Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị bệnh tiểu đường tại nhà bằng những bài thuốc dân gian

Cùng các chuyên gia tìm hiểu những bài thuốc dân gian điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả mà có thể thực hiện ngay tại nhà. Theo dõi bài viết sau đây để biết rõ hơn nhé.

tiểu đường

Theo tìm hiểu của các chuyên gia trường cao đẳng y dược Pasteur TPHCM cho hay, một số loại thảo mộc và chất bổ sung rất có triển vọng làm giảm lượng đường trong máu, giảm huyết áp cao và cholesterol ở người tiểu đường. Dưới đây là một số bài thuốc tự nhiên nhằm chống lại bệnh tiểu đường tại nhà.

Điều trị bệnh tiểu đường tại nhà bằng những bài thuốc dân gian 

Các bác sĩ Y học cổ truyền TPHCM đã tìm hiểu và đưa ra các bài thuốc điều trị tiểu đường hiệu quả có thể thực hiện ngay tại nhà

Nước ép hành tây

Dùng nước ép hành tây tươi sẽ giúp tuyến tụy sản xuất nhiều insulin để điều tiết lượng đường trong cơ thể. Nước ép hành tây rất hiệu quả trong việc điều trị bệnh tiểu đường.

Bạn có thể xoay nhuyễn một củ hành và gạn lọc lấy nước hoặc có thể cắt nhỏ một củ hành, ngâm trong một ly nước và uống mỗi ngày.

Giấm táo

Các chuyên gia cho rằng lượng đường của một bệnh nhân tiểu đường sẽ giảm 50% nếu tiêu thụ 2 muỗng canh giấm táo trước mỗi bữa ăn. Giấm táo có tính chất tuyệt vời trong việc duy trì lượng đường trong cơ thể ngay lập tức sau bữa ăn.

Khổ qua (mướp đắng)

Khổ qua kích thích tuyến tụy, gan, lá lách và điều chỉnh lượng đường trong máu. Mướp đắng cũng giúp cải thiện sự hấp thụ và chuyển hóa thức ăn tốt hơn. Uống nước khổ qua tươi vào mỗi buổi sáng sẽ giúp chống lại bệnh tiểu đường một cách hiệu quả.

Mướp đắng

Trà xanh

Các chất chống oxy hóa có trong trà xanh giúp làm giảm lượng đường, điều chỉnh nồng độ cholesterol trong cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch. Trong trà xanh còn có kali, vitamin C, flo, vitamin B và iốt, giúp chống lại bệnh tiểu đường.

Cỏ cà ri (methi)

Vị đắng của hạt cỏ cà ri giúp chống lại nguyên nhân gốc rễ của bệnh tiểu đường. Bạn có thể uống một muỗng canh bột cỏ cà ri vào mỗi buổi sáng hoặc ngâm hạt cỏ cà ri trong nước, giữ cho nó qua đêm và uống vào buổi sáng.

Trên đây là các bài thuốc y học cổ truyền trị tiểu đường hiệu quả. Chúc các bạn trị bệnh thành công!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống – Biểu Hiện Và Cách Phòng Ngừa

Thoái hóa đốt sống cổ thường gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt của người bệnh. Bệnh còn gây ra nhiều các hội chứng nguy hiểm có thể đe dọa tới sinh mạng. Bài viết của các chuyên gia bệnh học sẽ cho bạn biết những thông tin hữu ích về căn bệnh nây cũng như cách phòng chữa bệnh.

Thoái hóa cột sống gây ra những biến chứng nguy hiểm

Biểu hiệu thoái hóa cột sống cổ

Thoái hoá cột sống cổ là bệnh thường gặp, trên 50% không có biểu hiện hay triệu chứng. Các biểu hiện mà bệnh nhân đến khám bác sĩ như đau cột sống cổ làm hạn chế vận động cột sống cổ, đó là do hiện tượng ép rễ thần kinh trong lỗ liên hợp của các đốt sống. Các dấu hiệu đi kèm như dị cảm cánh tay, cẳng tay và đến tận bàn tay. Đôi khi là biểu hiện đau đầu không thể chịu được, ngoài ra có thể gây chóng mặt. Đau thần kinh cánh tay rất dữ dội, đau ở cột sống cổ và vai, đau lan xuống cánh tay, đau mặt ngoài cánh tay, đau lan đến khuỷu và có thể đến cái ngón cái, ngón trỏ. Đau dai dẳng và nghỉ không thuyên giảm. Nguyên nhân thường do chèn ép rễ thần kinh do gai xương nhô vào trong lỗ liên hợp hoặc do thoát vị đĩa đệm gây ra, thường do rễ của cổ 5 (C5), C6, C7, C8.

Việc điều trị phụ thuộc vào từng trạng thái bệnh và hoàn cảnh của bệnh. Điều trị với mục đích làm giảm đau nhanh chóng, tránh các động tác làm khởi phát cơn đau. Nằm ngủ trên giường phẳng, không gối đầu cao và không sử dụng gối dài. Bệnh nhân tránh mang vác nặng và ngồi lâu. Đối với thể đau quá mức, bệnh nhân nên nằm viện và có thể sử dụng liệu pháp corticoid tĩnh mạch. Việc xoa bóp vùng cơ cổ kết hợp tia hồng ngoại, chạy sóng ngắn,… ở đợt đau của thoái hoá cột sống cổ cũng có tác dụng khả quan. Lưu ý việc điều trị thoái hoá cột sống cổ nhất thiết phải có bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp chỉ định dùng thuốc ứng với từng trường hợp cụ thể.

Thoái hóa cột sống diễn ra như thế nào?

Thoái hóa cột sống là bệnh lý mà hầunhư chúng ta đều mắc phải. Đây là một quá trình lão hóa cột sống xảy ra đồng thời với sự già đi của cơ thể. Bệnh gây đau khớp, viêm khớp, hẹp khe khớp, mọc gai xương ở các đốt sống, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống, trong đó có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, các đốt sống cùng và cụt dính liền với nhau và tạo thành xương cùng và xương cụt. Các đốt sống kết nối với nhau bằng các dây chằng và được nâng đỡ bởi hệ thống cơ từ xương sọ tới xương chậu. Phía sau cột sống là ống sống, bên trong ống sống chứa tủy và các rễ thần kinh, mạch máu.

Thoái hóa cột sống không phải là một bệnh mà là tình trạng lão hóa của xương khớp. Cột sống đồng thời vừa phát triển vừa thoái hóa trong suốt quá trình phát triển của cơ thể, nhưng tùy theo lứa tuổi mà sự phát triển hay sự thoái hóa nhiều hơn. Người ta thấy rằng cột sống bắt đầu thoái hóa từ năm 2 tuổi, sau đó tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhiều. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.

Lười vận động là một trong những nguyên nhân thoái hóa cột sống.

Các yếu tố nguy cơ tác động lên quá trình thoái hóa cột sống gồm: ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại trong thức ăn, nước uống, các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia, bệnh viêm khớp… làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, nặng hơn. Những người ít vận động, làm các công việc có cử động đơn điệu lặp đi lặp lại, người béo phì… cũng làm quá trình thoái hóa của cột sống ngày càng trầm trọng.

Thoái hóa cột sống có thể gây ra các bệnh đi kèm như thoái hóa dây chằng và mấu khớp, thoái hóa dạng chồi xương thân đốt sống, thoát vị đĩa đệm… Bệnh thoái hóa cột sống thường gặp ở người trên 30 tuổi, nhưng mỗi lứa tuổi thường có loại bệnh đặc trưng như: thoát vị đĩa đệm gặp nhiều ở độ tuổi 30 – 40; thoái hóa dây chằng lại hay xảy ra ở những người 50 – 60 tuổi; thoái hóa thân đốt sống và thoái hóa phì đại khớp thường thấy ở lứa tuổi trên 60…

Gai cột sống: thoái hóa cột sống làm cho thoái hóa bao xơ của đĩa đệm, dẫn đến bao xơ bị dòn, nứt nẻ, tạo khe hở để nhân nhầy thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Khối thoát vị lồi ra kéo theo màng xương cạnh nó, sau một thời gian xương sẽ mọc ra theo tạo thành những vành xương tạo thành “gai cột sống”. Chụp X-quang sẽ thấy hình ảnh những cái gai nhọn. Trường hợp khối thoát vị đĩa đệm gây đau nặng hay tê yếu, bệnh nhân phải đi khám và được điều trị sớm nên tránh được gai cột sống. Trái lại các khối thoát vị không gây ra triệu chứng gì do không gây chèn ép vào thần kinh nên bệnh âm thầm tiến triển tạo ra những cái “gai cột sống”. Tuy nhiên chỉ những trường hợp “gai cột sống ” gây đau mới cần phải phẫu thuật cắt bỏ gai.

Thoái hóa cột sống còn có thể gây ra đau lưng, đau cổ hoặc gây ra đau thần kinh tọa và các bệnh lý khác mà không cần phải có thoát vị đĩa đệm.

Cách phòng và chữa bệnh thoái hóa cột sống

Thường xuyên tập thể dục giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống.

Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp sau: giảm cân nặng, chống béo phì. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, 3 lần một tuần hay tốt nhất là hàng ngày làm giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống. Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, rượu bia. Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng… cần kiểm tra thường xuyên để điều trị kịp thời các tổn thương cột sống.

Về điều trị: sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, chườm ngải cứu, dán cao, thuốc bôi, xoa ngoài…

Điều trị nội khoa, có thể dùng một hoặc vài loại phối hợp trong số các thuốc sau: acetaminophen, salicylat, diclofenac, các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc bổ sung chất nhầy cho khớp như những chế phẩm có cấu trúc phân tử gần giống như dịch khớp. Thuốc dinh dưỡng sụn khớp: glucosamine, sụn cá mập có tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế các men phá hủy sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm, cắt bỏ gai cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh.

 Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Phòng Tránh Và Điều Trị Viêm Gân

Viêm gân là viêm hoặc kích ứng của dây chằng – trong bất kỳ những sợi dây đính cơ đến xương. Tình trạng này gây đau và đau ngay phần bên ngoài. Các chuyên gia Bệnh học nhận thấy viêm gân có thể xảy ra trong bất kỳ dây chằng nào của cơ thể, phổ biến nhất trên vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân.

Viêm gân thường gặp ở vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân

Nếu viêm gân nghiêm trọng và dẫn đến rách gân, có thể cần phải phẫu thuật. Nhưng hầu hết các trường hợp viêm gân có thể được điều trị thành công với nghỉ ngơi cùng các thuốc giảm đau và giảm viêm.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân xảy ra ở gân, điểm gắn vào xương và thường bao gồm:

  • Đau, thường được mô tả đau âm ỉ.
  • Đau dịu.
  • Sưng nhẹ.
  • Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể đáp ứng với các biện pháp tự chăm sóc. Khám bác sĩ nếu dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại và cản trở hoạt động hằng ngày hơn một vài ngày.

Nguyên nhân

Mặc dù viêm gân có thể được gây ra bởi một chấn thương bất ngờ, tình trạng này nhiều hơn khi có thể xuất phát từ sự lặp lại vận động cụ thể theo thời gian. Hầu hết mọi người phát triển viêm gân vì công việc hoặc sở thích của họ liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, làm các dây chằng thực hiện nhiệm vụ cần thiết nặng thêm.

Yếu tố nguy cơ

– Yếu tố nguy cơ viêm gân phát triển bao gồm tuổi tác, làm việc trong các công việc cụ thể hoặc tham gia các môn thể thao nào đó.

– Tuổi. Người già, gân trở nên ít linh hoạt hơn – điều này làm cho chúng dễ dàng tổn thương.

– Nghề nghiệp. Viêm gân phổ biến hơn ở những người có công việc liên quan đến:

  • Chuyển động lặp đi lặp lại.
  • Các vị trí khó.
  • Rung.
  • Vị trí độ cao thường xuyên.
  • Gắng sức mạnh.

– Thể thao. Có thể có nhiều khả năng phát triển viêm gân nếu tham gia vào môn thể thao nào đó có liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như:

  • Bóng chày.
  • Bóng rổ.
  • Bowling.
  • Golf.
  • Chạy.
  • Bơi.
  • Tennis.

Kiểm tra và chẩn đoán

Viêm gân thường có thể được chẩn đoán chỉ trong khám lâm sàng. Bác sĩ có thể chỉ định X quang hoặc kiểm tra hình ảnh khác nếu cần phải loại trừ các điều kiện khác có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các mục tiêu của điều trị viêm gân là để làm giảm cơn đau và giảm viêm. Thông thường, điều trị – trong đó bao gồm nghỉ ngơi, nước đá và thuốc giảm đau toa, có thể là tất cả những gì cần. Phương pháp điều trị khác đối với viêm gân bao gồm:

– Thuốc. Đôi khi bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid quanh gân để làm giảm viêm gân. Tiêm cortisone giảm viêm và có thể giúp giảm đau. Tuy nhiên, tiêm thuốc lặp đi lặp lại có thể làm yếu gân, làm tăng nguy cơ bị sưng tấy gân.

– Trị liệu. Có thể có lợi từ chương trình tập thể dục cụ thể được thiết kế để mở rộng và tăng cường đơn vị cơ gân bị ảnh hưởng.

– Phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng, phẫu thuật có thể là cần thiết.

Viêm gân ở mức độ nặng cần phải phẫu thuật

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Để điều trị viêm gân ở nhà, P.R.I.C.E. là từ viết tắt để nhớ – bảo vệ, nghỉ ngơi, nước đá, nén và độ cao. Điều trị này có thể giúp tăng tốc độ phục hồi và giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.

– Bảo vệ. Cố định khu vực bị ảnh hưởng để khuyến khích chữa lành và để bảo vệ khỏi bị thương hơn nữa. Có thể cần phải sử dụng đàn hồi, cáp treo, nẹp, nạng hoặc gậy.

– Nghỉ ngơi. Tránh các hoạt động làm tăng các cơn đau hoặc sưng. Đừng cố gắng làm việc hoặc chơi qua cơn đau. Nghỉ ngơi là cần thiết để chữa lành các mô. Nhưng nó không có nghĩa là nghỉ toàn bộ. Có thể làm các hoạt động khác và các bài tập không căng gân bị thương. Bơi lội và tập thể dục dưới nước có thể dung nạp tốt.

– Chườm đá. Để giảm đau, giảm co thắt cơ và sưng, chườm đá vào vùng bị thương lên đến 20 phút, vài lần một ngày. Gói đá, massage đá hoặc tắm bằng nước đá và nước đều có thể giúp đỡ.

– Nén. Bởi vì sưng có thể dẫn đến mất chuyển động trong khớp bị thương, nén các khu vực cho đến khi sưng chấm dứt.

– Độ cao. Nếu viêm gân ảnh hưởng đến đầu gối, nâng cao chân bị ảnh hưởng cao hơn mức của tim để làm giảm sưng.

Mặc dù nghỉ ngơi là một phần quan trọng trong điều trị viêm gân, kéo dài không hoạt động có thể gây ra tê cứng ở khớp xương. Sau một vài ngày nghỉ ngơi hoàn toàn vùng bị thương, nhẹ nhàng di chuyển chuyển động đầy đủ để duy trì tính linh hoạt chung.

Cũng có thể thử các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin và ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác), hoặc sản phẩm có chứa acetaminophen (Tylenol, những loại khác) trong nỗ lực để giảm sự khó chịu liên quan đến viêm gân.

Phòng chống viêm gân

Để làm giảm cơ hội viêm gân phát triển, thực hiện theo các gợi ý:

Giảm cường độ vận động là điều cần thiết khi bị viêm gân

  • Tránh hoạt động quá mức. Tránh các hoạt động diễn ra căng thẳng quá mức về dây chằng, đặc biệt là trong thời gian dài. Nếu thấy đau trong khi hoạt động, dừng hoạt động cụ thể, tập thể dục và nghỉ ngơi.
  • Thay đổi thói quen. Nếu tập thể dục hoặc hoạt động gây ra đau, đặc biệt liên tục, hãy thử cái gì khác. Huấn luyện viên có thể giúp thay đổi tác động do tập thể dục, bốc hàng, chẳng hạn như chạy, với tập thể dục tác động thấp hơn, chẳng hạn như đi xe đạp hoặc bơi.
  • Cải thiện kỹ thuật. Nếu kỹ thuật trong một hoạt động hay tập thể dục là sai lầm, có thể thiết lập cho các vấn đề với dây chằng. Nên lấy bài học hoặc nhận được các hướng dẫn chuyên nghiệp khi bắt đầu một môn thể thao mới hoặc sử dụng thiết bị tập thể dục.
  • Căng giãn trước tiên. Trước khi tập thể dục, căng ra để tăng tối đa phạm vi của chuyển động khớp xương. Điều này có thể giúp giảm thiểu chấn thương mô nhỏ lặp đi lặp lại.
  • Sử dụng nơi làm việc thích hợp. Tại nơi làm việc, được đánh giá đúng công năng. Phụ kiện làm việc là điều cần thiết để đảm bảo không có dây chằng bị nhấn hoặc quá tải liên tục.
  • Chuẩn bị cơ bắp. Tăng cường cơ bắp được sử dụng trong hoạt động thể thao có thể giúp tốt hơn và chịu được áp lực tải trọng.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh Gout – Phòng Tránh Và Điều Trị

Gout đuợc xem như là “bệnh của vua chúa” vì thường xuất hiện trên những người giàu sang với những đồ ăn thức uống của người giàu. Ngày nay người ta biết rõ rằng đây là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng lên mọi người không chỉ riêng cho người giàu. Tại Việt Nam, hiện có đến hàng triệu người đang phải khổ sở vì bệnh này.

Biểu hiện đặc trưng bệnh gút thường bạn bị đánh thức đột ngột vào nửa đêm, nguyên nhân là ngón chân cái như bị lửa đốt. Nó nóng rát, sưng phồng, đau đớn và cảm giác nặng nề không thể chiu đựng nổi. Trường hợp này có lẽ bạn đang bị cơn Gout cấp tính (viêm khớp do Gout) – một dạng viêm khớp đặc trưng bởi các cơn đau nặng nề, đột ngột, khớp sưng đỏ.

Nam giới thường mắc bệnh này nhiều hơn phụ nữ. Bệnh Gout ở nữ thường xảy ra sau mãn kinh. Đây là một bệnh chữa trị được và có nhiều cách để phòng ngừa tái phát.

1. Dấu hiệu và triệu chứng bệnh Gout:

Các triệu chứng bệnh gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột ngột, thường vào ban đêm, không có triệu chứng báo trước. Gồm:

  • Đau khớp dữ dội. Gout thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,…Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuần, các khớp có vẻ không có gì bất thường.
  • Viêm đỏ. Các khớp bị sưng đỏ và đau.

Nguyên nhân :

Bệnh gút do nồng độ acid uric trong máu tăng quá cao. Acid uric là một sản phẩm phụ tạo ra do sự thoái giáng của purin. Chất này có thể thấy trong tự nhiên như một số loại thực phẩm – tạng động vật như gan, não, thận, lách – và cá trồng, cá trích, cá thu. Purin cũng có trong tất cả các loại thịt, cá và gia cầm.

Thông thường thì acid uric bị phân hủy trong máu và được thải ra ngoài qua thận để ra nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều acid uric hoặc thải acid này ra nước tiểu quá ít. Hậu quả là acid uric trong máu tăng lên, tích lũy dần dần và lắng đọng thành những tinh thể sắc nhọn hình kim tại các khớp hoặc các bao quanh khớp gây ra triệu chứng đau đớn, viêm sưng khớp.

Một số tình trạng khác, gọi là giả Gout, cũng có tình trạng lắng đọng tinh thể ở khớp nhưng không phải tinh thể acid uric mà là tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate. Bệnh giả Gout cũng có thể gây đau khớp ngón chân cái tương tự Gout nhưng thường thì ở các khớp lớn hơn như gối, cổ tay hoặc mắt cá chân.

2. Yếu tố gây bệnh:

Những yếu tố hay hoàn cảnh sau có thể làm tăng acid uric máu cũng như tăng nguy cơ bệnh Gout:

Lối sống: Thường nhất là uống nhiều cồn (alcohol), đặc biệt là bia. Uống nhiều nghĩa là hơn hai cốc ở nam và một cốc ở nữ mỗi ngày. Nếu thể trọng tăng cao hơn cân nặng lý tưởng 15kg cũng làm tăng nguy cơ bệnh Gout.

Một số bệnh lý và thuốc: Một số bệnh lý và thuốc điều trị cũng có thể làm bạn tăng nguy cơ bị Gout, như tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ trong máu cao, hẹp lòng động mạch (do xơ vữa động mạch), phẫu thuật, các bệnh lý và tổn thương nặng, đột ngột, ít vận động,…cũng làm tăng acid uric máu. Một số thuốc như lợi tiểu thiazide (một thuốc điều trị tăng huyết áp bằng cách làm giảm lượng muối và nước trong cơ thể), aspirin liều thấp và cyclosporine (một thuốc sử dụng cho những người được ghép mô để chống thải loại mảnh ghép). Hóa trị liệu trong một số bệnh như ung thư làm hủy diệt tế bào và phóng thích một lượng lớn purin vào máu.

Gen di truyền: Một phần tư số bệnh nhân bị Gout có tiền sử gia đình bệnh này.

Tuổi và giới: Nam giới có tần suất bệnh cao hơn nữ. Phụ nữ có nồng độ acid uric máu thường thấp hơn nam, nhưng đến tuổi sau mãn kinh lại tăng lên. Nam thường bị Gout trong khoảng 30-50 tuổi, còn nữ từ 50-70.

3. Biến chứng:

Một số bệnh nhân bị Gout tiến triển đến viêm khớp mạn tính, thường có sự thay đổi màu do lắng đọng các tinh thể dưới da cọi là sạn urat (tophi). Một số ít có thể bị sỏi thận.

4. Phương pháp điều trị bằng thuốc tây

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dùng làm giảm đau, kháng viêm trong các cơn Gout cấp tính. Gồm các thuốc như: indomethacin (Indocin) hoặc các thuốc bán tự do ở nhà thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,…). Bác sĩ cũng có thể kê toa cho bạn các kháng viêm steroid như prednisone.

Tuy nhiên hãy cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ý kiến bác sĩ của bạn cụ thể cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ nên dùng từ 3-10 ngày), vì nếu điều trị kéo dài chúng có thể gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dàt tá tràng.

Trường hợp bạn bị cơn Gout cấp, bác sĩ có thể cho bạn dùng Colchicin hoặc chích Cortisone thẳng vào khớp, đồng thời dùng các biện pháp điều trị ngăn ngừa nhằm hạ lượng acid uric trong máu của bạn.

5. Phòng ngừa bệnh gút:

Người bị bệnh gout phải kiêng một số thực phẩm

Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự khởi phát và tái phát của các cơn Gout. Nếu bạn bị Gout, bác sĩ của bạn sẽ cho bạn dùng một số thuốc giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các cơn tái phát sau này. Các thuốc này gồm có Allopurinol (Zyloprim, Aloprim) và probenecid (Benemid), dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và tốc độ sản xuất acid uric. Việc duy trì nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn bình thường là cách ngăn ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất.

Tự chăm sóc bản thân:

Thay đổi lối sống không thể điều trị bệnh Gout, nhưng rất hữu ích để hỗ trợ điều trị.

6. Các biện pháp sau giúp giảm và ngăn ngừa triệu chứng :

  • Giảm béo. Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách giảm cân từ từ giúp giảm nồng độ acid uric máu, đồng thời giảm bới sự chịu đựng sức nặng của các khớp. Tuy nhiên không nên nhịn đói để giảm cân nhanh vì như vậy lại càng làm tăng acid uric máu.
  • Tránh ăn quá nhiều đạm động vật. Đây là nguồn chứa nhiều purin. Các thực phẩm chứa nhiều purin như tạng động vật (gan, thận, não, lách), cá trồng, cá trích, cá thu,…các loại thịt, cá, gia cầm chứa ít purin hơn.
  • Giới hạn hoặc tránh rượu. Uống quá nhiều rượu làm giảm bài tiết acid uric. Giới hạn dưới hai cốc mỗi ngày nếu bạn là nam, môt cốc nếu bạn là nữ. Nếu bạn đang bị Gout, tốt nhất nên tránh hoàn toàn rượu bia.
    Ăn uống nhiều nước, chất lỏng. Dịch làm pha loãng nồng độ acid uric trong máu bạn.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai và biện pháp xử lý?

Ngày nay, những công việc lao động phổ thông xuất hiện nhiều, việc mang vác vật quá nặng, hoạt động sai tư thế hoặc gặp chấn thương lao động là nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai.


Nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai và biện pháp xử lý?

Nguyên nhân nào gây đứt dây chằng bả vai?

– Sự vận động: xách vác những vật nặng trong thời gian dài, vận động quá sức vùng khớp vai. Lười vận động hoặc vận động sai tư thế cũng là nguyên nhân hình thành bệnh.

– Cơ thể bị lão hóa làm dây chằng bị giãn sau một thời gian dài co giãn điều độ. Đó là giai đoạn lão hóa chung của các bộ phận trong cơ thể.

Nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến trường hợp cọ xát xương khớp gây viêm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình vận động lâu dài.

Triệu chứng khi bị đứt dây chằng bả vai như thế nào?

Theo trang tin tức về Bệnh cơ xương khớp được biết: Dây chằng là một giải mô dai nối hai xương của một khớp lại với nhau, có tính đàn hồi cao và vô cùng dẻo dai. Đứt dây chằng bả vai là một trong những chấn thương thường gặp do tai nạn, do mang vác vật nặng không đúng tư thế, tập luyện thể dục thể thao sai cách hoặc do vấn đề tuổi tác.

Dây chằng là một bộ phận rất dễ bị tổn thương, hiểu một cách đơn giản là đôi khi chỉ bởi hành động vươn vai khi thức dậy hoặc bất ngờ đánh một quả cầu lông đột ngột cũng có thể dẫn đến tình trạng đứt dây chằng.

Triệu chứng đầu tiên khi bị đứt dây chằng bả vai đó là xuất hiện cơn đau, sau đó đau đột ngột và dữ dội. Khu vực khớp vai bị đứt dây chằng cũng bị sưng bầm tím lên do máu chảy ra từ đầu dây chằng bị đứt bị ứ đọng lại, điều này cũng có thể khiến cho vai bị bầm tím lâu ngày không khỏi.

Khi bị đứt dây chằng bả vai, người bệnh sẽ phải hạn chế tối đa các vận động ở khớp vai do đau và sưng, cũng như để tránh các tổn thương lên bả vai. Hầu như các động tác đưa tay lên cao như chải tóc cũng sẽ gặp khó khăn khi thực hiện. Nếu không được điều trị nhanh chóng, khả năng cao là sau khoảng 2 – 3 tuần sẽ xuất hiện hiện tượng teo các cơ xung quanh vai do ít vận động.

Ngoài ra, cơn đau có thể lan xuống cánh tay và có lúc còn lan đến cả vùng lưng. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Việc điều trị đứt dây chằng bả vai cần được thực hiện càng sớm càng tốt, tùy vào độ tuổi và mức độ đứt dây chằng mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp.


Thông báo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019

Biện pháp xử lý trường hợp bị giãn dây chằng

Khi có hiện tượng giãn dây chằng bả vai thì chúng ta cần phải được chữa trị ngay để tránh tình trạng đứt dây chằng bả vai. Thông thường, nếu không có thương tổn về xương khớp, để giảm đau và điều trị hiệu quả thì chúng ta có thể áp dụng các cách điều trị sau:

  1. Chườm nóng/lạnh

Phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh có tác dụng co mạch tại chỗ và giảm triệu chứng đau ở vùng bả vai. Bạn chỉ nên sử dụng phương pháp này trong vòng 30 phút để các cơ của vùng bả vai giãn ra.

  1. Sử dụng kỹ thuật xoa bóp vật lý trị liệu

Xoa bóp có thể làm giảm tình trạng co cứng các cơ xung quanh khớp và làm các cơ vận động linh hoạt hơn. Xoa bóp cũng gây kích thích lượng máu lưu thông tuần hoàn hơn nên có thể làm giảm được các cơn đau nhức và làm giảm khả năng tái phát

  1. Tập luyện đơn giản

Chỉ áp dụng với trường hợp giãn dây chằng chứ không áp dụng với trường hợp đứt dây chằng. Những bài tập nhẹ nhàng sẽ giúp cho xương cốt được linh hoạt hơn, tốt cho sức khỏe, tinh thần và thể lực.

  1. Chế độ nghỉ ngơi ăn uống hợp lý

Giúp cơ thể có sức đề kháng tốt hơn, nhờ đó mà tránh được tình trạng mệt mỏi do các cơn đau gây nên, giảm những cơn đau nhức ở vùng vai hiệu quả.

  1. Các bài thuốc đắp

Theo kinh nghiệm dân gian thì có những bài thuốc đắp giúp trị giãn dây chằng bả vai rất hiện quả như bài thuốc đắp bằng ngải cứu, lá lốt… Bạn có thể tìm hiểu qua mạng để biết rõ hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những điều bạn nên biết về căn bệnh tràn dịch màng phổi.

Có rất nhiều thắc mắc rằng tràn dịch màng phổi có lây không hay có bị di truyền không từ bố mẹ sang em bé hay không? Hãy đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây nhé!

Biến chứng tràn dịch màng phổi

Hiện nay theo thống kê của Bộ Ytế có khá nhiều bệnh nhân mắc các bệnh hô hấp nhưng bệnh tràn dịch màng phổi là căn bệnh thường gặp nhất tràn dịch màng phổi. Có những trường hợp là lành tính có thể điều trị hết nhưng song song với đó là những trường hợp ác tính để lại cho người bệnh những di chứng và biến chứng nghiêm trọng như phù phổi hay nhiễm trùng phải điều trị lại nhiều lần thậm chí cướp mất đi cuộc sống của họ.

                   Những điều ít biết tràn dịch màng phổi ở trẻ sơ sinh

Tràn dịch màng phổi ở trẻ sơ sinh

Phổi trẻ sơ sinh rất dễ bị tổn thương và bất kỳ một đứa trẻ sơ sinh nào cũng có thể xuất hiện tràn dịch màng phổi. Những yếu tố nguy cơ cao khiến trẻ bị tràn dịch màng phổi bao gồm:

Sinh non: khi sinh non mô phổi của bé rất dễ tổn thương và phế nang dễ vỡ hơn. Khi trẻ sinh non cơ thể sức đề kháng của bé cũng yếu hơn những đứa trẻ khác. Vì vậy nguy cơ tràn dịch màng phổi ơ bé sẽ cao hơn.

Hít phải phân su: những đứa trẻ hít phải phân su trong quá trình sinh làm bé rất yếu. Phân su được bịt đường thở nên khi không khí đi vào nhưng lại không đi ra khỏi phổi được. Đây cũng là nguy cơ bé mắc phải tràn dịch màng phổi.

Khi bé mới sinh lượng ô-xi và quá trình hô hấp của bé rất yếu nên dễ bị vi khuẩn hay vi rút gây hại làm tổn thương.

                            Những dấu hiệu tràn dịch màng phổi

Nguyên nhân tràn dịch màng phổi

Theo các bác sĩ chuyên khoa người bệnh mắc tràn dịch màng phổi có rất nhiều nguyên nhân.

Tràn dịch màng phổi do lao là nguyên nhân thường gặp nhất. Đây là hội chứng nguy hiểm cần điều trị sớm để tránh nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên nếu người bệnh điều trị sớm và dứt điểm thì sẽ không bị tái phát cũng như lây sang mọi người xung quanh.

Tràn dịch màng phổi do lao kết hợp lao phổi đây là hội chứng rất nguy hiểm bởi trong đờm người bệnh có rất nhiều vi trùng lao. Khi ho, khạc đờm, vi trùng lao sẽ được đưa ra ngoài và lây sang mọi người xung quanh và đương nhiên sẽ di truyền sang em bé.

Tràn dịch màng phổi do sán lá phổi: lượng dịch nhiều, có thể tìm thấy trứng sán trong dịch màng phổi hoặc tròn đờm.

Tràn dịch màng phổi do suy tim sung huyết. Người bệnh có tiền sử bệnh tim mạch, suy tim gây phù hai chân đái ít, khó thở, lượng dịch ít và có màu trong vắt.

Ngoài ra, người mắc bệnh này do một số nguyên nhân khác như xơ gan, cổ chướng, do các hội chứng chấn thương…

                          Những nguyên nhân tràn dịch màng phổi

Triệu chứng tràn dịch màng phổi

Khi người bệnh mắc bệnh này sẽ cảm thấy đau ngực- đau âm ỉ phía trên tràn dịch, nhất là khi nằm nghiêng về phía bên đó thì sẽ đau tăng lên.

Khó thở,sốt cao về ban ngày,tiết mồ hôi về ban chiều đôi khi người ta nhầm tưởng rằng viêm phổi nhưng thực chất là tràn dịch màng phổi gây lên.

Ho khan- những cơn ho kéo dài kèm theo khạc ra máu lẫn đàm làm cơ thể bị suy kiệt,mệt mỏi.

Ăn không ngon miệng, cơ thể suy nhược, mệt mỏi không muốn làm việc.

Phương pháp điều trị tràn dịch màng phổi

Để điều trị dứt điểm tràn dịch màng phổi, người bệnh cần đến cơ sở y tế uy tín để chọc hút dịch làm xét nghiệm để tháo bớt dịch bệnh cho bệnh nhân dễ thở hoặc rửa màng phổi.

Nếu trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn đầu chỉ cần theo dõi kết hợp sử dụng thuốc kháng sinh do bác sĩ điều trị kê đơn.

Sau khi điều trị hết tràn dịch màng phổi để tránh hiện tượng tái phát người bệnh cần phải tiến hành tập thở, cho thuốc chống dính để tránh dày dính màng phổi. Kết hợp chế độ dinh dưỡng phù hợp để có thể điều trị dứt điểm tràn dịch màng phổi.

Qua những chia sẻ của y tế Việt Nam trên đây mong rằng giúp bạn có thể giảm bớt những lo lắng hay băn khoăn về bệnh tràn dịch màng phổi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chế độ dinh dưỡng bạn cần biết khi mắc tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi là gì? Nếu mắc phải căn bệnh này thì chế độ dinh dưỡng như thế nào là hợp lý? Hãy dành vài phút của bạn để đọc bài bài dưới đây tôi tin chắc bạn sẽ có có chế độ dinh dưỡng phù hợp nhất với bạn.

 

Tràn dịch màng phổi là gì?

Tràn dịch màng phổi là gì?

Tràn dịch màng phổi là bệnh thường gặp trong các bệnh lý của hệ hô hấp. Được hiểu là tình trạng tích tụ dịch trong khoang trống giữa phổi và thành ngực vượt quá mức cho phép ở khoang màng phổi từ đó gây nên những biến đổi lâm sàng.

Tràn dịch màng phổi ở bé cần có chế độ dinh dưỡng như thế nào?

Tràn dịch màng phổi là bệnh thường gặp ở mọi đối tượng tuy nhiên nếu bé mắc phải tràn dịch màng phổi lại là mối nguy hiểm hơn so với những đối tượng khác. Vậy khi bé mắc tràn dịch màng phổi thi chế độ dinh dưỡng như thế nào là hợp lý?

Nếu bé bị tràn dịch màng phổi nên bổ sung những thực phẩm tươi sống, bổ sung nhiều trái cây, rau xanh, các thực phẩm tự nhiên chứa ít. Tuy nhiên nếu phổi của bé tích tụ quá nhiều chất lỏng thì phải cần hạn chế uống nước trái cây.

Để kiểm soát dịch phổi các bậc cha mẹ nên cho bé ăn đủ 3 bữa chính mỗi ngày kèm theo hai bữa phụ. Bữa chính nên có đầy đủ tinh bột, chất xơ, protein, chất xơ và các vitamin…

Bác sĩ chuyên khoa khuyên rằng mỗi ngày nên bổ sung 4-5 ly nước bao gồm nước trái cây,sữa… để hỗ trợ điều trị tràn dịch màng phổi.

Tràn dịch màng phổi ở trẻ em

Tràn dịch màng phổi nên kiêng gì?

Người bị mắc tràn dịch màng phổi cần hạn chế ăn những thực phẩm chứa nhiều natri và những thực phẩm đóng gói, đông lạnh và những thực phẩm chế biến sẵn.

Hạn chế uống những đồ uống có ga, cồn hay các chất kích thich như thuốc lá, rượu bia.

Không ăn những thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ như đồ chiên, nướng hoặc những đồ cay nóng vì nó làm dễ kích thich niêm mạc.

Không nên chế biến những món ăn mặn tăng lượng natri làm ảnh hưởng việc điều trị tràn dịch màng phổi.

Những nguy hiểm của tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi là một hội chứng nguy hiểm. Khi mắc phải căn bệnh này nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại những di chứng bất lợi cho sức khỏe người bệnh như suy nhược cơ thể, chán ăn thậm chí là nguyên nhân gây lên tràn dịch màng tim, nhiễm trùng huyết hoặc nguy hiểm hơn dẫn đến tử vong.

Những biện pháp phòng ngừa bệnh tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi căn bệnh hô hấp vì vậy để phòng ngừa nó là điều hơi khó khăn. Cách duy nhất để bạn tránh căn bệnh này thường xuyên khám định kỳ để bạn có thể phát hiện và điều trị sớm nhất.

Cách phòng ngừa bệnh tràn dịch màng phổi

Khi mắc phải tràn dịch màng phổi cần điều trị sớm, nhanh, dứt khoát, mạnh  để loại bỏ căn bệnh này

Thật vậy, sự nguy hiểm của tràn dịch màng phổi luôn là mối nguy hiểm khó lường. Người bệnh cần có phương pháp điều trị đúng cách để có thể điều trị kịp thời.

Theo chia sẻ của y tế Việt Nam, sức khỏe luôn là tài sản quý giá. Nếu bạn muốn có một tài sản khổng lồ về vật chất lẫn tinh thần thì điều đầu tiên bạn nên làm đó là hãy bảo vệ sức khỏe của bạn. Hãy đọc bài này và chia sẻ cho những người xung quanh của bạn nhé

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Có thể nhận biết biết sớm bệnh vẩy nến da đầu không?

Nhiều người thâc mắc bệnh vảy nến da đầu là gì bởi chứng bệnh da liễu này có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi, giới tính. Hầu hết các trường hợp người bệnh thường nhầm lẫn bệnh với hiện tượng gàu.

Có thể nhận biết biết sớm bệnh vẩy nến da đầu không?

Vảy nến da đầu là bệnh gì?

Bệnh vảy nến da đầu là bệnh da liễu khi tình trạng người bệnh xuất hiện các mảng da màu trắng, sần sùi xếp tầng lên nhau bao phủ khắp bề mặt da đầu, thường gặp nhất là ở đỉnh đầu hoặc sau gáy. Vùng da mang bệnh thường khô, cứng, các mảng màu trắng bong tróc vương vãi giống như gàu đi kèm là cảm giác ngứa ngáy khó chịu, càng gãi càng ngứa.

Trên thực tế, vảy nến ở da đầu là căn bệnh lành tính, không gây nguy hiểm quá lớn đến sức khỏe người bệnh nhưng các triệu chứng của bệnh lại gây ra rất nhiều phiền toái đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, không chỉ bởi cảm giác ngứa ngáy thường trực mà còn bởi yếu tố thẩm mỹ đe dọa trầm trọng tâm lý khiến người bệnh tự ti, mặc cảm, không dám tiếp xúc với mọi người xung quanh.

Nguyên nhân gây bệnh vảy nến da đầu là do đâu?

Cho đến nay, vẫn chưa có một công bố chính thức nào về nguyên nhân bị vảy nến da đầu do đâu? Nhưng hầu hết các chuyên gia đều cho rằng, nguyên nhân bệnh khởi phát có liên hệ mật thiết với các yếu tố như:

– Do di truyền: Bạn có thể bị vảy nến da đầu do di truyền từ bố, mẹ hoặc những người thân trong gia đình đã từng mắc bệnh.

– Do tiếp xúc với môi trường ô nhiễm: Việc thường xuyên sinh sống hay làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, ô nhiễm, hóa chất sẽ vô tình tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn gây hại tấn công và gây ra nhiều bệnh da liễu mà bệnh da đầu này là một trong số đó.

– Do yếu tố tâm lý: Thường xuyên căng thẳng, stress, làm việc quá sức cũng là nguyên nhân khiến bệnh vảy nến ở da đầu bùng phát hoặc khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng hơn.

Ngoài ra, việc tiếp xúc quá lâu với ánh sáng mặt trời ở cường độ cao, tác dụng phụ của một số loại thuốc hay việc vệ sinh da đầu không đúng cách cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh vảy nến da đầu.

Làm thế nào nhận biết sớm bệnh vảy nến da đầu?

Thông thường, khi da đầu bị vảy nến bệnh nhân sẽ thấy xuất hiện các đám dát mảng, nếu lật tóc hoặc nhìn bên ngoài các mảng sẩn đỏ có kích thước đa dạng có thể là 0,5cm đến một vài cm, giới hạn rất rõ ràng, hơi gồ cao, trên nền da đầu cứng cộm, ở dọc mép tóc, trên trán hoặc sau tai. Bên trên là lớp trắng khi cạo ra giống như gàu, màu trắng đục bóng giống màu nến trắng, vảy trắng này xếp thành nhiều lớp, dễ bong, có thể rơi từng mảng trên vai áo hoặc xuống mặt giống như gàu.

Vảy tái tạo rất nhanh chóng, lớp này chưa kịp bong hết lớp các lại đùn lên, số lượng lớn, khiến các vảy này chồng khít lên nhau. Bệnh gây ngứa ngáy ở mỗi bệnh nhân với mức độ khác nhau, nếu trong giai đoạn bệnh vảy nến da đầu đang tiến triển thì ngứa ” điên đảo”. Bệnh ảnh hưởng đến thẩm mỹ tâm lý bệnh nhân và có thể liên quan đến các bệnh lý quan trọng khác như: bệnh lý tim mạch, hội chứng chuyển hóa,…

Các mảng đỏ này khi chạm vào chảy nước xương có màu trắng trắng hồng hồng chứ không phải máu.

Thương tổn vảy nến da đầu thường có khuynh hướng lan rộng ra phía trước trán tạo thành hình giống móng ngựa. Nếu bị nặng, tổn thương lan khắp da đầu, các vảy da sẽ bao phủ toàn bộ da đầu. Tuy nhiên tóc vẫn mọc bình thường xuyên qua lớp vảy da.

Như đã nói trên các tổn thương vảy nến giống với vùng da nhẵn nhưng bởi vì da đầu là vũng da mỡ, có tóc, lại hở nên nhạy cảm và dễ bị kích thích. Do đó, thương tổn trên da đầu dai dẳng hơn và khó chữa hơn.

Tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019

Điều trị bệnh vảy nến da đầu như thế nào?

Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Để việc chữa bệnh vảy nến da đầu được hiệu quả, trước hết người bệnh cần loại bỏ nguyên nhân gây bệnh và nhanh chóng đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh da đầu này. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh và thể trạng người bệnh mà bác sĩ xây dựng phác đồ điều trị riêng phù hợp với từng người, người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc chữa vảy nến khi chưa có sự thăm khám, chỉ định và theo dõi của bác sĩ bởi các hệ lụy, biến chứng có thể xảy ra do việc điều trị sai cách là không lường trước được.

Lời khuyên dành cho người bị vảy nến da đầu?

Theo chuyên gia Liên thông Cao đẳng Dược cho biết để hỗ trợ điều trị và nhanh chóng thoát khỏi tình trang bệnh, người bệnh cũng đừng quên:

– Tuân thủ tuyệt đối theo chỉ định, lời khuyên của các chuyên gia về cách sử dụng, liều lượng thuốc.

– Vệ sinh cá nhân hàng ngày vùng da đầu và các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với da đầu như tay.

– Gội đầu nhẹ nhàng bằng các loại dầu gội dịu nhẹ có nguồn gốc từ thiên nhiên.

– Hạn chế gãi ngứa, bởi càng gãi mức độ ngứa càng gia tăng dễ khiến da đầu bị tróc vảy, nhiễm khuẩn.

– Giữ cho mình trạng thái tâm lý ổn định, tránh căng thẳng, stress.

– Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ, các Vitamin và khoáng chất vào thực đơn ăn uống mỗi ngày. Đồng thời, hạn chế việc sử dụng bia rượu, các chất kích thích và không sử dụng các đồ ăn cay, nóng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Cùng chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội tìm hiểu bệnh vẩy nến

Vảy nến là một trong những căn bệnh da liễu tuy không đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh, nhưng lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ cũng như cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. 

Cùng chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội tìm hiểu bệnh vẩy nến

Vảy nến là bệnh gì?

Bệnh vảy nến là một trong những căn bệnh da liễu có thể xuất hiện ở mọi người, không kể lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Người bị vảy nến sẽ xuất hiện các vùng da chết có màu đỏ tía hoặc màu trắng bạc, xếp tầng thành nhiều lớp và dễ tróc vảy. Dùng tay cạo nhẹ vào vùng da này, thì vảy sẽ bong tróc thành các phiến mỏng giống như khi bạn cạo lớp vỏ của cây nến. Vì lẽ đó, người ta thường gọi căn bệnh này là bệnh vảy nến. Bệnh thường xuất hiện ở khuỷu tay, da đầu, các nếp gấp của da,..

Bệnh vảy nến nếu không được chữa trị từ sớm, bệnh sẽ chuyển nặng và lan rộng về phạm vi, thậm chí lan ra toàn thân, khiến người bệnh ngứa ngáy khó chịu vô cùng. Ngoài ra, vảy nến còn làm người bệnh luôn rơi vào trạng thái tự ti, mặc cảm không dám tiếp xúc với mọi người xung quanh.

Nguyên nhân gây bệnh vảy nến là do đâu?

Cho đến nay chưa có bất kỳ thông tin chính thức nào về nguyên nhân gây ra bệnh vảy nến, tuy nhiên nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy, bệnh vảy nến có mối liên hệ mật thiết với các yếu tố dưới đây:

  • Rối loạn hệ miễn dịch:

Ở trạng thái bình thường, các tế bào miễn dịch sẽ đóng vai trò tấn công các yếu tố lạ khi chúng xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên, khi bị rối loạn các tế bào miễn dịch lại tác động vào chính các biểu bì da khiến chúng nhanh chóng chết đi và gây ra bệnh vảy nến.

  • Tác dụng phụ của thuốc:

Một số loại thuốc chứa corticoid, thuốc chẹn beta,… nếu người bệnh sử dụng lâu dài có nguy cơ cao sẽ gây tác dụng phụ và gây ra bệnh vảy nến. Mức độ bệnh vảy nến sẽ tùy thuộc vào liều lượng, tính chất của thuốc và cơ địa của người bệnh.

  • Da bị nhiễm khuẩn:

Thói quen không vệ sinh da sạch sẽ thường xuyên hoặc việc vệ sinh da không đúng cách, sử dụng các loại chất tẩy rửa mạnh cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn tấn công và là một trong những nguyên nhân gây bệnh vảy nến.

  • Yếu tố tâm lý:

Căng thẳng, stress kéo dài cũng là nguyên nhân gây ra hoặc khiến mức độ bệnh vảy nến thêm trầm trọng.

  • Ô nhiễm môi trường:

Làm việc, sinh sống trong môi trường nhiều khói bụi, hóa chất hay làm việc dưới cường độ cao của ánh nắng mặt trời cũng khiến da bị hủy hoại.

  • Yếu tố di truyền:

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở các gia đình có cha hoặc mẹ mắc bệnh vảy nến thì con sinh ra có đến 30% nguy cơ nhiễm bệnh, trường hợp cả cha và mẹ mắc vảy nến thì thế hệ sau có nguy cơ mắc bệnh lên tới 75%.

Ngoài ra, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi không hợp lý, làm việc quá sức hay việc sử dụng các chất kích thích cũng là các yếu tố thuận lợi khiến bệnh vảy nến tăng nặng, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe bệnh nhân. Một số trường hợp bệnh chuyển nặng hơn khi bệnh nhân tiếp xúc với ánh sáng.

Tuyển sinh Liên thông Cao đẳng Dược chính quy năm 2019

Triệu chứng thường gặp của bệnh vảy nến là gì?

Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tùy vào mức độ mà bệnh vảy nến ở các giai đoạn có những dấu hiệu khác nhau:

Giai đoạn cấp tính:

Khi mới bị vảy nến, người bệnh sẽ có các biểu hiện như:

– Vùng da thương tổn có thể ở bất kì vùng da nào: da đầu, mặt, bàn tay, bàn chân,…

– Da người bệnh sưng, đỏ nóng rát tại vị trĩ mang bệnh kèm theo cảm giác ngứa ngáy khó chịu.

– Vùng da tổn thương tróc vảy thành các lớp màu trắng bạc, có thể dễ dàng phân biệt với các vùng da thường.

Bệnh vảy nến mãn tính:

Bệnh vảy nến nếu không được điều trị sớm sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính với các triệu chứng:

– Phạm vi bệnh lan rộng, các tế bào chết tạo xếp chồng lên nhau tạo thành các lớp vảy trắng, khi cạo đi thì thấy lớp da bên trong có màu hồng nhạt, sần sùi và có thể chảy máu.

– Vị trí thương tổn sâu, có thể mưng mủ, sưng tấy đau nhức và dễ bị nhiễm trùng khiến người bệnh vô cùng đau đớn, khó chịu.

Điều trị bệnh vảy nến như thế nào?

Tùy thuộc vào mức độ bệnh, thể trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị vảy nến khác nhau:

– Điều trị vảy nến bằng thuốc uống và thuốc bôi ngoài da:

Có tác dụng kháng viêm, giảm thiểu các triệu chứng ngứa, đau do bệnh gây ra đồng thời tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Điều trị vảy nến bằng các loại thuốc được áp

dụng với trường hợp người bệnh ở thể nhẹ, được phát hiện sớm.

– Điều trị bằng quang hóa trị liệu (PUVA).

Sử dụng các tia UVA chiếu trực tiếp vào vùng da chịu thương tổn sau khi cho bệnh nhân uống loại thuốc có tác dụng cảm ứng ánh sáng, nhằm tiêu diệt các mầm bệnh, làm sạch các vảy một cách nhanh chóng. Đây được đánh giá là phương pháp điều trị vảy nến hiệu quả nhất hiện nay.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những nguyên nhân nào dẫn đến bệnh zona thần kinh?

Zola thần kinh là một trong những bệnh về da liễu thường gặp ở mọi lứa tuổi, triệu chứng của bệnh vùng da đỏ nhẹ bị tấn công bởi virus kèm theo những cảm giác đau rát khó chịu cho người bệnh.

Những nguyên nhân nào dẫn đến bệnh zona thần kinh?

Tìm hiểu bệnh zona thần kinh là gì?

Bệnh zona là bệnh da liễu trong dân gian thường được gọi là bệnh giời leo, bệnh hình thành do sự tấn công của loại virus Varicella Zoster – cũng đồng thời là virus gây bệnh thủy đậu.

Bệnh khởi phát đột ngột, diễn biến cấp tính. Tuy không đe dọa trực tiếp đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách người bệnh có nguy cơ phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm về sức khỏe, thậm chí loại virus gây bệnh này có thể phá hủy tế bào thần kinh tủy sống và làm rối loạn chức năng dẫn truyền tín hiệu ngoài da.

Nguyên nhân gây bệnh zona thần kinh là do đâu?

Các chuyên gia da liễu cho biết, bất kỳ ai từng bị thủy đậu đều có nguy cơ cao bị zona thần kinh. Nguyên nhân là bởi, sau khi bệnh thủy đậu được chữa khỏi virus zoster – mầm mống gây bệnh thủy đậu sẽ không bị tiêu diệt hoàn toàn mà sẽ tiếp tục tồn tại trong các tế bào thần kinh và bước vào cơ chế “ngủ đông”. Sau vài năm, thậm chí là vài chục năm khi có điều kiện thuận lợi, loại virus này sẽ bùng phát trở lại và gây bệnh zona.

Cho đến nay, vẫn chưa có một công bố chính thức nào về việc vì sao loại virus này hoạt động trở lại. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho biết, khi hệ thống miễn dịch của con người bị suy yếu, chính là điều kiện thuận lợi để virus gây bệnh bùng phát. Vì thế, nguyên nhân hàng đầu gây bệnh zona thần kinh là do người bệnh có tiền sử mắc bệnh thủy đậu.

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Ngoài ra, những nguyên nhân bệnh zona thần kinh có thể kể đến như:

– Hệ miễn dịch chưa hoàn thiện: Đây là một trong những lý giải vì sao bệnh zona thần kinh thường gặp ở trẻ nhỏ. Bởi, trẻ em là đối tượng có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên dễ bị bệnh zona.

– Suy giảm hệ miễn dịch: Người già, người sử dụng nhiều thuốc kháng sinh, bệnh tật, suy nhược cơ thể,… là những nguyên nhân chính khiến hệ miễn dịch của cơ thể bị suy yếu từ đó tạo điều kiện cho virus Zoster tấn công và gây bệnh.

– Căng thẳng, stress: Nghiên cứu của các chuyên gia cũng đã chỉ ra, những người suy nghĩ nhiều, thường xuyên căng thẳng, stress có nguy cơ cao phải đối mặt với bệnh zona do sức đề kháng của cơ thể tại thời điểm đó bị suy yếu.

– Tổn thương da: Người bệnh dị ứng với một số loại sữa tắm, kem dưỡng thể, các chất tẩy rửa, bột giặt,… dễ khiến da bị tổn thương và tạo kẽ hở cho các loại virus tấn công và gây bệnh. Ngoài ra, việc tiếp xúc trực tiếp với vùng da tổn thương của người bệnh, sử dụng chung các vật dụng cá nhân như: khăn mặt, khăn tắm, áo quần,… cũng làm tăng nguy cơ bạn bị lây nhiễm bệnh.

Triệu chứng thường gặp của bệnh zona thần kinh là gì?

Theo Giảng viên Văn bằng bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết những triệu chứng bệnh zona thường gặp đó là:

– Vùng da bị virus tấn công có màu đỏ nhẹ, đi kèm là cảm giác đau rát.

– Sau đó bệnh dần chuyển nặng, tại vị trí tổn thương ban đầu xuất hiện thêm các mụn nước, bên trong có chứa dịch, mọc thành từng cụm.

– Các mụn nước phát triển to dần và vỡ ra, chảy hết nước bên trong khiến người bệnh đau rát vô cùng, các nốt mụn khô dần và hóa sẹo.

– Bên cạnh các triệu chứng đau đớn, bỏng rát người bệnh còn có thể xuất hiện thêm các triệu chứng: sốt cao, mệt mỏi, nhức đầu,… Thông thường, toàn bộ quá trình khởi phát cho đến khi bệnh khỏi diễn ra trong khoảng 2 – 3 tuần. Tuy nhiên ở những người có hệ miễn dịch suy yếu các triệu chứng của bệnh sẽ kéo dài và ngày càng trầm trọng nếu không được khám chữa.

Ngoài ra, trong thời gian mụn nước vỡ người bệnh nếu không vệ sinh da sạch sẽ dễ dẫn đến tình trạng bội nhiễm khiến vùng da tổn thương do virus zona mưng mủ và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, một trong số đó là nhiễm trùng máu.

Xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng chỉ cần tốt nghiệp cấp 3

Điều trị bệnh zona thần kinh như thế nào?

Phương pháp điều trị bệnh zona hiệu quả, triệt để đó chính là biện pháp miễn dịch gen nhằm tiêu diệt hoàn toàn các kháng thể dị ứng tồn tại trong cơ thể một cách an toàn, hiệu quả triệt để.

Chữa bệnh zona thần kinh theo biện pháp miễn dịch gen sẽ trải qua các bước sau:

  • Bước 1: Thăm khám lâm sàng, xét nghiệm khoa học, chẩn đoán chính xác nhằm xác định chính xác các loại vi khuẩn, virus, nấm.
  • Bước 2: Tiêu diệt tận gốc các mầm mống gây bệnh, chữa trị bệnh triệt để, tận gốc, không gây đau đớn.
  • Bước 3: Sử dụng hệ thống giám sát thông minh giúp quá trình điều trị chính xác, không gây thương tổn đến các vùng da xung quanh, thời gian điều trị và hồi phục nhanh. Đây được đánh giá là phương pháp có độ hiệu quả gấp 100 lần so với các biện pháp điều trị truyền thống, các phương pháp laser, song viba,…

Bên cạnh việc áp dụng các cách chữa bệnh zona, người bệnh cũng đừng quên:

– Giữ trạng thái tinh thần ổn định, cân bằng, tránh căng thẳng, stress, đặc biệt là ở bà bầu bị zona thần kinh.

– Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, khoa học, ngủ đủ giấc, tránh thức khuya.

– Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhằm tăng cường hệ miễn dịch.

– Có chế độ ăn uống giàu dưỡng chất, uống nhiều nước, tránh xa các loại thực phẩm nhiều dầu mỡ, các loại gia vị cay, nóng. Không sử dụng hoặc hạn chế sử dụng các loại chất kích thích như: rượu, bia, cà phê,…

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version