Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Ăn mặn có nguy hại như thế nào đến sức khỏe?

Muối là nguyên liệu không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày làm gia tăng cho vị ngon của thức ăn. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều muối có thể gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm đến sức khỏe.

Ăn mặn có nguy hại như thế nào đến sức khỏe?

Muối có một vai trò dinh dưỡng không thể thiếu với sức khỏe con người, tuy nhiên con người không nên lạm dụng mà phải sử dụng sao cho phù hợp. Theo nghiên cứu bệnh học chuyên khoa cho thấy các trường hợp tử vong bởi bệnh tim có liên quan đến việc hấp thụ quá nhiều muối, có rất nhiều tác hại liên quan đến việc ăn quá nhiều gia vị này. Cụ thể:

Bụng luôn cảm thấy đầy hơi

Việc ăn quá nhiều muối thì sẽ gây hiện tượng giữ lại các chất lỏng dư thừa. Chính các chất lỏng dư thừa này gây nên tình trạng đầy hơi và làm cơ thể bạn thấy nặng nề hơn bình thường.

Tăng huyết áp

Ăn mặn là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh tăng huyết áp. Trong thành phần muối ăn có natri, khi ăn muối nồng độ natri trong cơ thể tăng lên và thẩm thấu vào mạch máu nhằm cân bằng nồng độ muối trong máu. Khi đó, lòng động mạch bị thu hẹp do mất nước (dịch gian bào), khối lượng máu trong lòng mạch máu tăng lên khiến áp suất trong thành mạch tăng gây tăng huyết áp. Chính vì vậy, nếu duy trì khẩu phần ăn quá nhiều muối và thường xuyên gặp stress sẽ gây ra tình trạng tăng tái hấp thu natri ở ống thận và các ion natri vào nhiều trong tế bào của cơ trơn gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi làm tăng huyết áp. Từ đó, dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ cao.

Ăn mặn có nguy cơ mắc các bệnh về thận

Hại thận

Ăn mặn được biết đến là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây suy thận mạn tính và nhiều căn bệnh thận tiết niệu khác. Do việc hấp thụ nhiều muối gây ra tình trạng rối loạn chức năng thận do muối tăng cao khiến lượng canxi bài tiết vào nước tiểu tăng lên, gây sỏi thận hoặc sỏi đường tiết niệu.

Gây loãng xương

Theo các bác sĩ chuyên khoa, nếu thường xuyên ăn mặn có thể gây loãng xương do nó có khả năng làm mất mật độ xương và cấu trúc xương yếu đi. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng lượng muối trong cơ thể cao sẽ làm tăng lượng natri mà natri cao có nghĩa là xương yếu có thể gây loãng xương. Đồng thời, thừa muối sẽ làm cho quá trình đào thải can-xi tăng lên, khiến xương yếu đi và cũng gây ra bệnh loãng xương đặc biệt phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh.

Suy giảm nhận thức

Ăn nhiều muối gây tăng huyết áp, mặt khác huyết áp tăng gây ra những rắc rối đến não của bạn. Các nghiên cứu cho thấy một chế độ ăn nhiều muối và lối sống ít vận động có liên quan nhiều đến suy giảm nhận thức ở tuổi già. Nó thậm chí có thể gây ra chứng mất trí.

Ảnh hưởng sinh lý

Ăn quá mặn sẽ ảnh hưởng đến thận, thận quyết định đến khả năng sinh sản tình dục của người đàn ông. Vì vậy, lượng muối hấp thụ vào cơ thể cần vừa đủ, ăn mặn sẽ gây tổn thương đến tân dịch, làm suy giảm sinh lý đàn ông.

Ảnh hưởng thần kinh cơ

Ăn mặn làm dư thừa lượng natri trong cơ thể, ảnh hưởng đến khả năng truyền dẫn các xung thần kinh, gây ra các triệu chứng chóng mặt, chuột rút cơ bắp và run tay chân thường xuyên. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chức năng điều khiển các dây thần kinh của não bộ, làm chậm cảm giác của cơ thể, làm mất phương hướng khi di chuyển cũng như gây ra các chứng bệnh như parkinson, tê liệt tay chân…

Bệnh nhân nên cân bằng lượng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày

Ngoài các yếu tố trên, nếu ăn quá mặn có thể gây ra tình trạng béo phì. Ăn mặn làm giữ nước trong cơ thể, cơ thể bạn bắt đầu phát phì. Nguyên nhân là do khi nước được uống vào cơ thể, chúng sẽ được điều chỉnh ở trong lòng mạch, kẽ gian bảo, tổ chức tăng lên gây béo phì.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Những thói quen gây hại cho răng

Răng là bộ phận dễ bị tổn thương nếu không được chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, những thói quen hàng ngày của chúng ta lại vô tình làm tổn thương răng, thậm chí là gây ra những bệnh răng miệng nguy hiểm.

    Những thói quen gây hại cho răng

    Cắn hoặc nhai đá lạnh

    Đa phần chúng ta thường có suy nghĩ rằng nhai một tí sẽ không sao cả. Nhưng sự thật là những thức ăn quá nóng hoặc lạnh sẽ tàm tê răng ngay lập tức, và sau đó có thể gây đau răng kéo dài. Chưa kể đá rất cứng nên có thể làm tổn thương, thậm chí nứt răng. Chính vì vậy, dù có thể bạn rất thích cảm giác giòn rộm của đá khi nhai trong miệng nhưng bạn nên từ bỏ thói quen này nhé!

    Sử dụng nước giải khát có ga

    Kẹo không phải là thủ phạm duy nhất gây sâu răng. Một lon nước nước giải khát có ga có thể tương đương với 11 muỗng cà phê đường. Bên cạnh đó, nước ngọt nói chung cũng chứa axit photphoric và citric ăn mòn men răng. Đồng thời, một số loại thức uống dành cho người ăn kiêng có thể giúp bạn thoát khỏi nguy cơ từ đường, nhưng có thể bạn sẽ phải đối mặt với các axit tạo vị ngọt trong các đồ uống này.

    Nghiến răng

    Chuyên trang tin tức Y Dược mới nhất có cập nhật thông tin, nghiến răng có thể ảnh hướng xấu đến sự phát triển của răng và hàm. Nếu bạn nghiến răng trong lúc ngủ, giải pháp là hãy cố thư giãn thoải mái và đừng để đầu óc bị áp lực trước khi đi ngủ.

    Dùng răng để mở đồ vật

    Đây là thói quen mà rất nhiều người mắc phải khi mở nắp chai, túi nhựa,… Tuy nhiên, việc dùng răng vào việc mở các thứ sẽ khiến răng bị yếu và dễ nứt, thậm chí bị gãy. Do đó, bạn hãy dùng kéo hoặc dụng cụ mở nắp chai thay cho răng bạn nhé.

    Dùng răng để mở đồ vật

    Uống cà phê

    Cà phê có thể giúp bạn tỉnh táo sau những căng thẳng, mệt mỏi. Nhưng màu cà phê sẽ khiến răng bạn ngả vàng theo thời gian mà bạn không hề hay biết. Nếu bạn không thể từ bỏ cà phê, hãy chăm chỉ đến nha sĩ định kì để tẩy màu răng nhé.

    Hút thuốc

    Hút thuốc là một thói quen xấu không chỉ ảnh hưởng đến phổi mà còn với răng miệng của bạn. Hút thuốc có thể gây vàng răng, khiến rụng răng sớm và tệ hơn là nguy cơ mắc phải bệnh ung thư vòm miệng.

    Uống nước trái cây

    Nước trái cây chứa một lượng lớn vitamin và chất chống oxy hóa cực tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, lượng đường tự nhiên từ trái cây lại có hại cho men răng. Cách tốt nhất để giảm thiểu tác hại là không thêm đường vào các loại nước ép và nhớ súc miệng bằng nước muối sau khi uống nhé!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Bất ngờ với 10 sự thật thú vị về răng miệng

    Giống như dấu vân tay, bộ răng ở mỗi người là duy nhất. Miệng sản xuất hơn 25.000 lít nước bọt trong đời, đủ để lấp đầy hai hồ bơi.

      10 sự thật thú vị về răng miệng

      Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin bộ răng nếu được chăm sóc tốt sẽ theo ta đến suốt cuộc đời, thậm chí ngay cả khi chết đi. Khoang miệng trong đó có bộ răng là một trong những bộ phận nhạy cảm nhất của con người về khía cạnh sinh học lẫn khía cạnh xã hội. Theo Hiệp hội nha chu Mỹ, khoảng 50% dân số Mỹ cho rằng nụ cười là ấn tượng ban đầu quan trọng nhất khi họ tiếp xúc người khác.

      10 sự thật thú vị về răng miệng

      • Men răng là chất cứng nhất trong cơ thể, nhưng lại dễ dàng bị phá hủy.
      • Răng bắt đầu hình thành trước cả khi bạn là sinh ra, răng sữa bắt đầu hình thành khi các em bé còn trong bụng mẹ, nhưng nó bắt đầu mọc khi trẻ từ 6 tháng tuổi.
      • Con người có 32 răng, trong khi đó chó có 42 răng, mèo có 30 răng, lợn có 44 răng, miệng của ốc có thể có hơn 25.000 răng.
      • Con người chỉ có 2 bộ răng trong cuộc đời: bộ răng sữa và bộ răng vĩnh viễn. Bộ răng sữa tồn tại từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi. Sau đó, các răng vĩnh viễn sẽ mọc. Bộ răng hỗn hợp tồn tại tại từ 6 -12 tuổi. Sau 12 tuổi là bộ răng vĩnh viễn. Chính vì vậy, răng vĩnh viễn mất đi là không mọc lại được.
      • Giống như dấu vân tay, bộ răng ở mỗi người là duy nhất, không có hai người có cùng một bộ răng giống nhau. Vì vậy hãy tự hào về sự độc quyền và có 1- 0 -2 của bộ răng bạn.
      • Miệng sản xuất hơn 25.000 lít nước bọt trong đời, đủ để lấp đầy hai hồ bơi. Nước bọt có nhiều công dụng, bao gồm cả việc hỗ trợ tiêu hóa và bảo vệ răng khỏi vi khuẩn.
      • Một người Mỹ trung bình dành 38,5 ngày đánh răng trong suốt cuộc đời.
      • Nhiều bệnh có liên quan đến sức khỏe răng miệng, bao gồm cả bệnh tim, loãng xương và tiểu đường.
      • Nếu răng bị rơi ra ngoài khi chấn thương, đặt nó trong sữa hoặc giữ trong miệng của bạn có thể giúp răng tồn tại lâu hơn. Sau đó nên đến nha sĩ ngay lập tức để được các bác sĩ thăm khám và điều trị.
      • Nếu không dùng chỉ nha khoa, bạn chỉ làm sạch 40% bề mặt răng của bạn. Vì vậy, hãy luôn sử dụng chỉ nha khoa cùng với bàn chải đánh răng để chăm sóc sức khỏe răng miệng.

      Hướng dẫn cách chăm sóc răng miệng hiệu quả

      Hướng dẫn cách chăm sóc răng miệng hiệu quả

      Để có được hàm răng trắng sáng, tự tin với nụ cười tỏa nắng, các bạn cần biết cách chăm sóc răng miệng như sau:

      • Đánh răng 2 lần/ ngày. Nên sử dụng bàn chải đánh răng tích hợp khả năng chải lưỡi để làm sạch cả lưỡi.
      • Hạn chế các thực phẩm có thể gây mùi hôi ở miệng như rượu, thuốc lá, cà phê, kẹo, bánh ngọt, nước ngọt có gas…
      • Dùng chỉ nha khoa để làm sạch răng sau khi ăn.
      • Ăn nhiều trái cây và rau, giới hạn thịt và chất béo, pho mát có mùi mạnh.
      • Giữ miệng ẩm bằng cách lâu lâu uống một chút nước.
      • Nếu mang răng giả thì lấy ra ban đêm, rửa sạch sẽ và ngâm trong dung dịch nước át trùng qua đêm.
      • Đi khám nha sỹ đều đặn, ít nhất 1 lần/năm để lau chùi răng cũng như ngăn ngừa các bệnh học chuyên khoa khác.
      • Súc miệng thường xuyên với nước cốt chanh pha nước.
      • Nhai kẹo cao su không đường có thể cải thiện hơi thở có mùi.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

      Quả mướp đắng có rất nhiều tác dụng tích cực, thậm chí là chữa bệnh hiệu quả. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể ăn được loại thực phẩm này, vậy những đối tượng nào không nên ăn mướp đắng?

      Mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh

      Mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh

      Mướp đắng còn có tên gọi khác là khổ qua, là một loại thực phẩm phổ biến trong bữa cơm hằng ngày, loại thực phẩm này dễ tìm dễ chế biến. Theo Y học cổ truyền, mướp đắng có vị đắng, tính hàn, nhập vào các kinh mạch là tỳ vị, tâm, theo đó mướp đắng có tác dụng giải thử nhiệt, làm sáng mắt, giải độc. Theo nghiên cứu của Y học hiện đại, mướp đắng còn có tác dụng diệt khuẩn, chống lại tế bào ung thư. Trong mướp đắng có hàm lượng Vitamin cao, giúp nâng cao sức khỏe đề kháng của cơ thể. Bên cạnh đó, trong quả còn chứa hàm lượng cao Kali có tác dụng giảm huyết áp, và beta- caroten giúp làm sáng mắt. Mướp đắng là một món ăn được nhiều người ưa thích, không chỉ có mùi vị đặc biệt hấp dẫn mà mướp đắng còn giúp thanh nhiệt đẹp da.

      Ngoài ra, mướp đắng được chế biến thành một số món ăn ngon miệng như: mướp đắng xào thịt, canh mướp đắng nhồi thịt, mướp đắng xào nấm, mướp đắng ướp lạnh ăn kèm ruốc thịt, hay mướp đắng được chế thành trà mướp đắng để uống.

      Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

      Tuy rằng mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh nhưng chúng cũng có những dược tính độc nhất định, vì thế một số đối tượng không nên dùng thực phẩm này:

      Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

      Phụ nữ đang mang thai và cho con bú

      Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, phụ nữ đang mang thai và sau sinh có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn bình thường, đặc biệt là chất xơ và chất béo, mướp đắng lại là loại rau rất ít chất xơ và chất béo, sẽ không phù hợp cho đối tượng này. Mặt khác ăn mướp đắng có thể làm đường huyết gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bà mẹ và thai nhi. Không những thế, khi ăn mướp đắng còn có nguy cơ kích thích tử cung dẫn đến sinh non. Do đó mà phụ nữ đang mang thai không nên ăn loại rau quả này.

      Người có huyết áp thấp và hay bị hạ đường huyết

      Khi sử dụng mướp đắng, sẽ có tác dụng làm hạ huyết áp, vì vậy những người có tiền sử huyết áp thấp thì không nên ăn mướp đắng. Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và chứng minh rằng, mướp đắng không chỉ làm hạ huyết áp mà còn có tác dụng làm hạ đường huyết, cơ chế là do trong mướp đắng có các hoạt chất Charatin, Polypeptid-D và Vicine làm giảm đường huyết và cải thiện sự dung nạp Glucose. Vậy nên kể cả những người không có tiền sử hạ đường huyết, khi ăn mướp đắng cũng không nên ăn quá nhiều.

      Người trước và sau phẫu thuật

      Vì lý do mướp đắng có thể làm cản trở quá trình kiểm soát đường huyết ở người, đặc biệt là những người trước, trong và sau phẫu thuật. Nên để tránh các ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra, bạn nên tránh ăn các món ăn chế biến từ mướp đắng.

      Người bệnh tiểu đường

      Mướp đắng có thể ngăn nguy cơ tiểu đường nhờ giảm lượng đường trong máu, tuy nhiên chính vì tác dụng nên những người bị tiểu đường không nên ăn mướp đắng, hoặc những người đang kiểm soát tiểu đường bằng thuốc cũng không nên ăn vì có thể làm hạ đường huyết quá mức.

      Người thiếu canxi

      Trong mướp đắng có chứa nhiều axit oxalic, đây là chất có thể ngăn cản cơ thể hấp thu canxi, bởi vậy những người bị thiếu canxi ví dụ ở trẻ nhỏ, người già, người loãng xương thì không nên ăn mướp đắng.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Hướng dẫn chẩn đoán bệnh sán dây trong cơ thể người

      Bệnh sán dây gồm hai loại là sán dây lợn và sán dây bò, ở trong cơ thể chúng ký sinh dưới hình thức sán trưởng thành và ấu trùng gây ra nhiều tình trạng bệnh lý nguy hiểm cho con người.

      Đặc điểm bệnh sán dây trong cơ thể người

      Đặc điểm bệnh sán dây trong cơ thể người

      Theo các chuyên gia giải thích bệnh học cho biết, có 2 loại ký sinh trùng ở lợn có thể gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm cho con người như:

      Bệnh do sán dây trường thành ở ruột: Khi người bệnh ăn phải thịt lợn sống hay chưa được nấu chín có chứa các nang sán ( được gọi là lợn gạo), khi đến dạ dày ấu trùng sán sẽ thoát nang và bám dính vào ruột non rồi phát triển thành sán dây trưởng thành. Sán dây trưởng thành phát triển dần bằng cách nẩy chồi, sinh đốt mới từ cổ và tạo ra hàng ngàn đốt mới, mỗi đốt có khoảng 50.000 trứng. Bệnh sán dây trưởng thành chủ yếu có các triệu chứng: đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhẹ, kèm theo đó là tình trạng người bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bứt rứt do những đốt sán tự rụng ra ngoài ống tiêu hóa. Đốt sán là những đoạn nhỏ, dẹt, trắng ngà như sơ mít, đầu sán phẳng.

      Bệnh ấu trùng sán lợn: Người ăn phải trứng sán lợn nhiễm trong thức ăn, sau khi ăn hay nuốt phải trứng sán, trứng đi vào dạ dày, nở ra ấu trùng, đến ruột non, ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hóa đi vào máu di chuyển ký sinh tại một số cơ quan trong cơ thể. Trong trường hợp người bệnh có sán trưởng thành trong ruột, và khi đốt sán già rụng, có thể đốt sán bị trào ngược lên dạ dày do phản ứng của nhu động ruột, như vậy sẽ tương tự khi ăn phải đốt sán mới, do đó số lượng ấu trùng sẽ rất lớn và tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau, có thể có những nốt ở dưới da bằng  hạt đỗ, hạt lạc di động dễ, không ngứa, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết. Bệnh nhân sẽ có các cơn động kinh, liệt tay chân, hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội, giảm thị lực hoặc mù nếu có nang sán ở mắt.

      Theo đó, các bác sĩ sẽ phân biệt bệnh sán dây trưởng thành với bệnh giun truyền qua đất như giun đũa, giun tóc, giun móc bằng xét nghiệm phân tìm trứng giun trong phân. Phân biệt với bệnh do ấu trùng sán với các bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng kỹ thuật ELISA, giun xoắn và một số bệnh thần kinh, bệnh về mắt bằng các xét nghiệm chuyên khoa.

      Con đường lây truyền và cách phòng chống dịch sán dây

      Con đường lây truyền và cách phòng chống dịch sán dây

      Theo nguồn tin tức Y Dược, sán dây trưởng thành sống ở ruột non của người, còn ấu trùng sán lợn thì ký sinh ở trong tổ chức của một số động vật có vú như người, lợn, lợn rừng, trâu, bò, cừu, dê, ngựa, thỏ, chó, mèo. Chúng có thời gian ủ bệnh khoảng 8-10 tuần đối với sán dây trưởng thành và khoảng 9-10 tuần đối với ấu trùng sán dây. Chúng bắt đầu lây truyền bệnh khoảng 10 tuần ở sán trưởng thành sau khi chúng đã ở trong ruột non người, những đốt sán già tự rụng ra ngoài hậu môn hoặc theo phân bài tiết ra ngoài, trong mỗi đốt sán đều có trứng sán, khi đốt sán rữa ra trứng sẽ được giải phóng và nếu người ăn phải trứng sán dây lợn sẽ gây bệnh ấu trùng sán dây lợn.

      Bệnh ấu trùng sán lợn là căn bệnh nguy hiểm nên ai cũng cần có kiến thức dự phòng bệnh cho mình bằng cách:

      • Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người dân về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán dây và bệnh ấu trùng sán lợn để người dân chủ động phòng bệnh
      • Vệ sinh phòng bệnh bằng cách vệ sinh cá nhân, không ăn thịt bò lợn tái hoặc nấu chưa chín, thực hiện chế độ ăn chín uống sôi, ăn rau sống phải rửa sạch dưới vòi nước. Quản lý và xử lý nguồn phân tươi hợp lý, để tránh gieo mầm bệnh ra ngoài.

      Nếu đã có dịch thì thành lập ban chỉ đạo các cấp khoanh vùng dập dịch, đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để điều trị diệt mầm bệnh, kiểm soát trâu, bò vùng có dịch, tuyên truyền người dân không ăn thịt bò lợn chưa được nấu chín dưới mọi hình thức.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

      Ngô là loại lương thực khá phổ biến ở nước ta được mọi người sử dụng thành nhiều các món ăn và các bài thuốc khác nhau, vậy hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

      Ngô là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng

      Ngô là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng

      Không chỉ được chế biến làm thuốc trong Y học cổ truyền mà ngô còn là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng . Theo đó, trong các hạt ngô có chứa hàm lượng folate cao, một chén ngô (hạt) có chứa 75.4 mcg hay 19% lượng cần thiết mỗi ngày. Trong ngô cũng có lượng lớn Thiamin, cung cấp đến 24% theo mức cần thiết hàng ngày, ngoài ra nó cũng cung cấp hơn 10% giá trị dinh dưỡng trong ngày những chất như vitamin C, , niacin, magie, pantothenic acid, kali, mangan và phốt pho. Và còn có các chất dinh dưỡng khác có trong ngô với số lượng ít hơn bao gồm canxi, kẽm, vitamin A, E, B – 6 và K, selenium, riboflavin , sắt, đồng và choline.

      Nhờ các thành phần giá trị dinh dưỡng kể trên mà các nhà khoa học đã khuyến cáo mọi người nên ăn ngô thường xuyên. Đặc biệt những lợi ích của chúng được liệt kê như sau:

      Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

      Hạt ngô có những công dụng chữa bệnh và lợi ích cho sức khỏe như sau:

      Phòng ngừa bệnh ung thư

      Beta-cryptoxanthin có rất nhiều trong hạt ngô có tác dụng chống oxi hóa, ngăn ung thư phổi hiệu quả. Một nghiên cứu những người trưởng thành tại Trung Quốc kết quả cho thấy, những người trong các chế độ ăn có nhiều beta-cryptoxanthin giảm được 27% nguy cơ ung thư phổi. Một nghiên cứu khác, những người tham gia cho biết giảm được đáng kể nguy cơ ung thư vú khi ăn thực phẩm nguyên hạt như ngô do trong bắp ngô có chứa hàm lượng chất xơ cao cũng như chất chống oxi hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị ung thư.

      Giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh

      Những chất xơ không hòa tan trong ngô là những chất giúp đi tiểu dễ dàng hơn, khiến các vi khuẩn có lợi cho ruột già phát triển. Các vi khuẩn này giúp chuyển hóa chất xơ thành chuỗi axit béo ngắn (SCFA). Chuỗi axit béo ngắn này cung cấp năng lượng cho các tế bào ruột, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh ở ruột như ung thư ruột kết.

      Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường

      Những nghiên cứu chỉ ra rằng, ăn ngô thường xuyên sẽ giảm nguy cơ tiểu đường tuýp 2. Những người thường xuyên ăn ngô sẽ giảm nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 thấp hơn những người không ăn hoặc ít ăn khoảng 30%. Do lượng đường trong ngô thấp, chất xơ cũng giúp chuyển hóa thức ăn thành đường, giúp giảm lượng đường huyết.

      Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

      Có lợi cho não

      Ngô có nhiều Vitamin B1 cung cấp 24% lượng vitamin cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Vitamin B1 giúp acetylcholine truyền tín hiệu thần kinh cho bộ nhớ, nếu thiếu Vitamin B1 sẽ khiến cho đầu óc mệt mỏi, trí nhớ kém.

      Có lợi cho mắt

      Beta-carotenoid và folate có nhiều trong ngô giúp làm chậm quá trình suy thoái điểm vàng do tuổi tác. Beta-carotenoid khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A rất tốt cho mắt giúp sáng mắt.

      Đẹp da

      Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe làm đẹp cho biết, ngô có tác dụng rất tốt trong việc làm đẹp, giàu chất dinh dưỡng được sử dụng để chế tạo dược phẩm. Cách đơn giản nhất là ăn ngô mỗi ngày sẽ giúp đẹp da và sáng da hơn. Ngoài ra ngô còn có ứng dụng làm dịu khu vực da bị dị ứng bằng cách giã hạt ngô non và xoa lên khu vực đó.

      Tốt và bổ dưỡng cho phụ nữ mang thai

      Trong ngô có chứa folate tốt cho phụ nữ mang thai, giúp ngăn nguy cơ sảy thai và dị tật thai nhi. Ăn nhiều ngô giúp cơ thể thai nhi tổng hợp tế bào mới và khỏe mạnh.

      Những chất xơ không hòa tan và hòa tan trong ngô khi liên kết với cholesterol trong mật đã được bài tiết ra từ gan sẽ lan truyền khắp cơ thể giúp hấp thụ cholesterol có hại. Hơn nữa, khi ăn ngô sẽ giúp làm giảm homocysteine – chất phá hủy các mao mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Thực phẩm phổ biến để kiểm soát huyết áp

      Huyết áp cao là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý tim mạch và thận. Vì thế việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng có tác động rất lớn đến đối tượng này.

      Thực phẩm phổ biến để kiểm soát huyết áp

      Nhiều loại thực phẩm thông dụng hằng ngày có khả năng kiểm soát huyết áp rất tốt. Nếu bạn mắc bệnh huyết áp nên thường xuyên sử dụng chúng để đạt được hiệu quả trong việc điều trị bệnh. Những loại thực phẩm phổ biến sau đây có thể giúp bạn kiểm soát huyết áp:

      Chuối

      Chuối rất giàu kali (khoảng 400mg/quả). Chuối cũng giàu vitamin C, vitamin B6, magie. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng người cao huyết áp hấp thu 1500mg kali có khả năng giảm 20% tình trạng tại biến mạch máu não và nguy cơ đột quỵ. Hãy ăn chuối mỗi ngày rất tốt cho việc kiểm soát huyết áp cũng như tốt cho cả cơ thể bạn.

      Nho

      Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa, ngoài chuối, nho cũng giàu kali và phốt pho có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị bệnh cao huyết áp. Kali có tác dụng lợi tiểu, giúp thận lọc và bài tiết natri ra khỏi cơ thể và làm bền vững các mạch máu. Chế độ ăn nhiều natri làm trầm trọng hơn cho bệnh cao huyết áp, làm xơ vữa thành mạch máu. Nho rất tốt trong việc duy trì huyết áp cho cơ thể bạn.

      Tỏi, nước ép tỏi

      Tỏi có tác dụng giúp giảm huyết áp, tốt cho việc lưu thông máu. Tỏi làm giảm tình trạng cholesterol tích trên thành mạch trên toàn cơ thể. Bạn có thể sử dụng 2 nhánh tỏi mỗi ngày đập nát và nuốt sống chúng thì càng tốt. Ngoài ra bạn có thể sử dụng nước ép tỏi. Tỏi rất tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp và ngăn ngừa ung thư.

      Hành tươi, nước ép hành

      Hành tươi có chứa chất thư giãn cơ, đó chính là adenosin có tác dụng tích cực lên những bệnh nhân bị tăng huyết áp. Bạn có thể sử dụng 1 thìa nước ép hành tươi pha cùng mật ong và uống khoảng 3 lần 1 tuần. Hành tươi có tác dụng kiểm soát huyết áp khá tốt.

      Rau mùi có tác dụng rất tốt để điều trị bệnh huyết áp

      Rau mùi

      Rau mùi giúp ích cho cơ thể khá nhiều trong việc chống trầm cảm, chống viêm, chống vi khuẩn, hạn chế lo âu, giảm đường huyết, giảm mỡ máu, giảm huyết áp tự nhiên. Đặc tính của rau mùi là có tác dụng lợi tiểu rất tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp.

      Lá bạc hà

      Cao huyết áp là bệnh thường gặp và để lại khá nhiều biến chứng, vì thế ngoài các thực phẩm kể trên thì lá bạc hà cũng có rất nhiều các thành phần giúp ngăn ngừa các mảng bám hình thành trên động mạch, loại bỏ mảng bám sẵn có. Mảng bám cholesterol trên thành mạch là nguyên nhân gây ra cao huyết áp. Sử dụng lá bạ hà mỗi ngày giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp.

      Cần tây

      Cần tây giàu kali, magiee, chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hóa và đặc biệt trên bệnh nhân cao huyết áp. Cần tây còn giúp thư giãn thành mạch máu, tăng cường lưu thông máu tới các cơ quan. Đó là chức năng tuyệt vời giúp điều hòa huyết áp trong cơ thể.

      Chanh, cam

      Chanh, cam có tác dụng tăng sự vững chắc cho thành mạch nhờ chúng giàu vitamin C. Thành mạch vững chắc cũng hạn chế mỡ bám trên thành mạch giảm sự tác nghẽn và tăng lưu thông máu. Chanh, cam, bưởi giúp giảm tình trạng cao huyết áp. Bạn nên sử dụng chúng mỗi ngày.

      Nước dừa

      Nước dừa là thức uống giải khát rất tốt do nó giàu kali, natri, vitamin C và canxi. Các dưỡng chất này có khả năng kiểm soát huyết áp.

      Dưa hấu, hạt dưa hấu

      Nước ép dưa hấu chứa một loại acid amin là arginine, giúp giảm đáng kể huyết áp. Arginine giúp giảm cục máu đông, bảo vệ chống lại nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ và một số bệnh lý khác. Hạt dưa hấu cũng được chứng minh là có tác dụng kiểm soát huyết áp do hạt dưa hấu chứa một loại glucoside là cucurbotrin giúp làm giãn nở mạch máu, từ đó giảm huyết áp.

      Việc duy trì chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp, vì thế khi mắc bệnh ngoài các phương pháp điều trị thì bạn nên bổ sung các thực phẩm trên vào chế độ ăn uống hàng ngày.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

      Tuổi thọ của răng sứ không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sứ, kỹ thuật bọc sứ mà còn là chế độ chăm sóc răng miệng sau khi làm sứ. Vì vậy, đừng bỏ qua cách chăm sóc răng sứ kim loại dưới đây.

        Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

        Khác với răng sứ toàn sứ, răng sứ kim loại có thể lộ viền đen hoặc biến đổi màu sau một thời gian sử dụng do xảy ra phản ứng hóa học. Vì vậy, vấn đề chăm sóc răng bọc sứ kim loại càng quan trọng hơn bao giờ hết nếu muốn hàm răng khỏe đẹp dài lâu.

        Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

        Chải răng với bàn chải lông mềm

        Đánh răng là việc làm cần thiết mỗi ngày để có hàm răng trắng sáng, đều đẹp. Tuy nhiên, khi bọc răng sứ kim loại mọi người nên lựa chọn bàn chải lông mềm để chải răng 2 lần mỗi ngày. Khi đánh răng chúng ta phải thao tác hết sức nhẹ nhàng để không làm tổn hại men răng cũng như mão răng sứ.

        Súc miệng mỗi ngày

        Ngoài việc đánh răng, bạn không nên bỏ qua khâu dùng nước súc miệng có chứa fluor, giữ trong miệng khoảng 1 phút để loại bỏ hết vi khuẩn gây hại đang ẩn náu trong mọi ngóc ngách của răng.

        Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ thức ăn dư thừa

        Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin, bạn nên tập thói quen sử dụng chỉ nha khoa để lấy đi hết những mảnh vụn thức ăn ở kẽ răng, phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh răng miệng như sâu răng.  Khi dùng chỉ nha khoa, bạn hãy nhẹ nhàng luồn đầu không có vòng qua những kẽ răng và viền nướu, rồi nhẹ nhàng kéo qua kéo lại sẽ không làm ảnh hưởng đến lớp mão sứ.

        Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ thức ăn dư thừa

        Có chế độ ăn uống khoa học

        Răng sứ kim loại nhạy cảm nhưng khả năng cảm nhận nhiệt độ kém hơn bình thường. Do đó, bạn nên kiểm tra kỹ độ nóng của thức ăn, đồ uống trước khi sử dụng để tránh bị bỏng.

        Bên cạnh đó, nên ăn nhiều trái cây và rau quả và hạn chế đồ ăn ngọt, nhiều tinh bột vì chúng làm tăng mảng bám trên răng. Đặc biệt, hạn chế đồ uống có ga bởi chúng chứa nhiều axít sẽ làm hư men răng và không được ăn quá nhiều những thức ăn chứa đường vì sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, thậm chí là gây ra những bệnh học chuyên khoa.

        Nói không với chất kích thích

        Những chất kích thích có trong thuốc lá, rượu bia hay cà phê khiến răng dễ bị xỉn mày, ố vàng và rất khó loại bỏ nếu chỉ đánh răng hàng ngày. Chính vì vậy, bạn nên nói không với chất kích thích để bảo vệ hàm răng luôn trắng sáng và chắc khỏe.

        Răng sứ Titan bị đen phải làm thế nào?

        Bọc răng sứ Titan có thể bị đen viền hoặc đổi màu sau một thời gian sử dụng. Để giải quyết tình trạng này, bạn nên làm lại răng sứ mới bởi vì, tẩy trắng răng hay vệ sinh răng không thể khôi phục lại phần răng sứ kim loại đã bị oxy hóa.

        Trong trường hợp răng sứ Titan bị đen do cơ địa thì cách tốt nhất là phải lấy thêm mô răng và thay loại răng sứ khác, phù hợp hơn. Còn nếu nguyên nhân là do kỹ thuật phục hình sứ của bác sỹ, thì bạn hãy đến nha khoa đó để thay lại mão răng sứ mới.

        Chính vì vậy, trước khi làm răng sứ hãy chọn một địa chỉ nha khoa uy tín và chất lượng để được đội ngũ bác sỹ chuyên môn cao tiến hành phục hình theo đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ tốt nhất.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Cải xoăn với nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

        Có rất nhiều chất dinh dưỡng trong cải xoăn tốt cho sức khỏe, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên bổ sung rau cải xoăn trong bữa ăn hàng ngày.

        Cải xoăn có giá trị dinh dưỡng như thế nào?

        Giá trị dinh dưỡng từ loại rau cải xoăn

        Ngày nay ta biết cải xoăn là một loại rau tốt cho cơ thể. Trước hết, nó có tác dụng khai vị, bổ, kích thích tiêu hóa, cung cấp chất khoáng cho cơ thể, chống thiếu máu, chống bệnh hoại huyết, lọc máu, lợi tiểu, giảm đường huyết, trị ho. Nó còn làm ra mồ hôi, trị giun và giải độc nicotin.

        Rau cải xoăn còn được xem là 1 vị thuốc bắc nam tự nhiên mang nhiều giá trị dinh dưỡng, bồi bổ sức khỏe; một loài thực vật có hàm lượng dinh dưỡng cao. Ngoài việc giàu vitamin, caroten, canxi, phốt pho, sắt, chất xơ thô còn có tinh dầu dễ bay hơi, choline và các thành phần khác.

        Lợi thế lớn nhất của rau này là nhiều chứa axit amin, protein – chất chính tạo nên sự sống. Nghiên cứu cho thấy, trong hơn 20 loại axit amin cần thiết cho cơ thể thì cải cúc chứa 8 loại axit amin thiết yếu.

        Hoa cải cúc chỉ có chứa 4 loại axit amin thiết yếu như lysine, leucine, threonine, phenylalanin, có thể được được xem là loại rau chứa hàm lượng axit amin khác với các loại rau khác nhất.

        Theo nghiên cứu của Đông y – Y học cổ truyền, rau cải xoăn có vị cay và ngọt, phù hợp với nhiều cách chế biến và kết hợp được với nhiều loại thực phẩm. Thành phần tinh dầu đặc biệt trong loại rau này kết hợp với chất xơ góp phần thải khí thừa trong dạ dày, kích thích tiêu hóa, tạo cảm giác thèm ăn, nhuận tràng.

        Ngoài ra, hương vị ngon của rau còn có tác dụng làm mới các dây thần kinh, giúp trí não minh mẫn tỉnh táo. Đây cũng là món rau thích hợp với người mắc bệnh tim mạch vành, huyết áp cao.

        Cải xoăn có nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

        Công dụng của cải xoăn đối với sức khỏe như thế nào?

        Tiêu sưng, lợi tiểu

        Cải cúc chứa nhiều axit amin, chất béo, protein và nồng độ natri cao cùng kali và các khoáng chất khác, có thể điều chỉnh sự trao đổi chất trong cơ thể, loại bỏ phù nề, lợi tiểu.

        An thần, làm dịu các dây thần kinh não

        Do giàu vitamin, carotenoid và các axit amin nên rau cải xoăn có tác dụng tốt đối với người bị bệnh tâm trạng lo lắng. Ăn hàng ngày có thể giúp ổn định cảm xúc, bảo vệ não, chống lại triệu chứng mất trí nhớ và các tác dụng khác.

        Tăng cường sức khỏe tim mạch

        Trong thành phần dược liệu của rau cải xoăn có chưa 4 loại dược liệu phù hợp với người đang điều trị bệnh tim, giúp tim mạnh khỏe hơn. Đặc biệt, mùi hương đặc trưng của rau cải xoăn có tác dụng tốt cho bệnh tim mạch.

        Cải xoăn Kale có chứa các hợp chất được gọi là chất hấp thụ axit mật, được biết là làm giảm mức cholesterol trong máu. Kale cũng đặc biệt giàu vitamin C và K (nhiều hơn cải bó xôi) và chứa axit béo omega-3. Tất cả những chất dinh dưỡng này đều có lợi đối với tim. Chúng thậm chí còn giúp giảm cholesterol xấu và nâng cao mức cholesterol tốt

        Thúc đẩy sự thèm ăn

        Theo bác sĩ tư vấn chuyên môn tại Tin tức Y Dược, rau cải xoăn chứa nhiều chất dễ bay hơi tạo ra một hương vị đặc biệt giúp tăng sự bài tiết của nước bọt, thúc đẩy sự thèm ăn, tốt cho tiêu hóa và cải thiện cảm giác thèm ăn nhanh chóng.

        Làm đẹp, trẻ hóa làn da

        Rau cải xoăn chứa các thành phần có thể làm cho da tăng sự đàn hồi, tái sinh tế bào da mới nhanh chóng. Thường xuyên ăn cải cúc giúp bạn có làn da tươi trẻ và sáng bóng hơn.

        Ăn rau cải xoăn mỗi ngày để có làn da tươi trẻ

        Phòng chống táo bón

        Cải cúc chứa một lượng chất xơ vô cùng dồi dào có thể thúc đẩy nhu động ruột, giúp cơ thể và loại bỏ các chất độc hại trong đường ruột, từ đó mang lại tác dụng tốt trong việc phòng chống táo bón.

        Giảm bớt và loại bỏ cholesterol

        Hoa cúc chứa nhiều sắc tố màu xanh lá cây tươi và đậm, chất diệp lục có tác dụng loại bỏ cholesterol rất tốt.

        Thanh phổi tiêu đờm

        Rau cải xoăn giàu vitamin A, ăn uống thường xuyên có tác dụng chống nhiễm trùng hệ thống hô hấp, nhuận phổi, tiêu đờm. Hương thơm của rau cải xoăn có tác dụng đặc biệt giúp giảm hen suyễn.

        Dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh, TPHCM chia sẻ: với những giá trị dinh dưỡng cao mang lại lợi ích sức khỏe đơn giản, bạn có thể bổ sung rau cải xoăn trong bữa ăn hàng ngày; thiết kế thực đơn kết hợp lối sống sinh hoạt khoa học sẽ giúp mỗi người có một cơ thể khỏe mạnh, tăng sức đề kháng loại bỏ các căn bệnh thông thường.

         

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ gây ung cao nhất

        Món ăn được mọi người ưa chuộng lại tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư rất lớn. Vậy làm thế nào để biết một loại thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư cao nhất?

        Tin tức Y Dược cập nhật: Theo phân tích thực nghiệm của Trung tâm nghiên cứu ung thư Quốc tế (IARC) đã phân các chất gây ung thư thành 5 loại: loại 1, loại 2A, loại 2B, loại 3 và loại 4.

        – Các chất loại 1: Có bằng chứng xác thực liên quan rõ ràng đến sự xuất hiện ung thư.

        – Các chất loại 2A: Có bằng chứng tương đối mạnh minh chứng có thể bị ung thư.

        – Các chất loại 2B: Có thể gây ung thư

        – Các chất loại 3: Không cần phải lo lắng quá nhiều, bao gồm trà, cà phê và cholesterol.

        – Các chất loại 4: Không thể gây ung thư, ví dụ như axit amin.

        Dưới đây các chuyên gia y tế chủ yếu xem xét các loại thực phẩm tiềm ẩn gây ung thư có liên quan chặt chẽ đến tất cả mọi người thuộc loại 1 và loại 2A.

        Các chất gây ung thư loại 1

        – Rượu: ung thư miệng, ung thư họng, ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư gan, ung thư vú sau mãn kinh.

        Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược chia sẻ: Theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người uống nhiều rượu (hơn 3 cốc mỗi ngày) dễ bị ung thư đường tiêu hóa, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ác tính nhiều hơn những người không uống rượu.

        Cũng có nghiên cứu cho thấy uống rượu có liên quan đến ung thư vòm họng, ung thư bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy.

        – Thịt chế biến sẵn: Ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy, ung thư dạ dày

        Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, thịt chế biến sẵn là thịt đã được hun khói, ướp, sấy khô hoặc các loại thịt đã được tẩm ướp gia vị để có lợi cho việc bảo quản. Các loại thịt đó bao gồm: thịt khô, giăm bông, thịt hộp, lạp xưởng và các loại cá khác.

        Có nhiều bằng chứng rõ ràng cho rằng việc ăn các sản phẩm thịt được chế biến sẵn có thể gây ung thư ruột kết và việc ăn 50g sản phẩm thịt đã qua chế biến mỗi ngày sẽ làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết lên 18%.

        Cá muối: Ung thư biểu mô mũi họng.

        Cá muối bị rút hết nước do được ướp muối nồng độ cao và phơi khô, là món ăn được nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên trong quá trình chế biến, sẽ sản sinh ra hợp chất nitrososamin đã được chứng minh qua các thực nghiệm lâm sàng là có thể gây ung thư.

        – Chất Aflatoxin: Ung thư gan, ung thư thận.

        Phổ biến nhất của các chất này là đậu phộng và ngô đã bị nhiễm Aspergillus flavus. Ngoài ra, trong một số loại thực phẩm chế biến có sử dụng nguyên liệu đậu phộng như bơ đậu phộng cũng có thể gây ung thư do nấm mốc.

         Thực phẩm loại 1 khác: Hiện tại, có 118 chất gây ung thư loại 1. Ngoài các loại thực phẩm trên, còn có thuốc lá, benzen, asen, polycyclic hydrocacbon (thường được tìm thấy trong khói nấu ăn và khí thải ô tô) và các bức xạ ion hóa khác nhau, ô nhiễm không khí ngoài trời,…

        Loại chất gây ung thư 2A

        – Thịt đỏ: Ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy, ung thư dạ dày

        Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Quốc tế ban đầu đề xuất rằng thịt đỏ rất có khả năng gây ung thư, tạo nên hoang mang cho người dân.

        Gọi là thịt đỏ là vì khi sống, có màu đỏ, sau khi nấu chín biến thành màu sẫm, ví dụ như thịt đỏ tươi sống của các động vật có vú như: thịt bò, thịt cừu, thịt lợn. Theo nghiên cứu, nếu ăn nhiều thịt đỏ sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư trực tràng, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy…

        Ăn thịt đỏ với số lượng lớn và trong một thời gian dài sẽ dẫn đến nguy cơ bị ung thư. Mặc dù thịt đỏ được phân loại là chất gây ung thư loại 2A và không có nghĩa là  không thể ăn được.

        Tổ chức nghiên cứu ung thư thế giới khuyến cáo rằng lượng thịt đỏ ăn hàng tuần không được vượt quá 1kg. Tuy nhiên ăn ít hơn thì càng tốt cho sức khỏe.

        – Ăn thức ăn quá nóng: Ung thư miệng, ung thư vòng họng, ung thư thực quản.

        Thường xuyên tiêu thụ thực phẩm trên 65°C dễ gây ung thư thực quản do niêm mạc thực quản bị tổn thương ở nhiệt độ cao và niêm mạc bị kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần.

        – Nitrat và Nitrit: Ung thư thực quản, ung thư gan.

        Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh TPHCM chia sẻ: Dưa chua và các sản phẩm ngâm chứa nhiều nitrit hơn gây ung thư gan và ung thư thực quản. Ngoài ra còn có một loạt các loại thực phẩm sử dụng phương thức chiên rán nhiều dầu mỡ, sấy khô, quay nướng,… cùng nằm trong nhóm 2A. Thói quen thức khuya cũng được đưa vào những chất gây ung thư này.

        Nói chung, đối với các chất gây ung thư loại 1 và loại 2A, chúng ta phải tránh chúng càng xa càng tốt. Nhưng nó không có nghĩa là những thực phẩm này chắc chắn sẽ gây ung thư khi chúng ta ăn một lượng nhỏ, bởi vì sự xuất hiện của ung thư thường là kết quả của những tác động lâu dài của nhiều yếu tố.

         

        Exit mobile version