Viêm amidan căn bệnh phổ biến nước ta, bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nếu người thân trong gia đình mắc phải thì bạn hãy tìm hiểu một số bài thuốc nam và mẹo dân gian chữa viêm amidan hiệu quả bạn hãy thử áp dụng nhé!
Sử dụng một số mẹo dân gian chữa trị bệnh viêm amidan:
Chữa viêm amidan bằng cách súc miệng bằng nước muối
Các bác sĩ làm công tác giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, muối có có khả năng kháng khuẩn cao, loại bỏ các loại vi khuẩn và mảng bám bên trong vòm họng. Bên cạnh đó muối còn là 1 loại gia vị không thể thiếu phía trong mỗi căn bếp. Nước muối loãng có công dụng tránh sự xâm lấn của vi khuẩn, giảm thiểu sự khó chịu ở vùng cổ họng giúp cổ họng dịu bớt dù chúng không có khả năng chữa viêm amidan tận gốc.
Lấy một muỗng cafe muối biển hòa vào một cốc nước ấm sử dụng để súc họng 3 đến 4 lần trong ngày là phương thức thực hiện đơn giản mà bạn có thể làm ngay tại gia đình.
Bài thuốc với sơn đậu căn điều trị căn bệnh viêm amidan
Sơn đậu căn là rễ cây sơn đậu, hay còn gọi là cây quảng đậu, hòe Bắc Bộ. đậu căn có ở nhụy. Vào mùa thu, người ta thu hoạch rễ, rửa sạch, phơi sấy khô. Trước khi dùng, đem cắt đoạn 3 – 5cm, sao vàng. Về mặt hóa học, rễ sơn đậu chứa alcaloid, flavonoid… matrin, oxymatrin, anagynin, Methylcytisin. Ngoài ra còn có pterocarpin, sophoranon,…vì những thành phần này có trong sơn đậu căn nên chúng được dùng làm thuốc kháng viêm diệt khuẩn trong chữa trị viêm amidan hốc mủ rất tốt.
Cách dùng: cả 3 nguyên liệu đem gọt bỏ vỏ, rửa sạch, cho vào ấm đổ 3 chén nước sắc còn 1 bát rồi chia ra thành 3 lần uống trong ngày. Chỉ cần uống 3 ngày liên tiếp như vậy có tác dụng chữa viêm họng, đau họng, viêm amidan mãn tính rất hiệu nghiệm.
Bài thuốc từ chanh và đường phèn hỗ trợ điều trị dứt điểm bệnh viêm amidan
Nước chanh tươi có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm rất tốt. Bên cạnh đó, đường phèn giúp làm dịu cổ họng, tiêu viêm. Sử dụng bài thuốc với sự kết hợp 2 nguyên liệu này có tác dụng chữa bệnh viêm amidan mãn tính có kèm theo triệu chứng khô miệng, rát họng.
Bạn cần lấy chanh tươi thái lát, cho thêm đường phèn vào cốc rồi đổ nước sôi vào hãm uống mỗi ngày 2 cốc. Cần áp dụng thường xuyên sẽ mang lại hiệu quả trị bệnh.
Đây là những bài thuốc nam đơn giản dễ thực hiện mà các bạn có thể áp dụng để điều trị chứng viêm amidan cho mình và những người thân. Hi vọng với những cách làm đơn giản này sẽ nhanh chóng giúp các bạn đánh bay những triệu chứng khó chịu để lấy lại sức khỏe cho mình.
Người bị viêm amidan, những cơn đau họng và sưng rát làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và ăn uống hàng ngày, nếu không lựa chọn được những thực phẩm phù hợp sẽ không chỉ gây đau, mà lâu dài sẽ phức tạp khó điều trị hơn. Vậy người mắc bệnh viêm amidan nên ăn gì?
Chế độ ăn cho người bị viêm amidan
Bác sĩ Dương Trường Giang – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho rằng, với người bị viêm amidan tình trạng ăn uống khó nuốt, chán ăn rất phổ biến, vì vậy những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, mềm và dễ nuốt là lựa chọn lý tưởng để giảm các triệu chứng khó chịu và điều trị viêm amidan hiệu quả.
Người mắc bệnh viêm amidan nên ăn những gì?
Ngoài việc sử dụng thuốc điều trị, chế độ ăn uống đối với bệnh nhân viêm amidan cũng rất quan trọng. Bởi tất cả các đồ ăn, thức uống khi bệnh nhân sử dụng, đều phải đi qua cổ họng. Vì thế dù không muốn thì chúng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ bệnh.
Các chuyên gia dinh dưỡng đã khuyến cáo, bệnh nhân viêm amidan chỉ nên ăn những thực phẩm sau đây:
Thức ăn dạng rắn
Chỉ chuyển sang thức ăn dạng rắn khi viêm amidan đã được điều trị triệt để và người bệnh không còn đau họng. Nên chọn các thực phẩm dạng rắn không gây kích ứng cổ họng, chẳng hạn như thịt gà nướng, thịt bò nướng, bánh mì ngũ cốc nguyên hạt và trái cây.
Thức ăn mềm
Người bị viêm amidan có thể ăn các loại thức ăn mềm, dễ nuốt như sữa chua, cháo loãng… Sau đó dần dần chuyển sang các loại thức ăn khác khi cổ họng đã bớt đau. Để bổ sung chất xơ cho cơ thể, có thể lựa chọn khoai tây nghiền, rau củ quả nướng mềm. Ngoài ra súp hoặc mì có chứa rau cũng là lựa chọn lành mạnh cho bệnh nhân viêm amidan.
Chất lỏng
Uống nhiều nước, bổ sung chất lỏng cho cơ thể khi bị viêm amidan là rất quan trọng. Vì điều này sẽ giữ cho năng lượng ở mức ổn định và tránh xảy ra mất nước. Nên chọn các loại đồ uống như nước trái cây hoặc nước canh ấm. Lưu ý không uống quá nóng có thể khiến tình trạng đau họng trở nên tồi tệ hơn.
Ngoài ra cũng nên tránh các loại nước ép trái cây có tính axit như cam, chanh. Soda, cà phê và trà cũng nên hạn chế sử dụng.
Viêm amidan giai đoạn đầu không quá nguy hiểm, nhưng nếu để bệnh kéo dài chuyển thành mãn tính có thể dẫn đến nhiều nguy hại như áp-xe amidan, viêm thanh khí phế quản, viêm mũi dị ứng, bệnh viêm xoang, viêm tai giữa, viêm thận, viêm khớp, viêm tim, nhiễm khuẩn huyết… và việc điều trị viêm amidan cũng sẽ rất khó khăn. Do đó, ngoài chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, phù hợp, nắm rõ những kiến thức khi bị viêm amidan kiêng ăn gì thì việc điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc là điều cần thiết. Hãy luôn chăm sóc, bảo vệ sức khỏe đúng cách bởi đó là tài sản quý giá nhất mà chúng ta có được.
Bồ công anh không chỉ là loại cây cỏ dại mà còn là loại thuốc nam có công dụng chữa được nhiều bệnh rất hiệu quả nhưng ít ai biết đến. Cùng tham khảo bài thuốc chữa viêm amidan từ công dụng của Cây bồ công anh dưới đây!
Chữa viêm amidan nhờ công dụng tuyệt vời của Bồ công anh
Tìm hiểu Cây Bồ công anh
Cây bồ công anh có tên khoa học là Lactuca indica L., Họ Cúc – Asteraceae, trong dân gian cây bồ công anh còn gọi là cây bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mũi mác, diếp trời. Bồ công anh nhỏ cao 0,6 – 1,0m, thân mọc thẳng, nhẵn, không cành. Lá dài 30cm rộng 5 – 6cm, mép có răng cưa thưa. Bấm vào lá và thân đều thấy tiết ra nhũ dịch màu trắng đục như sữa. Bồ công anh mọc hoang nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Bồ công anh có hoa nở vàng và có vị ngọt. Hoa này có thể giải được các độc do thức ăn gây ra. Đem hoa sắc với nhẫn đông đằng uống với rượu để trị nhũ ung rất hiệu quả. Riêng nhựa của bồ công anh bôi.
Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu – giảng viên Y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bồ công anh có tính thanh nhiệt, giải độc và có tính sát trùng, diệt nấm khuẩn và các bệnh ngoài da hiệu quả. Từ đó nó có thể dùng để chữa các bệnh mụn nhọt, lở loét,…
Bài thuốc chữa viêm amidan hiệu quả từ cây bồ công anh
Nguyên liệu: Bồ công anh 16g, cỏ nhọ nồi 16g, kim ngân hoa 16g, bồ công anh 16g, sinh địa 12g, sơn đậu căn 12g, huyền sâm 12g, bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, xạ can 6g, cát cánh 6g.
Tất cả đem sắc uống hằng ngày. Bài thuốc bồ công anh trên hiệu quả trong mọi bệnh của đường hô hấp đặc biệt là bệnh viêm amidan, nhưng một vài lưu ý là việc sử dụng bài thuốc trên là không nên sử dụng với phụ nữ đang mang bầu hoặc sau khi sinh.
Ngoài công dụng chữa viêm amidan Bồ công anh còn được sử dụng chữa trị một số bệnh như:
Chữa sưng vú, tắc tia sữa: 20 – 40g lá tươi, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp lên chỗ vú sưng đau, ngày 1 – 2 lần. Hoặc Bồ công anh 120g, Sài đất 80g, lá quýt hôi 40g, nước 60ml sắc còn 200ml, chia 2 lần uống sáng và tối.
Chữa đau dạ dày: Bồ công anh 20g, lá khôi 15g, lá khổ sâm 10g, nước 300ml, đun sôi 15 phút, thêm chút đường đủ ngọt, uống 1 ngày 1 thang. Uống đợt 10 ngày, nghỉ 3 ngày rồi uống tiếp, uống đến khi khỏi bệnh.
Tham khảo thêm : http://benhhetieuhoa.com/viem-amidan-man-tinh-chua-nhu-nao.html
Quế là 1 trong 4 vị thuốc cực tốt trong Đông y, nó được xếp ngang hàng cùng các loại thảo dược quý hiếm như Sâm, Nhung, Phụ, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng Quế có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư.
Cây Quế trồng càng lâu năm chất lượng vỏ quế càng tốt.
Quế là một trong những gia vị có tuổi đời hàng nghìn năm, xứng đáng là một loại thực phẩm chức năng cần được thừa kế nghiêm túc trong y học cổ truyền phương Đông.
Công dụng của Quế
Trong Đông y, Quế có hương vị ngọt, cay và mùi thơm đặc trưng đồng thời là nguồn cung cấp các khoáng chất như kali, canxi, sắt, mangan, kẽm và ma giê. Nó chứa một lượng cao vitamin A, niacin, axit pantothenic và pyridoxine. Quế còn chứa chất xơ và chất chống oxy hoá. Đặc biệt có nghiên cứu chỉ ra Quế có tác dụng điều trị ung thư.
8 công dụng đặc biệt của của quế trong việc hỗ trợ điều trị bệnh:
Tiếp thêm năng lượng:
Quế được sử dụng trong các bài thuốc, thức ăn chữa cảm lạnh, chướng bụng đầy hơi, buồn nôn, tiêu chảy và đau bụng kinh.
Tăng sức đề kháng:
Quế kết hợp với táo tàu, cam thảo, sắc uống tăng cường sức đề kháng, điều hoà giao lưu các mảng mỡ bảo vệ cơ thể và nội tạng.
Quế kết hợp với thược dược, cam thảo sắc uống, bồi bổ tân dịch, đánh tan khí độc, gió độc. Và khi sử dụng quế kết hợp với rễ thược dược, cam thảo, táo tàu, gừng sống, sắc uống, chữa nhức đầu, nóng đổ mồ hôi, sợ gió.
Giảm cholesterol xấu:
Các nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ cần thêm nửa thìa bột Quế có thể giúp hạ thấp cholesterol xấu, hỗ trợ sức khoẻ tim mạch.
Khai thác vỏ quế.
Tác dụng giảm viêm:
Với một thìa bột Quế mỗi ngày có thể giúp giảm đau cho các bệnh thường gặp như viêm khớp, giảm đau và sưng tấy.
Hỗ trợ tiêu hoá:
Quế giúp giảm chứng khó tiêu, đầy hơi và buồn nôn. Lượng chất xơ cao trong quế có thể trợ giúp cho những người bị hội chứng ruột kích thích.
Làm ấm cơ thể:
Vào mùa đông, khi thêm Quế vào chế độ ăn uống giúp bạn tăng nhiệt độ cơ thể để chống lại cái giá lạnh của thời tiết.
Tăng trí nhớ:
Quế giúp tăng trí nhớ và khả năng nhận thức của não bộ.
Giảm đau khớp:
Uống dung dịch 1/2 thìa cà phê Quế pha với 1 thìa cà phê mật ong vào buổi sáng có thể cắt cơn đau khớp ngay sau một tuần.
Kìm hãm vi khuẩn phát triển:
Quế trộn vào thực phẩm sẽ kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và tốc độ ôi thiu sản phẩm, phát huy tác dụng như chất bảo quản tự nhiên, không độc hại.
Trị mụn trứng cá:
Dầu và vỏ Quế là hợp chất cực mạnh chống lại mụn trứng cá. Chúng phát huy tác dụng loại bỏ mụn nước, làm sáng da, ngăn ngừa mụn lan rộng.
Quế là một trong những vị thuốc quý trong Đông y.
Giúp cai thuốc lá:
Bất cứ khi nào thèm thuốc lá, hãy lấy một mảnh Quế chi và nhai trực tiếp hoặc uống trà quế để giảm cơn thèm thuốc.
Hỗ trợ chống ung thư:
Quế có thể ngăn chặn nguy cơ ung thư ruột kết. Ngoài ra, quế còn giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu, tính chất đặc biệt có ý nghĩa đối với những người bị bệnh tiểu đường
Những lưu ý khi sử dụng quế:
Trừ khi có chỉ định và giám sát của bác sĩ, những người đang dùng thuốc trị đái tháo đường hoặc biệt dược tác động lên nồng độ glucoza trong máu, hoặc nồng độ insulin không nên áp dụng quế theo liều điều trị.
Đặc biệt Quế kỵ với Phụ nữ có thai và những người có tính nhiệt. Khi dùng quế thì phải kiêng hành, hoặc dùng hành kiêng quế.
Hiện nay nhiều người “chuộng” sử dụng phương pháp điều trị bệnh theo Đông y, điều đó hứa hẹn ngànhy học cổ truyền trong thời gian tới sẽ ngày càng “hót” và “lên ngôi”.
Hiện nay, không khó để tìm được một quầy thuốc tây, một bệnh viện điều trị bằng phương pháp Y học hiện đại. Nhưng để tìm được một quầy bốc thuốc theo Y học cổ truyền là việc không hề đơn giản. Nhiều người băn khoăn lo lắng có phải ngành y học cổ truyền đã hết thời?
Những thế mạnh của y học cổ truyền:
Y học cổ truyền hạn chế rủi ro:
Trước tình trạng thuốc Tây thật giả lẫn lộn bán tràn lan ngoài thị trường như hiện nay, người tiêu dùng dù có “thông thái” đến mấy cũng khó lòng nhận biết được. Để hạn chế phần nào rủi ro, người ta tìm đến các phương pháp chữa bệnh truyền thống. Bởi vậy, ngành y học cổ truyền chắc chắn sẽ dần “ lên ngôi” sau một thời gian vắng bóng.
Y học cổ truyền giúp phục hồi sức khoẻ:
Thông thường những người trẻ tuổi thường tìm đến những bài thuốc tây, những bệnh viện ứng dụng phương pháp Y học hiện đại để chữa bệnh. Chúng ta phải ghi nhận những cống hiến của nền Y học hiện đại, không ít bệnh nhân được chữa khỏi bệnh, thoát khỏi lưỡi hái “tử thần” cũng nhờ sử dụng phương pháp này. Tuy nhiên, đa phần trong số họ đều lựa chọn phương pháp Y học cổ truyền để phục hồi sức khỏe sau khi phẫu thuật chỉnh hình, hay bệnh hồi sức cấp cứu hoặc sau khi được điều trị bệnh tận gốc bằng phương pháp hiện đại.
Y học cổ truyền phù hợp với người lớn tuổi:
Có một thực trạng là những người cao tuổi thường tìm đến các bệnh viện Y học cổ truyền để chữa bệnh thay vì nhờ cậy vào sự giúp đỡ của nền Y học hiện đại. Một phần vì họ sợ những cái hiện đại không phù hợp với tình trạng sức khỏe đã giảm sút do tuổi tác của.
Một phần vì cơ thể những người lớn tuổi không chịu được áp lực cao, họ mong muốn chữa trị bằng những phương pháp nhẹ nhàng, theo đúng truyền thống dân gian để lại.
Thuốc Đông y an toàn cho sức khỏe.
Triển vọng của ngành Y học cổ truyền
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe theo hướng y học cổ truyền của người dân nước ta đang tăng cao, nhưng số lượng sinh viên theo học ngành này lại tương đối ít. Một phần do ít trường đào tạo ngành này, phần khác cũng vì giới trẻ ngày nay ít người thích những phương pháp dân gian cổ điển, họ thường hướng tới những cái mới, cái hiện đại, hướng tới những ngành nghề mang lại cho họ thu nhập cao hơn gấp bội.
Đó chắc chắn là một quan niệm sai lầm, bởi lẽ, ngành nào cũng có những lợi thế riêng của ngành đó. Y sỹ y học cổ truyền là những người làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe con người, vì vậy, đồng lương của họ chắc chắn cũng phải được trả một cách xứng đáng.
Nếu bạn muốn trở thành y sĩ yhọc cổ truyềnmuốn cống hiến cho nền Y học cổ truyền của nước nhà, hãy đăng ký học Trung cấp Y học cổ truyền ngay hôm nay để trưởng thành hơn với nghề này.
Bệnh viêm xoang thường gây ra bởi loại virus và thường kéo dài sau khi các triệu chứng về đường hô hấp trên đã hết. Ít khi nấm hoặc vi khuẩn có thể gây ra viêm xoang.
Bạn biết gì về bệnh viêm xoang?
Bệnh viêm xoang có những loại nào?
Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm trong 1 khoảng thời gian ngắn. Quá trình nhiễm trùng cấp tính này thường là một phần của bệnh cảm lạnh hay dị ứng. Nếu tình trạng viêm xoang kéo dài hơn 8 tuần, hoặc tái xuất hiện, điều đó cho bạn biết rằng bạn đã mắc viêm xoang mãn tính.
Viêm xoang mãn tính và cấp tính có nhiều triệu chứng giống nhau. Cách tốt nhất để nhận biết chính xác bạn đã vị viêm xoang và tìm ra nguyên nhân để có các phương pháp điều trị là đi khám tại cơ sở chữa bệnh chuyên khoa.
Những triệu chứng cơ bản của bệnh viêm xoang.
Đau đớn
Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh viêm xoang và cũng là khó chịu nhất là đau đớn. Bạn có 4 xoang khác nhau ở trên và dưới mắt của bạn, và phía sau mũi. Bất cứ xoang nào cũng có thể bị viêm nhiễm gây đau nhức.
Viêm và sưng tấy trong xoang gây ra cảm giác đau đớn với sức ép nặng nề. Bạn có thể cảm thấy đau ở trán, hai bên mũi, ở hàm trên và răng, hoặc giữa hai con mắt.
Chảy dịch mũi
Chảy nước mũi cũng là triệu chứng khó chịu không kém. Khi bạn bị viêm xoang, bạn sẽ phải xì mũi thường xuyên khi các chất dịch tiết ra ứ đọng trong các xoang quá nhiều, nó có thể ở dạng trong, màu xanh hoặc vàng, lỏng hoặc đục.
Chất dịch có thể chảy từ hệ thống xoang qua mũi sau đó xuống cổ họng của bạn, gây ra ngứa và ho. Đây gọi là “chảy dịch mũi sau”.
Tắc nghẽn gây khó thở
Các xoang bị viêm của bạn cũng có thể có các vấn đề với “hệ thống thông khí”, sự viêm nhiễm gây ra sưng tấy trong xoang và mũi gây cản trở việc hô hấp bằng mũi. Do tắc nghẽn, bạn có thể gặp khó khăn trong việc nhận biết mùi và vị.
Bị những cơn đau đầu
Bệnh viêm xoang sẽ khiến bạn bị những cơn đau đầu nặng.
Áp lực không ngừng và sưng tấy trong xoang gây ảnh hưởng đối với hộp sọ và khiến cho bạn chịu những cơn đau đầu nặng. Những cơn đau có thể xuất hiện ở những nơi bạn không hề muốn: đau tai, đau răng, đau ở hàm và má của bạn.
Cơn đau đầu thường khó chịu nhất vào buổi sáng vì tất cả các chất dịch lỏng đã được tích tụ khi bạn không thể đẩy chúng ra ngoài trong giấc ngủ. Bạn cũng có thể trải qua quá trình xấu đi của các cơn đau đầu khi nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột.
Gây ra những cơn ho
Khi các chất dịch chảy xuống cổ họn, nó có thể gây ra rất nhiều vấn đề, có khi là trong một khoảng thời gian dài. Điều này dẫn đến những cơn ho dai dẳng và khó chịu nơi cổ họng.
Những cơn ho do bệnh viêm xoang là tình tiết tăng nặng đặc biệt vì nó có xu hướng tồi tệ hơn vào ban đêm, khiến bạn khó chìm vào giấc ngủ. Ngồi thẳng đứng để ngủ có thể giúp làm giảm tần suất và cường độ của các cơn ho. Tất nhiên, bạn đừng mong đợi mình có thêm nhiều “những giấc mơ đẹp” trong tình trạng này.
Bị đau họng
Khi các chất dịch chảy xuống cổ họng của bạn, nó gây đau và ngứa ngáy. Ban đầu, đó chỉ là cảm giác ngứa ngáy khó chịu, nhưng nó có thể sẽ trở nên tồi tệ hơn. Nếu tình trạng viêm nhiễm kéo dài trong một vài tuần hoặc lâu hơn, chất dịch nhầy có thể gây ra viêm họng, dẫn đến cổ họng đau đớn.
Khi nào bạn cần đi khám bệnh chuyên khoa?
Hay đi khám bác sĩ ngay khi sức khỏe của bạn có vấn đề.
Bất cứ khí nào bạn không chắc chắn về những gì đang diễn ra với sức khỏe của mình, bạn nên đến gặp bác sĩ. Đặc biệt trong trường hợp bạn bị sốt khi tình trạng viêm xoang kéo dài trong nhiều tuần và tiếp tục trở lại. Sốt không phải là một triệu chứng đặc trưng của cả hai loại viêm xoang cấp và mãn tính, nhưng nó có thể xảy ra. Bạn có thể có một điều kiện cơ bản nào đó gây ra sự viêm nhiễm mãn tính của bạn, trong trường hợp này bạn có thể sẽ cần điều trị đặc biệt.
Theo bệnh học chuyên khoaviêm phế quản cấp nếu không được chữa trị đúng, kịp thời, có thể trở thành mạn tính, thậm chí gây biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi.
Bệnh viêm phế quản cấp là gì?
Viêm phế quản cấp là tình trạng phế quản bị viêm đột ngột, kèm theo sự phản ứng tại chỗ và toàn cơ thể. Viêm phế quản được tạo thành từ các ống nhỏ hơn bao gồm phế quản, tiểu phế quản và phế quản tận cùng (phế nang), có chức năng dẫn khí và trao đổi khí. Khi các ống này bị viêm nhiễm, niêm mạc phế quản sẽ bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô phế quản và xuất tiết nhiều tạo thành đờm, thậm chí có mủ bao phủ niêm mạc phế quản. Do đó lòng phế quản bị phù nề làm chít hẹp, kèm theo nhiều chất tiết (đờm) ảnh hưởng đến thông khí, gây khó thở.
Bệnh nguyên gây viêm phế quản cấp
Bệnh xảy ra trên một cơ thể sức đề kháng suy giảm, đặc biệt là người sức yếu, nằm nhiều, bại liệt rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp, nhất là viêm phế quản. Thời tiết chuyển mùa, nhất là lạnh, mưa nhiều, bệnh càng dễ gặp phải ở người có tuổi. Nguyên nhân sâu xa gây viêm phế quản cấp tính là do vi sinh vật (vi khuẩn, virút, vi nấm). Ở người bình thường, tại ở đường hô háp trên (họng, mũi, hầu, thanh quản…) có một số vi sinh vật ký sinh, không gây bệnh (phế cầu, tụ cầu, Hemophilus influeznzae, Klebsiella, nấm Candida albicans…) khi gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng giảm…) chúng sẽ gây bệnh (gây bệnh cơ hội). Bên cạnh đó, trong không khí có vô số vi sinh vật gây bệnh (đặc biệt môi trường bị ô nhiễm nhiều), nhất là các loại virút đường hô hấp (virút cúm…), nếu hít phải, trong khi sức chống đỡ kém sẽ mắc bệnh là điều khó tránh khỏi.
Một số NCT nghiện thuốc lá, thuốc lào, nghiện rượu bia càng dễ mắc bệnh viêm phế quản cấp khi thời tiết chuyển mùa. Ngoài ra, bệnh rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường), bệnh mạn tính, nếu NCT gặp phải, đôi khi là điều kiện thuận lợi cho viêm phế quản cấp hình thành (các loại bệnh như thế thường ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể).
Triệu chứng bệnh viêm phế quản cấp
Khởi đầu là viêm đường hô hấp trên với các triệu chứng: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng, đau mỏi cơ thể, tức ngực (biểu hiện của viêm đường hô hấp trên). Nếu bệnh lành tính (nhẹ) thường tự khỏi sau 5 – 7 ngày. Với NCT do sức đề kháng kém cho nên rất khó để bệnh tự khỏi, nhất là người ốm yếu dài ngày, ăn uống thiếu chất. Tiếp đến là thời kỳ toàn phát, người bệnh sốt cao 38 – 390C, cũng có trường hợp có thể lên tới 400C, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp, cảm giác nóng rát sau xương ức, tăng lên khi ho. Tuy vậy, một số NCT do sức yếu, nằm lâu, ít vận động nên có thể không thấy sốt (phản ứng của cơ thể yếu). Người bệnh bắt đầu có khó thở từ nhẹ đến nặng, có thể có tiếng rít, ho khan, ho thành cơn nhất là về đêm, thời tiết lạnh, ẩm, mưa nhiều. Nếu không được chữa trị, nếu tác nhân gây bệnh là virút, có thể bệnh lui dần, nhưng nếu do vi khuẩn, không điều trị đúng, bệnh trở nên nặng hơn (ho nhiều, có đờm, sốt cao, mệt lả do mất nước, mất chất điện giải và nhiễm độc độc tố vi khuẩn).
Cần xét nghiệm công thức máu, tốc độ lăng máu, phản ứng CRP, chụp phổi. Nếu thấy cần thiết có thể nuôi cấy chất nhầy phế quản tìm vi khuẩn gây bệnh.
Biến chứng viêm phế quản cấp
Viêm phế quản cấp, nói chung, tiến triển lành tính (nếu do virút), ở người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần, không để lại di chứng gì. Tuy vậy, ở người nghiện thuốc lá, thuốc lào, NCT sức đề kháng kém, có thể có bội nhiễm vi khuẩn và ho khạc đờm kéo dài và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, phế quản phế viêm, áp-xe phổi (do tụ cầu vàng).
Cần lưu ý, ho trong viêm phế quản cấp có thể kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng (do các phế quản chưa lành hẳn). Tuy nhiên, ho có thể là triệu chứng của bệnh lý khác như hen suyễn trên một người có bệnh hen.
Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh
Khi NCT đột nhiên thấy sốt, ho, mệt mỏi, đau rát họng…, cần đi khám bệnh ngay. Với NCT sức yếu, người nhà cần hết sức quan tâm, nhất là những trường hợp nằm lâu, ít vận động, lú lẫn, ăn uống thất thường rất dễ viêm phế quản cấp do ứ đọng các chất dịch ở phế quản. Việc điều trị (dùng thuốc gì) thuộc quyền bác sĩ khám bệnh, người bệnh hoặc người nhà không nên tự mua thuốc để điều trị, nhất là việc dùng kháng sinh không đúng sẽ rất nguy hiểm.
Viêm phế quản là chứng bệnh thường gặp ở trẻ vì viêm nhiễm đường hô hấp do thời tiết. Cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách điều trị cũng như cách phòng tránh căn bệnh này cho trẻ nhỏ hiệu quả.
Viêm phế quản ở trẻ em là bệnh khá thường gặp
Theo các bác sỹ, để điều trị và phòng tránh viêm phế quản ở trẻ em, phải giữ ấm cho trẻ, giúp trẻ làm sạch các đường phế quản nghĩa là giúp trẻ tống đàm nhớt ra khỏi cuống phổi để trẻ dễ thở hơn.
Không nhất thiết là phải dùng kháng sinh, chỉ dùng khi có bằng chứng rõ là nhiễm khuẩn, và điều này sẽ được bác sỹ đánh giá và cho y lệnh.
Người lớn không nên tự ý cho uống thuốc chống ho khi thấy con mình ho quá nhiều. Nếu ho giúp bé tống hết đờm ra ngoài thì hoàn toàn lại là việc rất hữu ích, nó sẽ giúp bé mau chóng bình phục hơn.
Cho bé uống nhiều nước ấm mỗi ngày, để giúp bé không bị tắc nghẽn sung huyết. Không khí trong nhà phải sạch sẽ, không bụi bẩn và không khói thuốc sẽ tránh cho bé cảm giác khó chịu, đề phòng viêm nhiễm đường hô hấp.
Cho bé uống nhiều nước để ngừa viêm phế quản.
Khi bé sốt nhẹ chỉ cần uống nhiều nước, mặc đồ thoáng mát, rút mồ hôi, không nên ủ kín bé hoặc mặc đồ có nhiều chất liệu tổng hợp, nếu bé sốt cao trên 38 độ thì có thể cho bé uống acetaminophen hay ibuprofen để giúp bé hạ sốt và giảm đau. Ngay khi trẻ bị cảm lạnh hay bắt đầu ho sổ mũi thì cũng nên điều trị dứt điểm ngay, để tránh các biến chứng về sau. Trong trường hợp bé có biểu hiện thở mệt hay thở nhanh, da tái hoặc không ăn uống, nôn tất cả thì bạn nên đưa bé tới bệnh viện ngay trước khi quá muộn vì khi đó bé đang gặp nguy hiểm.
Khi trẻ bị bệnh không nên ép trẻ ăn, chỉ cần cho uống nước nhiều, cho ăn thức ăn lỏng dễ tiêu, như nước súp, nước cháo, nếu trẻ đòi ăn nữa có nghĩa là cháu bắt đầu hồi phục bệnh. Sau khi khỏi bệnh, trẻ vẫn cần được theo dõi sát và chăm sóc chu đáo để tránh tái phát bệnh.
Tránh để trẻ bị nhiễm lạnh nhất là khi thời tiết đột ngột chuyển từ nóng sang lạnh, thường xuyên giữ ấm trẻ. Về mùa lạnh, các cô nuôi dạy trẻ cần chú ý bố trí giờ chơi, giờ tập luyện ngoài trời cho các cháu phù hợp với thời tiết trong ngày.
Lưu ý: Viêm phế quản là do một loại virut gây nên, điều này đồng nghĩa với việc thuốc kháng sinh sẽ không đem lại ích lợi gì cho việc điều trị.
Bệnh Tay Chân Miệng là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71).
Bệnh tay chân miệng thường gạp ở trẻ em
Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.
– Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.
– Bệnh tay – chân – miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
– Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
I. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng lâm sàng
a. Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 7 ngày.
b. Giai đoạn khởi phát: Từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
c. Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 – 10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
– Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 – 3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi.
– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.
– Sốt nhẹ.
– Nôn.
– Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
d. Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3 – 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
1.2. Các thể lâm sàng
– Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.
– Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
– Thể không điển hình: dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
2. Cận lâm sàng
2.1. Các xét nghiệm cơ bản
– Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường.
– Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng
– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi.
– Khí máu khi có suy hô hấp
– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
– Dịch não tủy:
Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh.
Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng nhẹ, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân. Trong giai đoạn sớm có thể tăng bạch cầu từ 100 – 1000 bạch cầu/mm3, với tỉ lệ đa nhân chiếm ưu thế.
– Chụp cộng hưởng từ não: tổn thương tập trung ở thân não. Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút
Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tủy để thực hiện xét nghiệm RT – PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân do EV71 hay Coxsackievirus A16.
3. Chẩn đoán xác định
Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.
– Lâm sàng: Sốt kèm theo phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.
– Xét nghiệm xác định có vi rút gây bệnh.
4. Chẩn đoán phân biệt
4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng
Viêm loét miệng (áp – tơ): vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
4.2. Các bệnh có phát ban da
– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm
– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2).
+ Sốt cao ≥ 39ºC.
+ Nôn nhiều.
+ Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám.
2.2. Độ 2
Điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh
– Điều trị như độ 1.
– Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng.
– Thở oxy qua mũi 3 – 6 lít/phút khi có thở nhanh.
– Chống co giật: Phenobarbital 10 mg/kg/lần tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 6 – 8 giờ khi cần.
– Immunoglobulin (nếu có).
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 4 – 6 giờ.
– Đo độ bão hòa ô – xy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).
2.3. Độ 3
Điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.
– Thở ô – xy qua mũi 3 – 6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở ô – xy.
– Chống phù não (xem điều trị biến chứng).
– Chống co giật: Phenobarbital 10 – 20mg/kg pha trong glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30 – 60 phút. Lặp lại 8 – 12 giờ nếu cần.
– Hạ đường huyết: glucose 30% 2 ml/kg/lần, lặp lại khi cần.
– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm.
– Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch >170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăngần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 10µg/kg/phút.
– Immunoglobulin (nếu có).
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1 – 2 giờ.
2.4. Độ4
Điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương, hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.
– Xử trí tương tự độ 3.
– Điều trị biến chứng (xem phần điều trị các biến chứng).
3. Điều trị các biến chứng
3.1. Phù não
– Nằm đầu cao 30°eg, cổ thẳng.
– Thở ô – xy qua mũi 1 – 4 lít/phút. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi SpO2< 92% hay PaCO2 >50 mmHg.
– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.
– Hạn chế dịch: tổng dịch bằng 1/2 – 3/4 nhu cầu bình thường.
3.2. Sốc
Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
– Thở ô – xy qua mũi 3 – 6 lít/phút.
– Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP).
– Truyền dịch Natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp, dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp. 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 10 µg/kg/phút. Trường hợp không đáp ứng với Dopamin phối hợp Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăngần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.
3.3. Suy hô hấp
Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.
– Thông đường thở: hút sạch đờm rãi.
– Thở oxy 3 – 6 lít/phút, duy trì SpO2 >92%.
– Đặt nội khí quản nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở oxy.
– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.
3.4. Phù phổi cấp
– Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
– Dùng Dobutamin liều 5 – 20 µg/kg/phút.
– Furosemide 1 – 2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
4. Immunoglobulin (nếu có)
– Chỉ định từ độ 2 và độ 3.
– Liều: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong 6 – 8 giờ x 2 ngày liên tiếp.
– Riêng độ 2 cần đánh giá lại lâm sàng trước chỉ định liều thứ 2. Không dùng liều 2 nếu lâm sàng cải thiện tốt.
5. Kháng sinh
– Kháng sinh không có chỉ định trong bệnh tay – chân – miệng.
– Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm.
– Có thểùng các kháng sinh sau đây:
Amoxicillin
Cephalosporin thế hệ 3:
Cefotaxim 200 mg/kg/ngày chia 4 lần (tĩnh mạch)
Hoặc Ceftriaxon 100 mg/kg/ngày chia 1 – 2 lần (tĩnh mạch)
III. PHÒNG BỆNH
1. Nguyên tắc phòng bệnh
– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
– Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế
– Cách ly theo nhóm bệnh.
– Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
– Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.
– Xử lý chất thải theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
3. Phòng bệnh ở cộng đồng
Vệ sinh cá nhân là cách phòng bệnh tay chân miệng hiệu quả nhất
– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quầnáo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
– Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%.
– Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên của bệnh.
Lồng ruột là bệnh lý nghiêm trọng do một khúc ruột di chuyển vào bên trong khúc ruột khác. Khối lồng dịch chuyển xuống phía dưới và ngăn cản thức ăn. Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng vì trẻ mắc bệnh lồng ruột sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát.
Trẻ sau điều trị lồng ruột cần chăm sóc đặc biệt
Lồng ruột khi trẻ đang bú
Sau điều trị, trẻ mắc bệnh lồng ruột vẫn có nguy cơ tái phát
– Bé đang khỏe mạnh, chơi đùa đột ngột khóc thét, đầu gối co về phía ngực. Cơn đau ngắt quãng, lần sau kéo dài, mạnh hơn trước, khoảng cách cơn đau ngắn dần.
– Bé mệt mỏi, bỏ bú, nôn trớ. Sau khi xuất hiện cơn đau đầu tiên khoảng 6-8 giờ, bé có thể đi ngoài ra phân lẫn chất nhầy hoặc máu tươi.
– Khi bệnh tiến triển, trẻ mệt lả vì mất nước, sốt li bì, da tái, môi khô, mạch nhanh, người lạnh, một số trẻ có thể bị sốc.
– Cha mẹ nên lưu ý với trẻ bị sốt, ho, nhiễm siêu vi hay tiền sử từng bị lồng ruột thì việc trẻ đột nhiên quấy khóc từng cơn cũng là dấu hiệu có thể trẻ bị lồng ruột.
Lồng ruột ở trẻ từ 2-3 tuổi
Bác sỹ sẽ xác định bệnh qua thăm khám và siêu âm
Trẻ ở độ tuổi này bị bệnh lồng ruột sẽ xuất hiện cơn đau lâm râm, dễ nhầm lẫn với viêm ruột thừa. Biến chứng tắc ruột và hoại tử ruột ít khi xảy ra do búi lồng lỏng hơn.
Chẩn đoán lồng ruột dựa trên thăm khám lâm sàng và siêu âm ổ bụng. Khám ổ bụng, bác sỹ có thể sờ thấy khối u bất thường, di động và đau. Thăm trực tràng thấy dính máu ở găng tay.
Khi trẻ có dấu hiệu bất thường hãy đưa trẻ đên bác sỹ khám ngay
Lồng ruột diễn biến rất nhanh, nên đưa trẻ tới cơ sở cấp cứu ngoại khoa khi trẻ có biểu hiện khóc thét, bỏ bú, nôn trớ. Bác sỹ sẽ xác định bệnh qua thăm khám và siêu âm.
Trẻ bị lồng ruột sẽ được tháo lồng bằng hơi thông qua việc đặt ống thông nhỏ vào lòng trực tràng. Dưới hướng dẫn của máy X-quang tại chỗ, các bác sĩ sẽ bơm hơi dần vào ruột già với áp lực vừa phải, đến khi khối lồng hoàn toàn được tháo ra.
Nếu cấp cứu quá muộn (trên 6 giờ), trẻ dễ bị nhiễm trùng huyết, hoại tử ruột hoặc thủng ruột, cần phải phẫu thuật để tháo khối ruột lồng hoặc cắt bỏ cả đoạn ruột. Tuy nhiên, việc chăm sóc trẻ lồng ruột và hồi sức sau mổ rất phức tạp. Trẻ dễ tử vong vì suy kiệt và viêm phổi nặng.
Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột
– Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng
– Trẻ em sau tháo lồng thường có các dấu hiệu về tiêu hóa, thậm chí sau thời gian dài, các chức năng tiêu hóa mới hoạt động bình thường. Cho bé ăn uống bình thường đến khi bé trung tiện và đi ngoài được.
Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng
– Với trẻ đang bú, mẹ cần cho bé bú và ăn dặm bình thường, số lượng tăng dần. Đồ ăn dặm phải dễ tiêu: cháo nấu nhừ, xay nhuyễn rau và thịt cho vào cháo, tăng cường rau xanh, hạn chế chất mỡ.
– Trẻ mắc bệnh lồng ruột sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát.
– Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý, nếu trẻ đi ngoài ra máu, chướng bụng, sốt, cần đưa trẻ đến cơ sở chuyên khoa nhi để được điều trị kịp thời.