xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép cần chọc tháo mủ giúp làm giảm khó thở.
  • Mở màng phổi dẫn lưu kín: kết quả X quang cho thấy có dịch > 3 khoang liên sườn, hiện tượng vách hóa nhưng lượng dịch nhiều, trong khi chờ phẫu thuật cần mở khoang màng phổi dẫn lưu. Thời gian dẫn lưu từ 5 – 7 ngày, ống dẫn lưu được rút khi lượng dịch hút < 30ml/ ngày.
  • Phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ được thực hiện khi điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không hiệu quả. Tình trạng bệnh nhân xấu đi, suy hô hấp kéo dài. Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm, có hiện tượng rò khí – phế mạc. Thực hiện mổ bóc tách màng phổi và ổ cặn mủ sớm giúp giảm thời gian điều trị và hạn chế tối đa biến chứng có thể có của bệnh.

Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng

  • Liệu pháp oxy có thể được sử dụng.
  • Bù dịch, thăng bằng toan kiềm.
  • Kiểm soát lượng albumin máu.
  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ: bệnh nhân cần có chế độ dinh dưỡng tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố.
  • Bệnh nhân được hướng dẫn tập thở để phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi và làm phổi nở.

Xem hướng dẫn bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Mày đay là tình trạng bệnh lý thường gặp ở mọi lứa tuổi trong đó phần lớn ở trẻ nhỏ. Cha mẹ nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Mày đay là bệnh lý gì?

Theo các chuyên gia y tế thì may đay được hiểu như sau:

  • Là phản ứng của mao mạch trên da với những lý do khác nhau gây phù cấp hoặc mạn tính.
  • Mày day cấp được hiểu là phản ứng tức thì xuất hiện trong 24h và có thể kéo dài tới 6 tuần
  • Mày đay kéo dài sau 6 tuần là mày đay mạn tính.

Đối tượng nào dễ bị bệnh mày đay?

Bệnh mày đay cấp tính thường xuất hiện ở một số bệnh nhân có lý do cơ địa và phổ biến trong nhóm bệnh lý nhi khoa.

Một số triệu chứng chính của bệnh mày đay cấp là gì?

Theo giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng thì mày đay ở trẻ nhỏ sẽ có một vài các dấu hiệu điển hình như sau:

  • Sẩn phù: Kích thước to nhỏ khác nhau. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhợt nhạt hơn vùng da xung quanh. Những sẩn, mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh.
  • Ngứa: Đa số những trường hợp bị mày đay rất ngứa, càng gãi càng ngứa và làm nổi thêm những sẩn khác.
  • Một số vùng như mi mắt, môi, sinh dục ngoài… những ban đỏ, sẩn phù xuất hiện đột ngột làm sưng to cả một vùng còn gọi là phù mạch hay phù Quincke.
  • Nếu phù Quincke ở thanh quản hay ống tiêu hóa sẽ gây nên bệnh lí nặng như khó thở nặng, đi ngoài phân lỏng, đau quặn bụng, tụt huyết áp, rối loạn tim mạch hay sốc phản vệ thực sự.

Nguyên do gây bệnh mày đay cấp là gì?

  • Bệnh mày đay là một bệnh dễ nhận biết nhưng rất khó để tìm được nguyên do chính xác, vì căn nguyên gây bệnh mày đay rất phức tạp.
  • Mày đay thông thường nguyên do có thể vì thức ăn, vì thuốc, vì nọc độc côn trùng, vì tác nhân đường hô hấp như phấn hoa, bụi nhà, lông vũ, nấm mốc…, vì nhiễm trùng hoặc vì tiếp xúc với hóa chất như nước hoa, thuốc nhuộm tóc, chất tạo màu thực phẩm…
  • Mày đay vật lý: có thể kể tới các chứng da vẽ nổi, mày đay vì tác động xúc cảm như mệt nhọc, gắng sức hoặc stress, mày đay vì chèn ép hoặc vì rung động, mày đay vì quá lạnh, quá nóng hoặc vì ánh sáng mặt trời…
  • Mày đay vì những bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, viêm mạch, bệnh nội tiết (tiểu đường, cường giáp), bệnh ung thư…
  • Mày đay vì di truyền
  • Mày đay tự phát (vô căn): là mày đay không tìm được lý do, chiếm 50% những trường hợp.

Xử trí với bệnh mày đay như thế nào?

  • Quan trọng là xác định và loại bỏ nguyên do gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với những lý do này.
  • Điều trị bệnh phụ thuộc vào loại mày đay, mức độ trầm trọng và thời gian kéo dài của bệnh.
  • Trường hợp nhẹ có thể sử dụng thuốc kháng Histamin H1 như: Loratadin 10mg/ngày hay là Cetirizin 10mg/ngày… theo chỉ định của nhân viên y tế có chuyên môn
  • Trường hợp nặng: phối hợp kháng Histamin H1 kết hợp với Corticoid

Trẻ nhỏ bị mày đay, cha mẹ cần làm gì?

Một số lưu ý cho cha mẹ khi chăm sóc trẻ bị mày đay tại nhà?

  • Dừng tất cả những loại thuốc, thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng.
  • Hạn chế gãi, trẻ chà xát mạnh trên da tình trạng bệnh càng nặng.
  • Có thể chườm lạnh, tắm lạnh, tránh tắm nóng (không áp dụng cho 2 trường hợp bị mày đay vì nóng, lạnh).
  • Tránh ánh sáng trực tiếp cho người bệnh từ mặt trời.
  • Chế độ ăn uống cho trẻ cần được hợp lý để chống táo bón.
  • Mặc quần áo cotton nhẹ, vừa với cơ thể.
  • Tránh những hoạt động nặng và gây mồ hôi.
  • Người bệnh nên nghỉ ngơi và giảm stress.
  • Một số loại thực phẩm, gia vị có tính kích thích dị ứng, ngứa da nên kiêng như rượu bia, nước ngọt và gia vị, ớt…
  • Không chọn ăn một số món ướp nhiều gia vị, thức ăn đông lạnh, thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn vì chúng thường chứa nhiều chất phụ gia.

   Nguồn: benhhoc.edu.vn tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Chảy máu cam: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Một trong những vấn đề mà rất nhiều ông bố bà mẹ lo lắng cho sức khỏe của con em mình đó là chảy máu cam. Vậy nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa chảy máu cam như thế nào?

Chảy máu cam: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Chảy máu cam là gì?

Chảy máu cam có thể là đáng sợ, nhưng chúng thường không phải là dấu hiệu của bất cứ điều gì nghiêm trọng và thường có thể được điều trị tại nhà. Trong chảy máu cam, máu chảy từ một hoặc cả hai lỗ mũi. Nó có thể nặng hoặc nhẹ và kéo dài từ vài giây đến 10 phút trở lên.

Hiện tượng chảy máu cam hay chảy máu mũi là bệnh thường gặp, là hiện tượng niêm mạc mũi dễ bị chảy máu do mũi nằm ở giữa mặt và có nhiều mạch máu tập trung với mạng lưới dày đặc, thành mạch đàn hồi kém. Chảy máu cam xảy ra khi lớp lót bên trong mũi bị kích thích hoặc khi các mạch máu trong mũi bị khô và gãy. Tùy thuộc vị trí bị chảy máu, người ta chia chảy máu cam làm hai loại: Chảy máu mũi trước và Chảy máu mũi sau.

Đối tượng thường bị chảy máu cam là những ai?

Chảy máu cam là khá phổ biến và hầu hết mọi người sẽ trải qua. Bất cứ ai cũng có thể bị chảy máu cam, nhưng đối tượng thường ảnh hưởng nhất là:

  • Trẻ em từ 2 đến 10 tuổi
  • Người cao tuổi
  • Phụ nữ mang thai
  • Những người thường xuyên uống  aspirin  hoặc thuốc chống đông máu, chẳng hạn như warfarin
  • Người bị rối loạn đông máu, chẳng hạn như haemophilia

Chảy máu cũng có thể nặng hơn hoặc kéo dài hơn nếu bạn dùng thuốc chống đông máu, có rối loạn đông máu hoặc có huyết áp cao (tăng huyết áp) .

Chảy máu cam có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

Theo nhiều chia sẻ trên trang tin tức Y Dược, chảy máu cam thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, chảy máu cam thường xuyên hoặc nặng có thể cho thấy các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như huyết áp cao hoặc rối loạn đông máu, và cần được kiểm tra.

Chảy máu quá mức trong một khoảng thời gian dài cũng có thể dẫn đến các vấn đề khác như thiếu máu. Chảy máu cam có thể do một số nguyên nhân khác nhau gây ra. Không phải lúc nào cũng có thể xác định được lý do chính xác tại sao xảy ra. Có thể chia làm 2 nhóm nguyên nhân: nguyên nhân trước mũi và nguyên nhân sau mũi.

Nguyên nhân trước mũi:

Phần lớn là chảy máu cam trước, có nghĩa là chảy máu xuất phát từ thành giữa hai kênh mũi (vách ngăn dưới), ngay bên trong mũi nơi chứa nhiều mạch máu nhỏ li ti. Nguyên nhân trước mũi bao gồm:

  • Ngoáy mũi, đặc biệt móng tay sắc nhọn
  • Hỉ mũi mạnh
  • Chấn thương nhỏ ở mũi
  • Mũi bị tắc hoặc nghẹt thường do nhiễm trùng như cảm lạnh hoặc cảm cúm
  • Viêm xoang
  • Không khí khô hoặc sự gia tăng nhiệt độ làm khô bên trong mũi
  • Sốt cỏ khô hoặc dị ứng khác
  • Sử dụng quá nhiều  thuốc thông mũi
  • Cấu trúc mũi bất thường bẩm sinh, cánh mũi lệch

Một số ít trường hợp là chảy máu cam sau, có nghĩa là chảy máu bắt nguồn từ các nhánh động mạch cung cấp máu cho không gian bên trong mũi (khoang mũi).

Hướng điều trị chảy máu cam hiện nay là gì?

Chảy máu mũi nhẹ: trẻ ngồi đầu cúi về trước, dùng ngón trỏ và ngón cái bóp hai cánh mũi trong vòng 10 – 15 phút. Nhét bông hoặc bấc vào tiền đình mũi nơi chảy máu. Có thể đốt điện lưỡng cực.

Chảy máu cam có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

Chảy máu mũi vừa: nhét mũi trước, dùng bấc hay merocel nhét vào hốc mũi đang chảy máu theo hệ thống đèn xếp từ trên xuống dưới, và từ trong ra ngoài. Kiểm tra lại sau khi nhét bấc. Nếu không hết chảy máu có thể nhét mũi sau.

Chảy máu mũi nặng: nhét mũi sau.

– Dùng bông cầu tấn ở vùng vòm, sau đó nhét mũi trước như kỹ thuật trên. Cột hai dây của bông cầu vào một cái phao ở cửa mũi trước. Một sợi dây ở họng được dán băng keo ở má. Sợi này dùng để rút bông cầu sau này.

– Kiểm tra kỹ sau nhét mũi sau. Sau 24 giờ, nếu không hết chảy máu phải thắt động mạch hàm trong, hoặc động mạch cảnh ngoài. Có thể dùng bao cao su đặc biệt loại có eo ở giữa. Đưa vào mũi một phần ở vòm, eo ở cửa mũi sau và phần kia chiếm hốc mũi. Bơm phồng lên. Cầm máu bằng phương tiện nội soi (nếu có phương tiện): khi thất bại với các phương pháp trên như gây mê, nội soi tìm nơi chảy máu, đốt điện cầm máu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh tăng huyết áp và phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả

Tăng huyết áp là bệnh lý có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác nhau, làm cho người bệnh tàn phế thậm chí là tử vong vậy phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như thế nào?

Bệnh tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp và có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau như: tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ, có khả năng dẫn đến suy thận nếu không được kiểm soát tốt. Tăng huyết áp (THA) còn được gọi là kẻ giết người thầm lặng vì chúng thường không có những biểu hiện hay triệu chứng cảnh báo trước.

Trị số huyết áp

  • HA tâm trường bình thường là 84-89; 90-104 là hơi cao và từ 105 trở lên là cao
  • HA tâm thu (số trên) bình thường là từ 120-139; 140-159 là hơi cao và 160 trở lên là cao.
  • Dưới 40 tuổi, HA 145/80; dưới 50 tuổi, HA 150/80; dưới 60 tuổi HA 160/ 90 và trên 60 tuổi, HA 165/95 được coi là có khuynh hướng cao.

Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số HA

Việc huyết áp thay đổi và có khuynh hướng tăng cao có thể do ảnh hưởng của các yếu tố như:

  • Tuổi tác (tuổi tác càng cao nguy cơ tăng HA càng lớn)
  • Người bị thừa cân hoặc nguy cơ béo phì
  • Lối sống thiếu lành mạnh (hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích nhiều, không vận động……)
  • Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp….

Điểm danh 3 biện pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp

Chuyên trang bệnh học chuyên khoa chia sẻ 3 phương pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như sau:

  • Chế độ ăn uống khoa học

Điều đầu tiên để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp chính là duy trì cân nặng ở mức hợp lý. Vì những người thừa cân, béo phì thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp là rất cao. Chính vì vậy, bạn cần phải có chế độ ăn uống hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất dinh dưỡng:

  • Tăng cường ăn rau xanh và trái cây như: Cam, quýt, bưởi, táo, bơ, dâu, thanh long, chuối, dưa hấu, thơm… Đây đều là những loại chứa vitamin E, C hoặc kali giúp phòng ngừa bệnh cao huyết áp hiệu quả.
  • Ngũ cốc thô: Có tác dụng chống táo bón, chất xơ từ các loại ngũ cốc thô như gạo lứt, bắp, yến mạch, bánh mì đen… còn có tác dụng hạn chế sự hấp thu cholesterol vào máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và tăng cường khả năng tiết axit mật hỗ trợ tiêu hóa.
  • Cá: Bổ sung chất đạm và giúp giảm cholesterol máu.
  • Sử dụng chất béo không bão hòa: Để tiết giảm cholesterol, bạn nên dùng chất béo không bão hòa từ dầu ôliu, dầu bắp, hướng dương, đậu nành…

(Lưu ý, ngoài việc bổ sung các thực phẩm kể trên bạn nên hạn chế ăn nhiều muối, chất béo bão hòa, chất bột đường, thịt đỏ, các chất kích thích)

  • Luyện tập thường xuyên

Phương pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp

Để phòng ngừa bệnh huyết áp, bạn cần lên kế hoạch duy trì luyện tập từ 30 – 60 phút/ ngày và 5 ngày/ tuần. Việc luyện tập còn giúp bạn tránh xa stress, hạn chế tình trạng huyết áp tăng Các hình thức tập luyện tốt cho sức khỏe mà bạn có thể chọn là đi bộ, bơi lội, các môn thể thao vừa sức …

  •  Sinh hoạt lành mạnh

Bên cạnh việc bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, các bạn nên thực hiện chế độ sinh hoạt lành mạnh để phòng chống tăng huyết áp như sau:

  • Không sử dụng chất kích thích, uống rượu bia, hút thuốc lá
  • Ăn đủ bữa, không ăn quá nhiều hay quá muộn.
  • Tránh thức khuya, ngủ đủ 8h/ mỗi ngày
  • Giữ tâm trạng thoải mái, tránh lo âu hay căng thẳng thần kinh
  • Sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng được khuyến cáo bởi các chuyên gia để phòng ngừa tim mạch và tăng huyết áp

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh chân tay miệng nguy hiểm như thế nào với trẻ nhỏ?

Trong thời điểm giao mùa (nhất là thời điểm chuyển giao thu đông), trẻ sẽ rất dễ gặp phải các bệnh về chân tay miệng khá nguy hiểm và cho đến nay nó vẫn đang có xu hướng gia tăng.

Bệnh chân tay miệng ở trẻ nhỏ

Bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ là một trong những dịch bệnh giao mùa khá phổ biến. Tuy nhiên, theo Dược Sĩ Nam Anh (giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội), nếu không nắm rõ nguyên nhân để có những phương pháp phòng tránh kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh chân tay miệng là gì?

Các nghiên cứu khoa học cho thấy, tác nhân gây bệnh tay chân miệng thường gặp là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Trong điều kiện hơi ẩm lạnh virus lây lan rất nhanh qua đường miệng, các chất tiết mũi miệng, phân hay bọt nước từ trẻ bệnh sang trẻ lành. 

Virut xâm nhập vào cơ thể của trẻ qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch huyết và từ đó nó phát triển rất nhanh và sẽ gây ra các tổn thương ở da và niêm mạc. Vì vậy, mẹ phải cần hết sức chú ý đến trẻ để phát hiện sớm nhất, tránh gặp phải những biến chứng nghiêm trọng, sau khi thấy xuất hiện các biểu hiện của biến chứng mẹ hãy nhanh đưa trẻ đến bệnh viện trong vòng 6 giờ đầu để được cấp cứu kịp thời.

Dấu hiệu nhận biết bệnh chân tay miệng

Bệnh tay có biểu hiện chính mà mắt quan sát được là các mụn nước nổi ở vùng tay, chân, miệng của trẻ. Khi quan sát thấy biểu hiện này mẹ quan sát trẻ trong 3- 6 giờ tiếp theo để nhận ra dấu hiệu bệnh nặng hay nhẹ. 

Một số dấu hiệu chân tay miệng thường gặp

Dấu hiệu thường thấy là sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi, đau họng, ho, đau bụng, nổi ban đỏ trên da…Sau đây Giảng viên Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp mẹ tổng hợp lại các dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ nhanh chóng.

  • Nổi ban trên da: Đây là dấu hiệu đặc trưng thường gặp khi trẻ bị chân tay miệng. Trong 1-2 ngày khi phát bệnh, trẻ sẽ có những nốt hồng ban đường kính nhỏ khoảng vài mm nổi trên nền da bình thường, sau đó to dần  thành bọng nước.
  • Trẻ sẽ thấy ban đỏ này xuất hiện nhiều ở ngón tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông. Những nốt ban có kích thước to nhỏ khác nhau từ 2-5mm ở giữa có màu xám sẫm và có hình bầu dục.
  • Khi có những dấu hiệu nổi ban trên da bé thường không thấy đau, không ngứa và nhưng nó có thể kéo dài tới 10 ngày.
  • Khi các ban đỏ xuất hiện quanh miệng của trẻ sẽ gây loét miệng. Những vết loét này thường có đường kính từ 4-8mm và ở trong miệng, trên lưỡi và vòm miệng của trẻ và khiến bé gặp khó khăn khi nhai nuốt thức ăn. Có rất nhiều trường hợp với những dấu hiệu loét miệng cha mẹ lầm tưởng bé bị viêm loét miệng thông thường. Tuy nhiên, cha mẹ cần hết sức lưu ý với những biểu hiện này, khi có biểu hiện cần đưa trẻ tới cơ sở y tế để chẩn đoán chính xác bệnh.

Biện pháp phòng chống bệnh chân tay miệng

Hiện nay mặc dù chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh chân tay miệng ở trẻ nhưng việc chữa trị các triệu chứng và chế độ chăm sóc tốt sẽ giúp cải thiện sớm bệnh. 

  • Cha mẹ nên lưu ý đến trẻ để khi có biểu hiện nhanh chóng đưa trẻ tới trực tiếp các cơ sở y tế để bác sĩ thăm khám và có phương pháp điều trị phù hợp, giúp loại bỏ dần các dấu hiệu bệnh chân tay miệng.
  • Cha mẹ nên chăm sóc cho trẻ ngay tại nhà như: cho trẻ ăn những thực phẩm mềm lỏng dễ nuốt, tránh những thực phẩm cay, nóng khiến những vết loét miệng của bé trầm trọng hơn.

Cha mẹ nên dạy trẻ cách phòng tránh bệnh Chân tay miệng

  • Bệnh chân tay miệng ở trẻ thực chất là do virut đường ruột nên không thể điều trị bằng thuốc kháng sinh thông thường. Cha mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc điều trị bệnh chân tay miệng cho con. Theo Điều dưỡng viên Thu Hương (tốt nghiệp Liên Thông Cao đẳng Điều Dưỡng), khi trẻ có biểu hiện tốt nhất cha mẹ nên đưa bé đi khám và điều trị nội trú khi dấu hiệu bệnh chân tay miệng nặng.
  • Cha mẹ nên chăm sóc trẻ thật tốt, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng hằng ngày giúp trẻ tăng cường sức đề kháng, vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, tránh tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi, họng, nước bọt từ trẻ mắc bệnh.

Bệnh tay chân miệng ở trẻ được chuyên gia đưa vào danh sách bệnh thường gặp nó có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.

Nguồn: Tin tức bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm họng cấp

Viêm họng cấp là bệnh tai mũi họng khá phổ biến hiện nay gây ra không ít những triệu chứng khó chịu cho người bệnh. Nguyên nhân, triệu chứng gây ra bệnh là gì?

 

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm họng cấp

Tình trạng viêm họng cấp ngày càng xảy ra nhiều hơn bệnh gây ra tình trạng sốt cao, rát họng,..khiến cho người bệnh đau đớn, mệt mỏi. vậy nguyên nhân và dấu hiệu nhận viết bệnh viêm họng cấp là gì?

Nguyên nhân gây bệnh viêm họng cấp

Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh cho biết: có rất nhiều nguyên gây bệnh viêm họng cấp như:

  • Bệnh viêm họng cấp xuất hiện ở người mắc bệnh viêm amidan, viêm họng VA,…
  • Viêm họng cấp do vi khuẩn liên cầu, phế cầu hoặc một số loại vi khuẩn khác khu trú sẵn trong họng.
  • Vi rút cảm cúm, sởi cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến viêm họng cấp.

Bệnh thường xuất hiện sau khi tắm nơi có gió lùa, tắm không lau khô người mà mặc quần áo ngay. Bệnh cũng có thể xuất hiện khi đang ở trong nóng chuyển sang ngồi phòng máy lạnh hay khi gặp thời tiết thay đổi thất thường, lúc giao mùa từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại.

Nhiều trường hợp bị viêm họng là do vi khuẩn liên cầu nhóm A có thể gây ra viêm cầu thận thấp, thấp tim. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể chuyển sang mạn tính và tái phát nhiều lần.

Triệu chứng viêm họng cấp

Bệnh viêm họng cấp là bệnh thường gặp thường xuất hiện bất ngờ với biểu hiện sốt cao từ 39 đến 40 độ C, rát, đau họng khi nuốt. Đầu tiên là cảm giác khô nóng họng sau đó là hiện tượng đau rát tăng dần khi nuốt, nói hoặc ho. Bệnh nhân có thể bị tắc mũi, chảy nước mũi, khàn giọng hoặc ho khan. Amidan viêm to, hạch cổ sưng có khi có bựa trắng như nước cháo phủ ngoài bề mặt.

Bệnh viêm họng cấp nếu để kéo dài 7 đến 10 ngày có thể gây các biến chứng như viêm tai, bệnh viêm amidan, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm phế quản…

Điều trị viêm họng cấp

Việc điều trị bị viêm họng cấp có thể điều trị tại nhà nếu như bệnh có triệu chứng như, tuy nhiên trường hợp nặng thì nên bệnh nhân đến cơ sở Y tế khám và điều trị bệnh kịp thời tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.

Theo thông tin Y học mới nhất cho biết việc đầu tiên bạn cần làm với bệnh nhân viêm họng hạt cần hạ sốt ngay nếu bệnh nhân sốt cao. Bệnh nhân đến ngay các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

Ngoài ra, bệnh nhân cần súc miệng nước muối pha loãng thường xuyên. Với những bệnh nhân nhỏ tuổi có thể được bôi vào họng một số loại thuốc đặc trị, nhỏ nước mũi…

Cách phòng tránh viêm họng cấp

Phòng tránh viêm họng cấp

Để phòng tránh bệnh viêm họng cấp việc đầu tiên mà chúng ta nên làm là cần vệ sinh răng miệng, mũi họng thường xuyên hàng ngày. Chúng ta cần đánh răng vào mỗi buổi sáng, sau khi ăn và trước khi đi ngủ.

Nên tắm bằng nước ấm đặc biệt với những bệnh nhân đã mắc viêm họng cấp tái phát nhiều lần. Sau khi tắm cần lau khô người trước khi mặc quần áo dù ở bất cứ mùa nào. Không nên ngồi phòng điều hòa hoặc quạt gió ngay sau khi tắm vì như thế bạn rất mắc bệnh viêm họng hạt.

Sau khi bị viêm họng, cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa tai mũi họng hay phòng khám đa khoa để nhanh chóng xác định và có biện pháp điều trị kịp thời hiệu quả. Không nên để bệnh kéo dài vài ngày mới bắt đầu đi khám.

Bệnh nhân cũng không nên tự phán đoán bệnh và tự ý mua thuốc về điều trị. Rất có thể việc tự điều trị sẽ khiến bệnh viêm họng cấp kéo dài và trở thành mạn tính sẽ rất khó điều trị. Cần sự tư vấn, thăm khám và điều trị của bác sĩ để tránh bệnh viêm họng cấp trở nên trầm trọng hơn gây ra những biến chứng đáng tiếc.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bật mí bí quyết giúp bạn tránh xa cảm cúm hiệu quả

Trời trở lạnh cũng là lúc các bệnh cảm cúm tăng mạnh nhất. Vậy cần làm gì để phòng tránh căn bệnh khó chịu này? Sau đây là những cách phòng tránh bệnh cảm cúm hiệu quả nhất.

cảm cúm

Theo như tìm hiểu của các chuyên gia tại Trường cao đẳng y dược Pasteur TPHCM thì việc giữ cho mình càng ít hắt hơi, sổ mũi càng tốt; rửa tay và vệ sinh mũi sau khi tham gia giao thông công cộng, đến những nơi đông người; rèn luyện thân thể; mặc quần áo phù hợp với thời tiết; ăn uống các loại thực phẩm phong phú và đa dạng.

Bật mí bí quyết giúp bạn tránh xa cảm cúm hiệu quả

Ngủ đủ giấc

Lợi ích của giấc ngủ đối với sức khoẻ tất cả mọi người đều đã rõ. Đơn giản là những người ngủ 5 – 6 giờ ốm nhiều hơn gấp 3 lần những người ngủ 7 – 8 giờ mỗi ngày.

Tập thể dục đều đặn

Các bài tập thể dục kích thích tuần hoàn máu của các cơ quan nội tạng (trong đó bao gồm cả hai lá phổi, làm giảm nguy cơ viêm phế quản, hen suyễn và những thay đổi tiêu cực của đường hô hấp). Bác sĩ tại Cao đẳng dược TPHCM thông tin thêm.

Vận động thể chất giúp gia tăng hoạt động của tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể (bao gồm cả hệ miễn dịch), kích thích sản xuất endophine (hormon sung sướng), loại hormon giúp bạn chống lại stress và gia tăng hệ miễn dịch. Các bài tập thể thao không chỉ củng cố hệ miễn dịch, giảm tần suất mắc bệnh, mà còn rút ngắn thời gian nằm viện.

 Đưa chất béo vào thực đơn hàng ngày

Tất cả các sản phẩm giàu acid béo no đóng vai trò tích cực trong hoạt động của hệ miễn dịch con người. Vì vậy tất cả các chế độ ăn kiêng chỉ nên áp dụng vào mùa hè, còn mùa đông cần ăn đầy đủ chất, kể cả chất béo để tránh xa bệnh cảm cúm. Nếu bạn không dám ăn mỡ thì chí ít cũng đừng từ chối các loại chất béo như dầu oliu, váng sữa, sữa…

Thêm chất béo vào bữa ăn

Nạp ánh sáng mặt trời cho cơ thể

Người ta thường hay có xu hướng bị  trầm cảm vào mùa thu, đông. Đó là hậu quả trực tiếp của việc thiếu ánh sáng mặt trời.

Dưới tác động của ánh sáng mặt trời cơ thể con người tiết ra serotonin (hormon tích cực), hormon này điều khiển tính tích cực trong giao tiếp của con người và được tiết ra nhiều vào ban ngày.

Serotonin chịu trách nhiệm điều khiển giấc ngủ và tính hướng thiện của tâm hồn. Càng nhiều ánh sáng mặt trời, nồng độ serotonin trong cơ thể càng nhiều.

Đi dạo bộ có thể bù lại sự thiếu ánh sáng mặt trời vào mùa đông. Song cần nhớ rằng đi dạo bộ phải được thực hiện vào thời gian có ánh sáng ban ngày, chứ không đi lúc trời tối. Để có thể nạp đủ ánh sáng mặt trời cần thiết, bạn cần để mặt và tay tối thiểu 10 – 15 phút mỗi ngày dưới ánh sáng ban ngày.

Hi vọng những cách phòng ngừa đã nêu trên đã phần nào giúp bạn phòng tránh được căn bệnh thường gặp này.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh ung thư hậu môn có chữa được không?

Câu hỏi mà nhiều bệnh nhân mắc bệnh ung thư hậu môn đó là bệnh có chữa được không? Điều trị thế nào và có thể sống được bao lâu?

 

Bệnh ung thư hậu môn có chữa được không?

Không có câu trả lời nào có thể trả lời chắc chắn ở đây cả, tùy thuộc vào sức khỏe của mỗi người, thời điểm phát hiện bệnh là ở giai đoạn nào liên quan rất nhiều đến quá trình điều trị và kết quả điều trị bệnh. Do đó, việc phát hiện ung thư hậu môn sớm và thăm khám điều trị kịp thời cũng như thực hiện các biện pháp phòng ngừa ung thư hậu môn là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe của chính mình.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư hậu môn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mắc bệnh ung thư hậu môn như: hút thuốc lá thường xuyên, có đời sống tình dục “phóng khoáng” đặc biệt quan hệ tình dục bằng đường hậu môn, nhiễm virus HPV, mắc bệnh suy giảm hệ thống miễn dịch, các tổn thương lành tính tại hậu môn.

Để chữa bệnh ung thư hậu môn hiệu quả nhất, còn phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng bệnh ở giai đoạn nào, đó là vị trí và kích thước khối u. Cụ thể là:

Giai đoạn 0: Tế bào ung thư được tìm thấy ở phía trên ở lớp tế bào ngoài nhất của hậu môn (các vảy tế bào ung thư biểu mô).

Giai đoạn I: Ung thư đã di căn đến lớp tế bào đầu tiên của hậu môn, nhưng nhỏ hơn 2cm.

Giai đoạn II: Khối u đã lớn hơn 2cm nhưng vẫn chỉ giới hạn trong mô.

Giai đoạn III:

+ Giai đoạn III A: Khối u đã di căn đến gần các cơ quan tổ chức (bàng quang, hệ sinh dục) hoặc đến các hạch bạch huyết.

+ Giai đoạn III B: Khối u đã di căn đến các cơ quan và hạch bạch huyết ở bụng, háng hay trực tràng.

Giai đoạn IV: Khối u đã di căn đến các cơ quan khác xa hơn.

Theo tin tức Y tế Việt Nam mới nhất, hiện nay có 3 phương pháp được sử dụng trong việc điều trị bệnh ung thư hậu môn như sau:

Phương pháp phẫu thuật

Việc cắt bỏ khối u và các mô khác liên quan ở xung quanh khối u đó có thể được thực hiện trong trường hợp giai đoạn 0 của ung thư, khi mà các khối u còn chưa di căn và chưa ảnh hưởng đến các cơ thắt hậu môn. Ở giai đoạn muộn hơn, khi mà các khối u đã lan ra, các Bác sĩ có thể sẽ phẫu thuật thông qua bụng-đáy chậu để cắt bỏ các mô bị ảnh hưởng, các hạch bạch huyết hay các phần trong các cơ quan tổ chức ở bụng. Sự cắt bỏ này có thể gây ra chứng hẹp hậu môn (hẹp ống hậu môn) và để lại sẹo mô. Đôi khi phẫu thuật đòi hỏi phải nới rộng hậu môn và khôi phục lại những chức năng riêng của nó. Đối với phẫu thuật này đòi hỏi phải lắp hậu môn giả cho bệnh nhân, nơi mà hậu môn đã  bị cắt bỏ và chất thải được chuyển ra ngoài theo hướng từ ruột kết thông qua một ống mở đã được tạo nên sau phẫu thuật, qua thành bụng và qua một túi để bên ngoài.

 

Phẫu thuật một trong những phương pháp điều trị bệnh ung thư hậu môn

Phương pháp hóa trị

Phương pháp hóa trị thường được áp dụng đối với giai đoạn II trở đi. Sử dụng thuốc điều trị: 5-fluorouracil (5-FU) – một loại thuốc ngăn ngừa tăng trưởng tế bào; mitomycin (kháng sinh ức chế tăng trưởng các tế bào ung thư) và cisplatin uống đường miệng hoặc tiêm tĩnh mạch để hủy diệt tế bào ung thư. Việc chữa trị này có thể gây ra các tác dụng phụ như: giảm số lượng bạch cầu, gây loét, ảnh hưởng đến tủy xương, thận, màng nhầy, gây độc cho phổi cũng như làm mất chức năng của thận, gây sự mất phương hướng nghiêm trọng, hội chứng hô hấp nguy cấp và sưng tấy, rụng tóc,…

Phương pháp xạ trị

Giống như phương pháp hóa trị, phương pháp xạ trị cũng thường áp dụng đối với giai đoạn II trở đi. Dùng các sóng năng lượng (chẳng hạn như bằng tia X) được thực hiện với nguồn bức xạ từ bên ngoài hoặc các ống phóng xạ được cấy vào bên trong để làm teo các khối u. Có thể gây ra các tác dụng phụ bao gồm mất khả năng điều khiển của các cơ vòng (không tự chủ đại tiện), lên màu da, mệt mỏi,…

Trên trang bệnh học chuyên khoa có viết hiện nay, ung thư hậu môn là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa hiếm gặp không phải bệnh thường gặp và chỉ chiếm khoảng 2%, trong đó nữ giới chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao hơn. Nhưng nam giới cũng không được phép chủ quan với bệnh mà cần có chế độ ăn uống khoa học, đi khám sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện bệnh sớm để chữa trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng bệnh viêm gan B biểu hiện là do, khi virus viêm gan B xâm nhập vào cơ thể người bệnh nó sẽ gây ra tình trạng viêm gan B cấp tính.

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng cụ thể có thể bạn cần biết về viêm gan B

Theo Chuyên gia về sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết những triệu chứng thường gặp ở bệnh viêm gan B như sau:

Mệt mỏi, chán ăn:

Người bệnh viêm gan B thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu trong người, cơ thể suy nhược, mất tập trung, khó khăn trong việc kiểm soát lời nói và hành động, thường lặp đi lặp lại, người bệnh gặp khó khăn ngay cả trong những sinh hoạt thường ngày.

Ngoài ra, nhiều trường hợp có dấu hiệu ăn không ngon miệng, chán ăn, lười vận động. Triệu chứng này xuất hiện ở hầu hết người bị viêm gan B và tùy vào cơ địa mỗi người và tình trạng bệnh mà biểu hiện ở mức độ khác nhau.

Sốt:

Khi các chất độc tích tụ bên trong dồn vào máu hoặc tế bào gan bị hoại tử bắt đầu phát triển thì cơ thể sẽ có phản ứng sốt. Giai đoạn những ngày đầu phát bệnh, người bệnh thường sốt nhẹ. Nếu như bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính thì có thể xuất hiện hiện tượng sốt kéo dài, nhất là vào buổi chiều.

Mất ngủ:

Tình trạng thường xuyên mất ngủ là một trong những triệu chứng viêm gan B. Trường hợp mất ngủ kéo dài có thể kéo theo nhiều chứng bệnh nguy hiểm khác, đồng thời mất ngủ khiến cơ thể mệt mỏi về cả tinh thần lẫn thể chất, dễ hình thành thói quen ăn đêm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Rối loạn tiêu hóa:

Khi gan bị tổn thương nghiêm trọng, nó không thể khử hoạt tính của chất độc đến từ đường ruột dẫn đến tình trạng các chất độc bên trọng tụ lại ở máu, điều này khiến cho thần kinh cơ hoành và thần kinh phế vị bị kích thích hưng phấn cao dẫn tới tình trạng rối loạn tiêu hóa.

Những người mắc bệnh viêm gan B có thể gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng, bởi gan cũng là một cơ quan tham gia quá trình tiêu hóa. Bệnh nhân thường không muốn ăn, sợ dầu mỡ, bụng trên khó chịu, hay buồn nôn, nôn mửa, trào ngược dạ dày, đầy bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, viêm đường ruột.

Bệnh viêm gan B khiến nước tiểu sẫm và vàng da

Nước tiểu sẫm màu và vàng da:

Khi viêm gan B diễn tiến tới mức độ nặng bạn sẽ gặp phải tình trạng vàng da, vàng da toàn thân, vàng móng và niêm mạc mắt cũng chuyển vàng, nước tiểu sẫm màu như nước trà đặc. Có thể nói đây là triệu chứng nhận biết rõ ràng nhất để nhận biết một người đang mắc các bệnh về gan.

Mẩn ngứa, phát ban, xuất huyết dưới da:

Khi chức năng giải độc của gan bị suy giảm mạnh, độc tố tích tụ trong cơ thể làm người bệnh phát sốt, chất độc dần dồn vào máu làm người bệnh có biểu hiện xuất huyết dưới da với những điểm ứ máu nhỏ, chân răng và mũi chảy máu, đó là do cơ chế đông máu trong cơ thể đã bị hoại tử.

Ngoài ra, một số ít bệnh nhân có thể quan sát thấy hiện tượng xuất huyết đường tiêu hóa thông qua màu phân đen, phân như dạng nhựa đường.

Đau bụng, đau xương khớp:

Gan nằm ở khoang bụng bên phải, phía dưới xương sườn. Người mắc viêm gan B có thể bị đau tức khu vực này, hay còn gọi là vùng hạ sườn phải. Tùy thuộc vào cơ địa mỗi người, mức độ đau không giống nhau, khi vận động sẽ cảm thấy đau hơn. Ngoài ra, người bệnh thường bị đau nhức tứ chi, nhức mỏi xương khớp.

Nếu xuất hiện những triệu chứng nêu trên, bạn nên đến ngay bác sĩ để được tư vấn và chuẩn đoán bệnh viêm gan B và có những cách phòng tránh, điều trị hợp lý.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version