Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tác dụng bất ngờ của nước ép lựu với sức khỏe

Nước ép lựu là nước trái cây nhiều người yêu thích bởi hương vị thơm ngon nhưng nhiều người có thể khá bất ngờ với tác dụng của nó với sức khỏe.

Tác dụng bất ngờ của nước ép lựu với sức khỏe

Theo tin tức y dược nước ép lựu có chứa hơn 100 chất phytochemical, có thể giúp chúng ta phòng ngừa ung thư, hỗ trợ miễn dịch và khả năng sinh sản. Bài viết sau sẽ đưa ra tác dụng cụ thể của nước ép lựu với sức khỏe:

Nước ép lựu chứa hàm lượng chống oxy hóa

Chất chống oxy hóa mạnh mẽ polyohenols có trong lựu làm nên màu đỏ rực rỡ của loại này. Vì thế nước ép lựu chứa hàm lượng chống oxy hóa cao nhiều hơn so với hầu hết các loại nước ép trái cây khác cao hơn gấp 3 lần so với rượu vang đỏ và trà xanh. Chất chống oxy hóa trong nước ép lựu có thể giúp loại bỏ các gốc tự do, giảm viêm và bảo vệ tế bào không bị tổn thương.

Nước ép lựu giàu Vitamin

Theo chuyên gia y tế cho biết, trong nước ép lựu có chứa hơn 40% vitamin C mà cơ thể chúng ta cần hàng ngày. Vitamin C có thể bị suy giảm khi diệt khuẩn, vì vậy, hãy lựa chọn nước ép lựu hoặc dùng lựu tươi để hấp thu được hầu hết các chất dinh dưỡng.

Ngoài vitamin C và vitamin E, nước ép lựu còn chứa rất nhiều folate, kali và vitamin K.

Nước ép lựu có khả năng ngừa ung thư

Theo như các nghiên cứu với kết quả sơ bộ đưa ra những khả quan nước ép lựu có thể giúp ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt.

Nồng độ cao của các chất chống oxy hóa trong nước lựu được cho là có thể làm ngưng trệ sự tiến triển của bệnh Alzheimer và bảo vệ bộ nhớ của người bệnh. hiện tại các nghiên cứu về nước ép lựu các nhà khoa học vẫn đang được tiến hành.

Nước ép lựu giúp tiêu hóa tốt

Nghiên cứu chỉ ra rằng, nước lựu có thể giảm viêm ở ruột và cải thiện tiêu hóa. Với những người bị bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và các bệnh viêm ruột khác uống nước ép lựu mỗi ngày rất tốt.

Nước ép lựu tốt cho tim

Không chỉ chống oxy hóa mà nước lựu còn được đánh giá là loại nước ép rất tốt cho một trái tim khỏe. Một nghiên cứu nhỏ đã chỉ ra rằng nước ép lựu có thể cải thiện lưu lượng máu và giữ cho động mạch không trở nên cứng và dày hơn. Không chỉ vậy, nước lựu có thể làm chậm sự tăng trưởng của mảng bám và sự tích tụ cholesterol trong động mạch. Tuy nhiên, nước lựu có thể có phản ứng tiêu cực với thuốc hạ huyết áp và cholesterol như statin.

Nước ép lựu có tác dụng chống viêm

Nước lựu là một chất chống viêm mạnh do nồng độ cao của các chất chống oxy hóa. Nó có thể giúp giảm viêm khắp cơ thể và ngăn ngừa stress oxy hóa và tổn thương.

Nước ép lựu tốt cho khớp

Nước ép lựu tốt cho khớp

Theo y học hiện đại, trong nước ép lựu có chứa chất flavonol có thể giúp ngăn tình trạng viêm, có lợi cho người bệnh viêm xương khớp và sụn bị tổn thương. Loại nước này hiện đang được nghiên cứu tác động đối với bệnh loãng xương, viêm khớp dạng thấp và các loại bệnh viêm khớp khác.

Nước ép lựu có tác dụng kháng virus

Chúng ta đều biết, trong nước lựu có chứa lượng lớn vitamin C và các dưỡng chất khác như vitamin E giúp tăng cường hệ miễn dịch cơ thể ngăn ngừa bệnh tật và chống nhiễm trùng. Lựu cũng được chứng minh là có khả năng kháng khuẩn và kháng virus trong phòng thí nghiệm. Hiện các nhà nghiên cứu đang xét xét hiệu ứng của nước ép lựu đối với nhiễm trùng thông thường và virus.

Nước ép lựu giúp giảm huyết áp

Uống nước ép lựu hàng ngày có thể giúp giảm huyết áp tâm thu. Song nhiều nghiên cứu cần được thực hiện để xác định nước ép lựu có thểm làm giảm huyết áp tổng thể trong thời gian dài hay không.

Nước ép lựu tốt cho người bệnh tiểu đường

Trong y học cổ truyển, lựu như một phương thuốc chữa tiểu đường ở Trung Đông và Ấn Độ. Nước ép lựu giúp giảm sự đề kháng insulin và giúp lượng đường trong máu thấp hơn.

Có thể thấy nước ép lựu rất tốt cho sức khỏe của bạn, hãy bổ sung một ly nước ép lựu mỗi ngày để tăng sức đề kháng để chống lệnh bệnh tật.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bật mí lợi ích tuyệt vời từ tâm sen đối với sức khỏe

Tâm sen không chỉ mang lại công dụng trong việc điều trị mất ngủ mà nó còn có khả năng trị rất nhiều bệnh nguy hiểm khác nhưng lại được rất ít người biết đến.

Xoa bóp bấm huyệt hỗ trợ điều trị cận thị

Tác dụng bất ngờ của nước ép lựu với sức khỏe

Công dụng của tâm sen đối với sức khỏe

Công dụng của tâm sen đối với sức khỏe

Các chuyên gia về sức khỏe cho biết các bộ phận của cây sen như, củ sen, lá sen, ngó sen, hạt sen, hay tâm sen đều có tác dụng chữa bệnh đối với sức khỏe con người. Trong đó tâm sen được coi là bộ phận có nhiều giá trị chữa bệnh nhất, đặc biệt một bộ phận nằm trong hạt sen chính là tâm sen có những tác dụng thần kỳ đối với sức khỏe.

Tâm sen là chồi mầm nằm giữa trung tâm bên trong hạt sen. Tâm sen có màu xanh, y học cổ truyền gọi tâm sen là liên tâm hay liên tử tâm, chúng có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh tâm, chữa triệu chứng mất ngủ, an thần, chữa khát nước cho phụ nữ sau khi sinh đẻ do hư nhiệt, giải nhiệt. Tâm sen thường được dùng đơn độc hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc y học cổ truyền chữa bệnh từ tâm sen

Để có thể sử dụng tâm sen đạt hiệu quả cao nhất và an toàn cho sức khỏe, mọi người có thể tham khảo một số bài thuốc y học cổ truyền chữa bệnh từ tâm sen như sau:

Bài thuốc chữa an thần

Tâm sen 5g, lá vông 20g, hoa nhài tươi 10g, táo nhân 10g. Tâm sen sao thơm, táo nhân sao đen, lá vông sấy khô, tán thành bột. Đem tất cả các nguyên liệu kể trên trộn đều, hãm với 1 lít nước, sau đó cho hoa nhài vào khi nước thuốc còn ấm, uống nước làm nhiều lần trong ngày.

Bài thuốc chữa khó ngủ, tâm phiền, lo âu

Tâm sen 8 g, mạch môn 15 g, hạt muồng 20 g sao khô dùng ba thứ này hãm lấy nước uống trong ngày thay trà. Trong quá trình sử dụng nên kiêng uống cà phê, nước chè đặc trong thời gian sử dụng.

Bài thuốc y học cổ truyền chữa bệnh từ tâm sen

Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, ổn định nhịp tim:

Trang tin tức Y Dược có chia sẻ thông tin, tâm sen là nguyên liệu rất tốt cho việc hỗ trợ điều trị tăng huyết áp và ổn định nhịp tim. Mọi người lấy tâm sen 3 g cho vào ấm, đổ nước sôi vào hãm khoảng 15 phút, lấy nước uống mỗi ngày 2 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tâm sen có tác dụng hạ huyết áp thông qua cơ chế làm giãn cơ trơn thành mạch máu, cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim nhờ khả năng làm giãn thành mạch máu, giúp cải thiện lưu lượng tuần hoàn máu động mạch vành. Chính vì lý do đó tâm sen không dùng cho người bị huyết áp thấp.

Chữa ù tai, di tinh, mộng tinh:

Tâm sen 8 g, thục địa 20 g, khiếm thực 16 g, đậu đen 20 g, hạt sen 16 g, quả dành dành sao 12 g, hạt hòe 10 g. Sắc lấy nước uống ngày một thang. Uống khoảng 10 ngày là một liệu trình sẽ mang lại hiệu quả điều trị bệnh.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

8 bài thuốc dân gian giảm ho do dị ứng thời tiết

Ho do dị ứng thời tiết khiến cho bạn thấy bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày, sau đây chúng tôi xin giới thiệu 8 bài thuốc dân gian giúp bạn giảm ho vô cùng hiệu quả.

Mật ong là một trong những “thần dược” trị ho.

Thảo dược dễ kiếm:

Theo y học cổ truyền với việc sử dụng các loại thảo dược quanh nhà như chanh, quất, cam thảo… kết hợp cùng mật ong, hay chỉ với muối trắng cũng chính là những bài thuốc “thần dược” giúp bạn trị ho dứt điểm mà không phải sử dụng đến thuốc Tây.

Theo khuyến cáo của nhiều bác sĩ, không nên sử dụng thuốc tây y nhiều, thuốc tuy tác dụng nhanh nhưng dùng nhiều lần dễ gây nhờn thuốc, lại sinh ra những tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe.

Mật ong xi-rô làm tại nhà:

Có bằng chứng khoa học cho rằng mật ong có thể có hiệu quả trong điều trị ho và đau họng. Bạn có thể dùng mật ong nguyên chất, hoặc trộn mật ong với dầu dừa và nước cốt chanh cho những lợi ích giảm ho.

Tắm nước nóng từ vòi hoa sen:

Vòi sen nước nóng có thể giúp đỡ giảm ho bởi vì hơi nước có thể nới lỏng ùn tắc hô hấp và giảm ho. Khuấy nước nóng, đóng cửa sổ và tắt quạt thông gió. Hơi nước nóng có thể là kẻ thù đáng gờm nhất của ho. Hơi nước nóng tác dụng làm dịu đường hô hấp và nới lỏng nghẹt mũi và đờm ở cổ họng và phổi của bạn.

Dùng nhiều nước:

Uống nhiều chất lỏng, nước lọc ấm và các loại trà có thể hữu ích cho ho. Chất lỏng giúp chất nhầy loãng ra trong đường thở và giữ ẩm đường hô hấp, có thể giúp làm giảm các cơn ho.

Tiêu đen và trà mật ong:

Bạn có thể thử hạt tiêu và mật ong có thể giảm ho. Sử dụng một muỗng cà phê tiêu xay tươi và hai muỗng canh mật ong trong một chiếc cốc, pha với nước sôi. Để ngâm trong 15 phút, sau đó thử nhâm nhi.

Menthol:

Menthol giảm ho do làm tê mặt sau của cổ họng, có thể giúp chế ngự các phản xạ ho.

Ngậm chanh tẩm muối:

Ngậm chanh đã có tẩm với muối, và nếu ý tưởng của ngậm chanh thiếu hấp dẫn, bạn có thể thử một ly nước chanh nóng và trộn đường với mật ong cho kết quả giảm ho khá tốt.

Gừng:

Gừng tươi là gia vị dễ kiếm ngay trong bếp mỗi gia đình.

Gừng thường dùng điều trị các triệu chứng của cảm lạnh và cúm. Bạn có thể làm trà gừng bằng cách cho 12 lát gừng tươi vào nồi với ba ly nước. Đun nhỏ lửa trong 20 phút và đem dùng. Có thể thêm 1 muỗng canh mật ong và một ít chanh uống làm giảm ho.

Cam thảo:

Trà làm từ rễ cam thảo hoặc kẹo cam thảo có thể giúp làm dịu ngứa cổ họng và giảm ho.

Trên đây là một số cách dân gian yêu thích để làm giảm một số bệnh thường gặp như ho do dị ứng thời tiết. Nhưng nếu bạn ho kéo dài, kèm sốt, long đờm nên gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và điều trị sớm.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc trị bệnh từ thịt gà – Bạn có biết?

Những món ăn được chế biến từ thịt gà luôn là món ăn khoái khẩu của nhiều người. Thịt gà không chỉ giàu chất dinh dưỡng mà còn là bài thuốc trị bệnh nhiều bệnh vô cùng hữu hiệu trong cuộc sống hàng ngày.

Thịt gà rất bổ cho người bị suy nhược cơ thể.

Công dụng của thịt gà

Theo Y học cổ truyền, thịt gà có vị ngọt, tính ấm, không độc, lành mạnh phổi, tác dụng ôn trung ích khí, bổ tinh tủy; có tác dụng bồi bổ cho người bị bệnh lâu ngày, dạ dày bị phong hàn, suy yếu không hấp thu được thức ăn.

Thịt gà còn chữa được băng huyết, xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, trừ phong. Do đó thường dùng cho các trường hợp gầy yếu sút cân, suy kiệt, đầy bụng không tiêu, ăn kém, tiêu chảy, lỵ, phù nề, tiểu rắt, di niệu, đái hạ, huyết trắng, sau đẻ ít sữa.

 Một số món ăn trị bệnh từ thịt gà

  • Dùng cho người cao tuổi tỳ vị hư nhược, gầy yếu:

Thịt gà trống 150g, bột mì 210g, hành củ 15g, bột tiêu, gừng, các gia vị khác với liều lượng thích hợp. Thịt gà cùng với hành, tiêu, gừng và các gia vị khác được băm trộn sẵn để làm nhân. Bột mì thêm nước nhào trộn, cán thành bánh. Làm bánh có nhân là thịt gà cùng gia vị, luộc hay hấp chín, làm bữa ăn chính, cho ăn khi đói, ngày 1 lần trong 1 đợt 5 – 10 ngày.

  • Bồi bổ cơ thể cho phụ nữ sau sinh:
Gà mái 1 con, gạo trắng và bách hợp với một lượng thích hợp. Gà làm sạch, mổ moi, bỏ ruột, cho gạo và bách hợp vào bụng gà khâu lại, thêm nước, gia vị, nấu chín ăn.
Nên chọn gà có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
  • Dùng cho người mắc chứng viêm gan:

Gà giò 1 con; nhân sâm, đương quy, muối ăn mỗi thứ đều 15g. Gà làm sạch, luộc chín, róc bỏ xương, cho nhân sâm, đương quy và muối ăn vào hầm chín nhừ. Chia ra ăn hết trong một vài lần.

  • Trị đau bụng, đầy hơi, mệt mỏi:

Gà 1 con, nhân sâm 10g, tiểu hồi 10g, xuyên tiêu 6g. Làm sạch gà mổ moi, cho các vị thuốc cùng với chút rượu, đường, dầu, mắm, gia vị vào bụng gà buộc lại, thêm nước, gà hầm cách thủy, ăn khi đói.

  • Trị suy nhược cơ thể:

Đầy bụng không tiêu: gà trống 1 con, thảo quả 2 quả, bột nghệ 3g (hoặc nghệ tươi), hồ tiêu 6g, vỏ quýt 3g, thêm hành, dấm, nước mắm và lượng nước thích hợp, nấu nhừ, ăn khi đói.

Trị các trường hợp suy nhược, ăn kém, chậm tiêu, đau bụng: gà trống 1 con, riềng, thảo quả mỗi thứ 6g, trần bì, hồ tiêu mỗi thứ 3g. Gà làm sạch chặt khúc, các dược liệu cho vào túi vải xô, thêm nước, hành, dấm, gia vị, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ăn nhiều lần.

  • Tăng huyết áp, béo phì:

Thịt gà 100g, bí đao 200g, đảng sâm 3g, muối một ít. Thịt gà cắt miếng nhỏ cho vào nồi với đảng sâm, nước nửa lít, đun nhỏ lửa, hầm chín. Cho bí đao cắt miếng vào với gia vị vừa đủ. Ăn thịt, uống canh, dùng cùng trong bữa ăn.

Mỗi bệnh sẽ có cách chế biến thịt gà khác nhau.

  • Tinh thần mệt mỏi, xương khớp tê nhức:

Gà ác một con, táo tàu đen 10 quả, hoài sơn (củ mài) 15g, kỷ tử 10g, ý dĩ 30g, vài củ hành tím, gia vị vừa đủ. Gà làm sạch, để nguyên con. Hành tím bóc vỏ, nướng chín; ý dĩ ngâm nước cho nở; ngâm táo tàu 10 phút, vớt ra để ráo.

Đặt gà vào thố sứ, cho táo và ba vị kia vào, đổ nước vừa bằng, đậy nắp thố, chưng cách thủy chừng một tiếng rưỡi. Nêm ít đường, muối, rồi thả hành tím nướng vào. 30 phút sau ăn được, rắc ít tiêu bột cho thơm. Ăn nóng, mỗi ngày một lần, từ 7 – 10 ngày.

  • Chữa sỏi mật:

Màng mề gà 15g, kim tiền thảo 30g, nghệ 15g, hoàng liên 6g, đại hoàng 6g, trần bì 15g, cam thảo 10g. Những vị này sắc lấy 200ml nước thuốc đặc, chia 3 lần uống trong ngày và uống kiên trì nhiều ngày.

Những điều cần chú ý khi ăn thịt gà

Với những Bệnh thường gặp như mẫn cảm, dị ứng như hen suyễn, phong thấp dễ có phản ứng mẩn ngứa, nổi ban, khó thở khi ăn da gà nên hạn chế ăn gan gà.

Khi làm các món gà kho, gà hầm, thêm gừng tươi đập dập hoặc thái mỏng làm gia vị và giải mẫn cảm theo kinh nghiệm dân gian.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Ngao – Phương thuốc quý dành cho bà bầu

Ngao không chỉ là món hải sản được nhiều người yêu thích, mà còn là bài thuốc quý có tác dụng chữa được rất nhiều bệnh, đặc biệt là phụ nữ khi mang thai bị ho đờm.

Ngao là món ăn giàu dinh dưỡng

Công dụng của ngao:

Ngao còn có tên gọi khác là nghêu, là loại thực phẩm bổ dưỡng quen thuộc, có giá trị dinh dưỡng cao và dễ dàng kết hợp trong chế biến món ăn hàng ngày. Thịt ngao giàu protein, lipid, carbuahydrat, calcium, sắt, phosphor, vitamin A, B1, B2, PP…

Theo y hoc cổ truyền, ngao vị ngọt mặn tính lạnh, không độc, và có tác dụng giải khát tiêu khối cứng, giải độc rượu, sưng lở, ung nhọt. Dùng rất tốt với chứng thấp nhiệt, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, sỏi tiết niệu, da khô lở ngứa, sốt nóng về chiều các chứng liên quan âm huyết hư nội nhiệt. đặc biệt canh ngao phương thuốc thần kỳ dành cho bà bầu bị ho đờm.

Sau đây là một số món ngon bài thuốc từ ngao:

  • Chữa người gầy như nóng sốt về chiều âm hư triều nhiệt:

Canh thịt ngao nấu chua: thịt ngao 100g, cà chua 50g, khế chua 100g, giá đậu 100g, hành ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa phong ngứa do huyết táo:

 Canh ngao nấu mướp: thịt ngao 100g, mướp thái lát 2 quả, rau đay 100g,  hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

  • Chữa cổ có bướu do đàm nhiệt kết:

Ngao nấu canh rau nhút: thịt ngao 100g, rau nhút 200g, cà chua 2 quả, hành, thì là, rau răm gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa tiểu khó, tiểu buốt rắt do thấp nhiệt:

Canh ngao nấu cà chua, dứa: thịt ngao 100g, cà chua 2 quả, dứa chín 100g, rau ngổ, dọc mùng, hành ớt, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Ngao có công dụng tốt trong điều trị nhiều loại bệnh.

  • Chữa phế nhiệt ho khan, ho cơn:

Canh ngao nấu bầu: thịt ngao 100g, bầu canh 200g, hành ngò, gừng, gia vị vừa đủ nấu canh.

  • Chữa trẻ em nội nhiệt (cam nhiệt) gầy sút:

Canh ngao rau ngót: thịt ngao 100g, rau ngót 200g, hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

Canh ngao nấu dưa chua: thịt ngao 100g, dưa chua 100g, cà chua 100g, rau răm, thì là gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

  • Chữa bí tiểu phì đại tuyến tiền liệt do thấp nhiệt:

Canh ngao nấu thì là: thịt ngao 100g, cà chua 100g, thì là 100g, khế 2 quả, hành ngò, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa đái tháo đường, đại tiện táo khó do vị nhiệt:

Canh ngao nấu mùng tơi: thịt ngao 100g, mùng tơi 100g, mướp 100g, hành gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa chứng nóng trong, khó ngủ do âm hư:

Canh ngao nấu hoa lý: thịt ngao 100g, hoa lý 100g, hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa phong ngứa do huyết táo:

Canh ngao nấu mướp: thịt ngao 100g, mướp thái lát 2 quả, rau đay 100g,  hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

Ngao là bài thuốc hữu hiệu cho phụ nữ bị ho đờm

  • Phụ nữ mang thai bị ho đờm:

Đặc biệt, với phụ nữ mang thai bị bệnh hô hấp ho đờm, ngao là bài thuốc rất hữu hiệu. Hãy sử dụng ngao để chữa trị thay vì các loại thuốc tây không an toàn cho thai phụ.

Cách làm đơn giản như sau: Thịt ngao 200g, gừng tươi 20g, vỏ quýt 20g, dầu ăn 50ml. Cho dầu ăn vào chảo đun đến sôi già, đổ thịt ngao vào xào tới săn, cho gừng tươi và vỏ quýt thái chỉ vào đảo cùng, sau 5 phút bắc ra ăn nóng.

Điểm cần chú ý khi ăn ngao:

Ngao có vị mát, tính hàn nên người tỳ vị hàn, da xanh tái, tay chân lạnh, lạnh bụng đi ngoài dùng hạn chế, khi chế biến tăng cường gia vị gừng, tiêu, gia vị cay ấm.

Nguyễn Minhbenhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

8 bài thuốc từ thảo dược giúp xóa nếp nhăn không thể bỏ qua

Bạn không cần phải tốn quá nhiều tiền để mua các loại kem xóa nếp nhăn, trong khi chúng không thực sự hiệu quả. Dưới đây là 8 bài thuốc y học cổ truyền giúp chống nếp nhăn da với những nguyên liệu tự nhiên và luôn sẵn có trong tủ lạnh nhà bạn.

Thảo dược xóa bỏ nếp nhăn.

Ở phụ nữ khi bước vào tuổi 30, “dấu vết thời gian” sẽ xuất hiện trên gương mặt của bạn, đó là những nếp nhăn. Bạn có thể hoàn toàn thực hiện ước mơ xóa mờ “kẻ thù” đáng ghét này bằng các thảo dược từ thiên nhiên.  Bài viết này xin giới thiệu 8 bài thuốc xóa nếp nhăn từ thảo dược để chị em cùng tham khảo.

1. Tinh chất mầm đậu nành

Đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành được biết đến như “thần dược” cho sắc đẹp phụ nữ. Tuy nhiên, ít người biết được, sử dụng đậu nành ở giai đoạn đậu mọc mầm (mầm đậu nành) mới cho hiệu quả tốt nhất.

Ở giai đoạn mọc mầm, trong mầm đậu nành tinh chất Isoflavone đạt hàm lượng cao nhất. Chất này có tác dụng tương tự như nội tiết tố trong cơ thể phái đẹp, giúp gia tăng tính nữ và ngăn chặn quá trình lão hóa trên toàn cơ thể như da khô, tàn nhang, rụng tóc… thậm chí cải thiện các vấn đề suy giảm sinh lý ở phụ nữ lúc tuổi xế chiều. Đây là điều mà các giải pháp kem dưỡng da, mặt nạ chống lão hóa không thể làm được.

2. Lòng trắng trứng gà

Trứng gà là loại thực phẩm dễ dàng tìm được trong bếp của bạn, lòng trắng từ trứng gà chứa nhiều vitamin B giúp chống nhăn, giảm nhăn hiệu quả. Mặt nạ từ trứng gà sau khi khô sẽ co lại, chống chảy xệ da, căng da mịn màng.

3. Dầu dừa

Trong dầu dừa rất giàu axit lauric, có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và chống virus một cách hiệu quả. Đặc biệt, dầu dừa còn chứa nhiều loại chất chống oxi hóa (Vitamin E, Phenol, Phytosterol), cùng các thành phần hóa học khác. Những thành phần này trong dầu dừa sẽ giúp làm sáng và tái tạo các tế bào chết trên da, từ đó giúp hạn chế quá trình lão hóa.

4. Dứa

Dứa là loại hoa quả chứa rât nhiều enzyme giúp giữ ẩm và tiêu diệt các tế bào chét cho da,  giúp cho bạn có làn da mịn màng và căng tràn sức sống.

5. Nước chanh

Dầu dừa xóa bỏ nếp nhăn.

Nước chanh có tính axit, tẩy lớp da chết, giúp bạn loại bỏ dần nếp nhăn, làm mềm da trên gương mặt bạn. Tuy nhiên bạn chỉ nên sử dụng một lượng nhỏ nước cốt chanh thoa lên mặt.  Ngoài ra, Nước chanh còn là phương thuốc tuyệt vời làm săn khô mụn.

6. Hạt bí ngô

Hạt bí ngô giúp tái tạo lại collagen, và Vitamin E trong hạt bí ngô rất tốt cho quá trình tái tạo collagen phục hồi sức khỏe cho các tế bào da. Như vậy việc sử dụng hạt bí ngô là bài thuốc đa năng cho sức khỏe làm đẹp của chị em phụ nữ.

7. Táo xanh

Táo xanh cung cấp vitamin A, B và C, giúp tiêu diệt các gốc tự do trong cơ thể và giữ cho làn da luôn khỏe mạnh, rạng rỡ.

Trong thành phần trái táo cũng chứa nhiều khoáng chất như sắt, kẽm, kali, đồng, kali,… không chỉ đảm bảo sức khỏe cho bạn mà còn giúp cải thiện tuổi thọ của các tế bào vận chuyển oxy trong cơ thể cũng như quá trình trao đổi chất.

8. Bột nghệ

Từ lâu trong dân gian đã lưu truyền mẹo lấy Nghệ tươi để xóa mờ vết sẹo, làm mờ vết nhăn, vì nghệ chứa nhiều chất chống ô-xy hóa thực sự giúp làm mờ các nếp nhăn.

Như vậy, chỉ với các loại dược liệu tự nhiên cực đơn giản, dễ kiếm, lý lại có những công dụng bất ngờ giúp chị em phụ nữ xóa mờ vết nhăn, chăm sóc sắc đẹp vừa hiệu quả lại an toàn.

Nguyễn Minhbenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Khoai lang “thần dược” chữa bệnh?

Khoai lang có vị ngọt, thơm vừa là món ăn khoái khẩu vừa là thuốc quý với nhiều người. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu với các bạn một số công dụng bất ngờ của loại “thần dược” này đối với sức khỏe mà có thể bạn chưa biết.

Khoai lang “thần dược” chữa bệnh.

Công dụng của khoai lang

Khoai lang là một loại thực phẩm khá gần gũi, dân dã với mọi người dân Việt Nam.Trong khoai lang có chứa nhiều vitamin B, vitamin C, potassium, beta carotene và canxi vì thế nó có khả năng làm giảm bớt và điều trị bệnh loét dạ dày.

Theo y học cổ truyền, chất xơ có trong khoai lang có tác dụng kiểm soát nồng độ axít trong dạ dày giúp làm giảm các cơn đau và các vết loét ở dạ dày không bị lan rộng.

Khoai lang có vị ngọt nhưng lại không làm tăn đường huyết hay tăng cân. Protein trong khoai lang rất đặc biệt do co khả năng ức chế ung thư ruột kết và trực tràng… chính vì vậy, Khoai lang được biết đến như một loại “thần dược” chữa bệnh.

Một số cách dùng khoai lang làm thuốc

Dưới đây là những bài thuốc giúp các bà nội trợ chế biến các món ăn từ loại củ tuyệt vời này, bởi với mỗi bệnh thì cách chế biến món ăn lại khác nhau.

  • Nhuận tràng:

Củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay (giã) nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Chữa táo bón. Dùng 3 – 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.

  • Chữa đái tháo đường: 

Lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.

  • Phụ nữ băng huyết:

Lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống.

  • Trị mụn nhọt, chín mé: 

Lá và ngọn non 1 nắm nhỏ, muối ăn 1 nhúm. Rửa sạch khoai, giã nát với muối. Đắp lên chỗ bị nhọt hay chín mé.

Rau khoai lang cũng giúp trị mụn nhọt.

  • Bệnh quáng gà, giảm thị lực:

Cháo kê khoai lang. Chuẩn bị Khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ, thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo, ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.

Cháo gạo khoai lang. Khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân bị những bệnh thường gặp như quáng gà, thị lực giảm.

  • Bệnh viêm gân, vàng da: 

khoai lang vàng (kim thự) 100 – 150g, rửa sạch, thái miếng. Nấu canh ăn hoặc thêm 50g gạo tẻ, nấu cháo. Dùng cho bệnh nhân viêm gan vàng da sốt nóng.

Khoai lang nấu canh hoặc nấu cháo với dấm ăn. khoai lang 100 – 150g, rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc nấu cháo với 300ml nước dấm. Dùng cho bệnh nhân phù nề.

  • Người đau họng:

 Bột khoai lang hòa nước sôi hoặc nấu chín thêm đường. Dùng cho người bệnh khô miệng đau họng.

  • Phụ nữ bị suy nhược cơ thể:

 Khoai lang hầm cá bống (hoặc cá quả). Khoai lang 500g, cá quả 1 con (500g), nghệ 1 củ (20g). Khoai rửa sạch, thái miếng, cá đánh vảy, mổ bỏ ruột, nghệ giã nát. Cho vào nồi hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược.

Những điều cần chú ý khi ăn khoai lang: 

Khoai lang có thể sử dụng hàng ngày dưới dạng luộc, hầm, nướng. Tuy nhiên, đối với những người có thực tích, đầy ợ hơi nên hạn chế ăn khoai lang.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?

Tiểu đường type 1 là bệnh tự miễn, có nghĩa là hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy, từ đó khiến đường máu tăng cao.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?

Có những loại thuốc nào được áp dụng điều trị bệnh tiểu đường type 1?

Thuốc tiêm insulin:

Insulin sẽ bị phá hủy bởi dịch vị của dạ dày nếu sử dụng theo đường uống, do vậy phương pháp cổ điển là tiêm insulin dưới da. Gần đây, hãng dược phẩm Pfizer đã sản phẩm thành công chế phẩm insulin dạng hít. Nhưng thực tế việc sử dụng dạng bào chế này đang gây ra rất nhiều tranh cãi và tại Việt Nam vẫn chưa được áp dụng.

Dựa vào nồng độ đường huyết, cân nặng của người bệnh mà loại, liều lượng, số lần tiêm insulin trong ngày sẽ khác nhau. Dưới đây là một số dạng insulin thông dụng:

  • Insulin tác dụng nhanh (Rapid-acting insulin) có tác dụng ngay sau khi tiêm 5 phút, kéo dài trong 4h.
  • Insulin tác dụng dài hạn (Long-acting insulin) có tác dụng trong vòng 24h sau tiêm
  • Những insulin tác dụng trung bình (Intermediate opptions) có tác dụng sau 30-60 phút và duy trì hiệu quả trong 12h sau tiêm

Một số thuốc khác:

Người bệnh tiểu đường type 1 có thể cần phối hợp thêm một số thuốc sau để ngăn ngừa biến chứng:

  • Pramlintide (Symlin): thuốc được tiêm trước bữa ăn, làm chậm sự di chuyển của thức ăn xuống dạ dày, từ đó giúp làm chậm hấp thu đường sau ăn
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp: một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp như thuốc ức chế men chuyển ACE thường được sử dụng cho người bệnh tiểu đường có huyết áp cao hơn 140/80 mm Hg
  • Aspirin: giúp ngăn ngừa huyết khối (cục máu đông) ở những người bệnh có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng tim mạch
  • Thuốc hạ cholesterol máu: sử dụng thuốc hạ cholesterol máu, chẳng hạn như statin trong trường hợp người bệnh có rối loạn mỡ máu.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc?

Chuyên gia sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Để việc điều trị đạt hiệu quả cao, ngoài thuốc, người bệnh cần kết hợp với nhiều giải pháp, chẳng hạn như chế độ ăn và tập luyện khoa học. Mục tiêu trong việc điều trị bệnh tiểu đường type 1 là kiểm soát đường huyết trong giới hạn cho phép và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm trên tim, mắt, thận, thần kinh… Tổ chức y tế WHO khuyến cáo, đường huyết của người bệnh tiểu đường trước bữa ăn nên ở khoảng 70-130 mg/dl (3.9-7.2mmol/l) và sau khi ăn 2 giờ thấp hơn 180mg/dl (10mmol/l)..

  • Kiểm soát đường huyết:

Dù sử dụng loại insulin nào, mức độ đường huyết vẫn cần được theo dõi chặt chẽ, ít nhất 4 lần/ngày hoặc thường xuyên hơn. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến cáo, bạn nên kiểm tra đường huyết vào trước khi đi ngủ, trước khi ăn, sau ăn 2h, trước khi tập thể dục và bất cứ thời điểm nào trong ngày bạn nghi ngờ có mức đường huyết quá cao hoặc quá thấp.

Thiết bị theo dõi đường huyết liên tục (CGM) được khuyến khích sử dụng vì rất hữu ích, tiện lợi trong việc phòng ngừa hạ đường huyết. Mức độ chính xác của phương pháp này vẫn chưa cao bằng kiểm tra lượng đường huyết theo tiêu chuẩn, do đó nó chỉ được xem là công cụ bổ sung giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn.

  • Chế độ ăn:

Trái với suy nghĩ của rất nhiều người, không có một chế độ ăn chung cho tất cả người bệnh tiểu đường type 1. Tuy nhiên, bạn nên lựa chọn một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm: trái cây, rau, các loại ngũ cốc… Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo bạn nên hạn chế các sản phẩm từ đông vật và carbonhydrat tinh chế (bánh mì trắng, bánh kẹo).

  • Hoạt động thể chất:

Tập thể dục thường xuyên như aerobic, đạp xe, bơi lội, đi bộ nhanh… được khuyến khích cho người bệnh tiểu đường type 1. Bởi những hoạt động này sẽ góp phần vào việc giảm đường huyết, tăng sức bền cho tim nên ngăn ngừa được biến chứng tim mạch.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc với những phương pháp đơn giản

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 trong các tình huống cấp tính?

  • Hạ đường huyết:

Bạn nên bổ sung ngay khoảng 15 – 20 gam carbohydrate tác dụng nhanh như nước ép trái cây, kem, kẹo cứng… Sau 15 phút, kiểm tra lại đường huyết, nếu vẫn thấp hãy sử dụng thêm 1 khẩu phần tương tự và kiểm tra lại sau 15 phút. Nếu đường huyết vẫn có xu hướng không tăng, bạn nên nhanh chóng di chuyển đến bệnh viện để được cấp cứu.

  • Tăng đường huyết

Nếu lượng đường trong máu trên 240 mg/dl (13.3mmol/l), bạn sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm toan ceton. Do khi đó tế bào bị thiếu năng lượng, cơ thể sẽ phân hủy chất béo, tạo ra một acid độc gọi là keton, khi đó bạn có thể có thêm các biểu hiện như: buồn nôn và nôn, đau bụng, hơi thở có mùi trái cây lên men… Khi có các triệu chứng kể trên, bạn nên uống nhiều nước để tăng đào thải keton ra ngoài qua đường tiểu, đồng thời nhập viện cấp cứu sớm để có hướng xử trí phù hợp.

Người bệnh đang điều trị tiểu đường type 1 cần lưu ý điều gì?

  • Lái xe: Hãy kiểm tra đường huyết trước khi lái xe, nếu đường huyết dưới 70 mg/dl hãy ăn nhẹ và chờ 15 phút trước khi lái xe.
  • Làm việc: Việc mắc tiểu đường có thể hạn chế một số công việc đối với người bệnh. Những công việc như lái xe, vận hành mày móc nặng là những công việc mà bạn không nên nhận, bởi có thể khiến đường huyết xuống thấp bất cứ lúc nào.
  • Mang thai: Phụ nữ mắc tiểu đường type 1 được khuyến cáo rằng không nên mang thai vì những biến chứng thai kỳ với mẹ hoặc dị tật bẩm sinh của thai nhi có khả năng xảy ra cao hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Thực phẩm nào người mắc bệnh tiểu đường nên và không nên ăn?

Bên cạnh những loại thực phẩm tốt mang lại nhiều lợi ích cho người mắc bệnh tiểu đường thì bệnh nhân cũng cần phải kiêng kị các loại thực phẩm có hại cho sức khỏe.

Thực phẩm nào người mắc bệnh tiểu đường nên và không nên ăn?

Người bị bệnh tiểu đường không nên ăn gì?

Bệnh tiểu đường là căn bệnh liên quan tới nội tiết bởi rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat do insulin của tuyến tụy thiếu hụt hay giảm tác động bên trong cơ thể. Chúng còn là một trong các nguyên nhân chính gây ra các bệnh về tim, suy thận, mạch vành, tai biến mạch máu não… nguy hiểm. Do đó, để tránh được những biến chứng do căn bệnh này gây ra, Dược sĩ học Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ người bệnh cần kiêng các thực phẩm sau đây:

Hạn chế ăn thực phẩm giàu tinh bột 

Tinh bột là loại thực phẩm không thể thiếu trong mọi bữa ăn nhưng đối với những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường thì cần hạn chế tối đa các nguồn thực phẩm này. Thay vì phải sử dụng tinh bột người bệnh có thể dùng gạo lứt hay các loại ngũ cốc có lợi khác cho cơ thể.

Đồ ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa

Những người mắc bệnh tiểu đường tuyệt đối không nên ăn quá nhiều chất béo vì chúng rất dễ làm cho bệnh nhân tăng cân và khó kiểm soát được đường huyết. Do vậy, người bệnh tiểu đường nên kiêng các chất béo bão hòa và cholesterol, các thực phẩm giàu chất béo được tìm thấy trong các thực phẩm nguồn gốc từ động vật như thịt mỡ, phủ tạng động vật, lòng đỏ trứng gà, pho mát, bơ sữa và thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như sữa dừa, nước cốt dừa, kem…. Vì thế, người bị bệnh tiểu đường cần hạn chế sử dụng các nguồn thực phẩm này trong bữa ăn hàng ngày.

Người mắc bệnh tiểu đường cần tuyệt đối kiêng rượu bia

Các Bác sĩ Y học cổ truyền khuyến cáocác loại thức uống từ rượu bia khi kết hợp cùng thức ăn sẽ khiến cho lượng đường trong máu gia tăng nhanh mà cơ thể không kiểm soát được, do đó người bệnh cần tránh các chất kích thích này.

Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì?

Ngoài những loại thực phẩm mà người mắc bệnh tiểu đường cần phải ăn kiêng thì bệnh nhân cũng cần phải cung cấp, bổ sung nguồn thực phẩm chất xơ để cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể.

Bệnh nhân tiểu đường nên ăn nhiều rau xanh và hoa quả

Rau xanh và trái cây người bị tiểu đường nên ăn nhiều

Rau xanh và trái cây là những nguồn chất xơ, vitamin và khoáng chất tự nhiên dồi dào rất tốt cho hệ tiêu hóa. Từ một nghiên cứu của các chuyên gia ngành Y dược Hà Nội, đây cũng là những loại thực phẩm có hàm lượng chất chống oxy hóa & hợp chất phytochemical cao, có công dụng thúc đẩy hệ thống miễn dịch cơ thể rất tốt. Chính vì vậy, đây là nhóm thực phẩm người mắc bệnh tiểu đường nên sử dụng hàng ngày.

Bổ sung chất đạm cho người mắc bệnh tiểu đường

Chất đạm là một trong những chất mà người mắc bệnh tiểu đường nên dung nạp cho cơ thể như ăn các loại thịt nạc, đặc biệt là thịt bò, vì trong các loại thịt này có chứa nhiều axit linoleic tổng hợp (CLA) có khả năng cải thiện chức năng chuyển hoá lượng đường ở trong máu, ngoài ra còn có công dụng chống ung thư rất hiệu quả.

Chất béo tốt tốt cho người bị tiểu đường

Các loại hạt khô và các thực phẩm từ thiên nhiên như: hạnh nhân, quả óc chó,  dầu đậu phộng, dầu oliu có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong máu rất hiệu quả, do đó người bệnh có thể thay thế chúng bằng chất béo có nguồn gốc từ động vật. Tuy nhiên theo các Dược sĩ từng tốt nghiệp Cao đẳng Dược khuyến cáo, với dầu ô liu thì chú ý nên sử dụng ở nhiệt độ thường, không nên chế biến trong nền nhiệt độ cao, vì chúng có thể sinh thêm nhiều chất độc hại cho cơ thể người bệnh.

Từ những chia sẻ về kiến thức chất dinh dưỡng, người mắc bệnh tiểu đường sẽ biết nên ăn gì và không nên ăn gì để có một sức khỏe tốt nhất cho người bệnh. 

Nguồn: Thông tin về bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Tiểu đường bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa chất đường trong máu khiến lượng đường trong máu luôn ở mức cao vậy làm thế nào để kiểm soát lượng đường?

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Bệnh tiểu đường là căn bệnh thường gặp khá phổ biến hiện nay và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cũng như cuộc sống hàng ngày. Nguyên nhân, chủ yếu dẫn đến căn bệnh này chính là do di truyền, hệ miễn dịch hoặc các yếu tố về môi trường, thực phẩm, chế độ ăn uống. Vậy làm sao để kiểm soát được lượng đường?

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Chuyên gia sức khỏe Bà Phạm Thị Thanh Hương từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Y Dược cho biết một số thực phẩm thường ngày có tác dụng kiểm soát đường trong máu mà ít ai biết đến:

  • Khổ qua

Đứng đầu chính là khổ qua (hay còn gọi là mướp đắng) thực phẩm có công dụng giảm lượng đường trong máu.

Trong khổ qua có chứa một số hóa chất tác động đến lượng đường glucose hoặc lượng hormone insulin nhằm đẩy mạnh quá trình tiết insulin, cải thiện được khả năng tế bào hấp thu đường glucose, đồng thời có thể cản trở gan tiết quá nhiều glucose. Người dùng, có thể bổ sung khổ qua vào bữa ăn hàng ngày hoặc làm sinh tố (50ml/1 ngày).

  • Lá cà-ri

Với tác dụng hạ đường huyết nên rất được nhiều người tin tưởng và sử dụng, khuyến cáo nên bổ sung 25 g lá cà ri vào buổi trưa và 25g vào buổi tối mỗi ngày) trong suốt 6 tháng giảm được lượng đường trong máu từ 8,4 xuống còn 6,2.

  • Châm cứu

Bên cạnh, một số thực phẩm trên thì người dùng có thể kết hợp thêm phương pháp châm cứu để kiểm soát lượng đường trong máu. Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh – giảng viên khoa Cao đẳng Dược học cho biết khi châm cứu sẽ giảm được lượng đường trong máu từ 21 xuống 6,5.

  • Táo

Quả táo – tác dụng kiềm chế bệnh tiểu đường

Được nhận định là thực phẩm rất tốt cho các bệnh nhân tiểu đường với công dụng kiểm soát lượng đường trong máu do trong táo có chứa hàm lượng pectin cao, loại chất giúp làm giảm nhu cầu insulin trong cơ thể. Chính vì vậy, nhiều chuyên gia sức khỏe khuyên rằng mỗi người nên ăn một quả táo/1 ngày.

  • Bông cải xanh

Trong bông cải xanh rất giàu hàm lượng crom giúp điều hòa lượng đường trong máu và insulin đồng thời giảm các nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hợp chất sulforaphane có trong bông cải xanh có thể giúp các bệnh nhân tiểu đường giảm nguy cơ bị đau tim và đột qụy và các phần tử gây hại cho tế bào?

  • Tập thể dục đều đặn

Một trong những yếu tố chính không thể thiếu đối với bệnh nhân tiểu đường chính là tập thể dục thường xuyên. Giúp người bệnh tăng cường sức đề kháng, kiểm soát béo phì cũng như phòng tránh bệnh tiểu đường. Thứ hai, tập thể dục làm giảm tác dụng phụ của bệnh tiểu đường và nên thực hiện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Tin chắc rằng với những thông tin mà chuyên gia sức khỏe Phạm Hồng Nhung tốt nghiệp Văn bằng 2 Dược Hà Nội chia sẻ hi vọng có thể giúp người bệnh hạn chế tiến triển của bệnh tiểu đường.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version