Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Ngăn Ngừa Bệnh Dại Khi Bị Chó Mèo Cắn

Ở Việt Nam việc nuôi chó mèo là điều thường thấy ở mỗi gia đình. Vì vậy các chuyên gia bệnh học sẽ hướng dẫn cách sơ cứu khi bị chó mèo cắn để ngăn ngừa bệnh dại.

 

Các biện pháp cần thiêt khi bị chó mèo cắn.

Các biện pháp sơ cứu cần thiết khi bị chó mèo cắn.

Việc đầu tiên cần rửa ngay thật kỹ vết thương bằng xà phòng dưới vòi nước mạnh ít nhất là 5 phút rồi tiến hành sát trùng vết thương bằng dung dịch cồn 70% hoặc dung dịch iode, nhằm làm giảm tối thiểu lượng virut xâm nhập nơi vết cắn.

Sau đó dùng miếng vải sạch phủ lên vết thương, băng hờ lại và đưa người bị chó (mèo) cắn đến cơ sở y tế để các bác sĩ khám và có chỉ định điều trị.

Nếu vết cắn nhẹ, xa thần kinh trung ương thì có thể tiêm phòng uốn ván và theo dõi con vật đã cắn. Nếu sau 10 ngày mà chúng vẫn bình thường thì có nghĩa là khi cắn người nó chưa bị dại, không thể lây bệnh sang người.

Xem thêm:

    Tuy nhiên, nếu con vật phát bệnh, bị ốm hoặc bị chết (với bất cứ nguyên nhân nào) hoặc bỏ đi… thì cần phải tiêm phòng vắc-xin dại ngay.

    Chó bị bệnh dại có 2 thể lâm sàng là thể điên cuồng và thể liệt. Sau thời gian ủ bệnh từ 3-5 ngày, chó dại thường bỏ ăn, những thói quen hàng ngày của nó bị thay đổi; nhiều khi thể hiện sự vui mừng hay hung dữ quá độ trong vòng vài giờ đến vài ngày.

    Sau đó là giai đoạn lên cơn, con vật luôn vận động, tiếng kêu khàn giọng, sủa kéo dài rồi rướn cao lên thành tiếng rú ghê rợn. Sau vài ngày, nó phờ phạc, gầy mòn, kêu thất thanh rồi bị liệt và chết trong vòng 7 ngày.

    Trái lại, có loại chó dại lên cơn nhưng không hung dữ, chỉ nằm im một chỗ, nước bọt chảy nhiều, chó không sủa, không cắn và chết trong vòng từ 3-5 ngày.

    Nếu bị cắn nhiều chỗ hoặc bị cắn ở những vùng gần thần kinh trung ương như đầu, mặt, cổ, vai; vùng gần tủy sống như hậu môn, cơ quan sinh dục… phải tiêm vắc-xin phòng dại và huyết thanh kháng dại ngay, bất kể con vật cắn có bị dại hay không. Nếu đến tiêm muộn, hiệu quả phòng bệnh sẽ giảm hoặc không còn tác dụng.

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Những Điều Lưu Ý Khi Sử Dụng Thuốc Kích Thích Trẻ Ăn

    Hiện nay, để cho con em mình tăng, ăn nhiều các bậc phụ huynh thường nhờ đến thuốc kích thích. Các bác sĩ chuyên bệnh nhi khoa khuyến cáo thuốc có những nguy hại khôn lường mà các bậc cha mẹ không lường hết được.

       

      Chuyên gia bệnh học nói gì về thuốc kích thích trẻ ăn ngon và tăng cân

      Thuốc thường được các bà mẹ mách nhau dùng là cyproheptadin. Ðây là thuốc kháng histamin chống dị ứng nhưng có thêm tác dụng kích thích sự thèm ăn. Thuốc không làm tăng trọng mà tác dụng gián tiếp điều trị chứng chán ăn cho trẻ, làm cho trẻ dùng thuốc ăn ngon hơn. Cần lưu ý, cyproheptadin chỉ kích thích trẻ thèm ăn tạm thời và có nhiều tác dụng phụ. Khi đang dùng thuốc, thuốc sẽ kích thích ăn ngon miệng nhưng khi ngưng thuốc trẻ sẽ chán ăn trở lại. Thuốc có tác dụng phụ gây buồn ngủ và không được dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi. Ðối với trẻ nhỏ, thuốc có thể gây cơn co giật còn gọi là tác dụng phụ thần kinh ngoại tháp. Do lợi bất cập hại như vậy nên nhiều nước đã không còn dùng cyproheptadin để điều trị chứng chán ăn cho trẻ em nữa.

      Các thuốc chống viêm glucocorticoid, thường được gọi tắt là corticoid hay steroid cũng hay bị lạm dụng cho mục đích này. Thuộc nhóm này gồm dexamethason thường được quen gọi là “đề xa”, prednison, pednisolon… Corticoid là thuốc dùng để chống viêm, điều trị các bệnh thấp khớp, các bệnh dị ứng ngoài da và hệ hô hấp như hen phế quản, bệnh thận hư, nhưng không bao giờ được sử dụng làm thuốc kích thích trẻ ăn ngon và tăng cân. Do cơ thể trẻ có vẻ béo ra và tăng trọng khi uống thuốc này kéo dài mà một số người tưởng là tốt nhưng thực ra là biểu hiện của tác dụng phụ có hại của thuốc. Vì corticoid có tác dụng giữ nước và muối natri trong cơ thể. Ngoài corticoid, một số thuốc khác cũng có tác dụng tương tự như phenylbutazon chống viêm, carbenoxolon điều trị viêm loét dạ dày… gây rối loạn chuyển hóa lipid và làm đọng mỡ lại ở mặt, cổ và lưng, nên trẻ em dùng thuốc lâu ngày sẽ bị béo phì, nhưng thật ra cơ thể lại bị teo cơ. Ngoài tác dụng phụ gây béo phì, thuốc còn có một số tác dụng phụ nguy hiểm khác như làm loãng xương, tăng huyết áp, gây tắc mạch, có thể gây loét dạ dày – tá tràng, làm giảm sự đề kháng của cơ thể dễ dẫn đến các bệnh nhiễm trùng.

      Một thuốc khác là durabolin (nandrolon phenylpropionat), một dẫn chất tổng hợp tương tự hormon sinh dục nam testosteron nhưng có cấu trúc hóa học hơi khác testosteron. Tác dụng chủ yếu của durabolin là đồng hóa protein, nghĩa là giúp cơ thể hấp thu, chuyển hóa chất đạm và vận chuyển các acid amin của chất đạm vào bên trong mô cơ, làm cho cơ thể phát triển cơ bắp, tăng cân. Durabolin còn gọi là thuốc tăng đồng hóa, được chỉ định điều trị chứng gầy ốm, sụt cân, mất sức sau khi mắc bệnh nặng. Dạng thuốc của durabolin là thuốc tiêm. Một số thuốc anabolic steroid được dùng dưới dạng uống. Không dùng thuốc cho trẻ dưới 15 tuổi.

      Bên cạnh đó cũng phải đề cập đến các loại thuốc “Đông y giả”. Một số thuốc Đông y có pha trộn corticoid, cyproheptadin để tạo những tác dụng trước mắt kích thích trẻ ăn ngon và tăng cân, nhưng tác hại do việc dùng lâu ngày các loại này là không thể lường trước được. Vì vậy, các bậc cha mẹ cần lưu ý đừng bao giờ lạm dụng các thuốc trên để kích thích trẻ ăn ngon và tăng cân là hết sức nguy hiểm.

       

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Cảnh Báo Nguy Cơ Suy Tim Ở Nam Giới Từ Nước Ngọt

      Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo các gia đinh nên loại bỏ dần nước ngọt. Đặc biệt là nam giới tuổi trung niên vì nó góp phần tăng nguy cơ bệnh suy tim.

      Nam giới uống nhiều nước ngọt dễ dẫn đến suy tim.

      Những lý do đ loi dn nước ngt ra khi chế đ ăn ung ca bn:

      Nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành tim mạch the Journal Heart cho thấy rằng dùng đồ uống ngọt mỗi ngày có liên quan đến tăng nguy cơ suy tim ở nam giới.

      Suy tim là một sự suy giảm dần dần khả năng hoạt động của trái tim để bơm đủ máu đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

      Các nhà nghiên cứu đã theo dõi các thông tin chế độ ăn uống của 42.000 người đàn ông trung niên trở lên ở Thụy Điển. Họ được yêu cầu cung cấp các thông tin các loại thức uống có đường đã sử dụng, cho dù đó là với đường cát, fructose, hoặc chất làm ngọt nhân tạo. Tuy nhiên, cà phê, trà, nước ép trái cây không được đưa vào nghiên cứu.

      Sau khi loại trừ các yếu tố có khả năng ảnh hưởng, các nhà nghiên cứu thấy rằng những người đàn ông uống ít nhất hai phần nước ngọt hàng ngày có nguy cơ tăng cao 23% phát triển bệnh suy tim so với những người không uống đồ uống ngọt.

      Nghiên cứu này không chứng minh rằng nước ngọt gây ra suy tim. Để chứng minh mối quan hệ nhân quả này cần có nhiều nghiên cứu hơn.

      Xem thêm:

        Chứng suy tim còn do chế độ ăn uống nghèo chất dinh dưỡng.

        Chế độ ăn uống nghèo dinh dưỡng dẫn đến suy tim.

        Trong thực tế, các nhà chuyên gia bệnh học đã chỉ ra rằng uống nhiều đồ uống ngọt thường là chỉ điểm cho một chế độ ăn uống nghèo dinh dưỡng, chính đó đã là một yếu tố nguy cơ của suy tim.

        Nhưng họ cũng lưu ý rằng đồ uống ngọt có liên quan với béo phì và bệnh đái tháo đường típ 2, trong khi hai bệnh lý vừa nêu là yếu tố nguy cơ mạnh của suy tim.

        Lời khuyên tốt nhất: tránh dùng đồ uống ngọt hàng ngày hoặc ít nhất là hạn chế tiêu thụ thường xuyên.

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Những Điều Cần Biết Về Nấm Ngọc Cẩu

        Nm Ngc Cu được gi tên khoa hc là Balanophoraceae, còn được gi vi nhiu tên như c dó đt, nm ta dương, nm tan ca nát nhà. Nm ngc cu thc cht là mt loài cây ký sinh, không phi nm, gi là nm vì nm ngc cu mang hình dng như mt cây nm.

          Những điều cần biết về nấm ngọc cẩu.

          Các chuyên gia bệnh học cho biết nấm ngọc cẩu được sử dụng như một vị thuốc để điều trị yếu sinh lý cho cả nam và nữ; giúp bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lực; phục hồi sức khỏe cho chị em sau sinh; trị nám da, tàn nhan và duy trì tuổi xuân cho nữ giới.

          Đc đim nm Ngc Cu :

          – Nấm Ngọc Cẩu có hình dạng nửa dạng cây, nửa dạng nấm, không có lá. Thân nấm được cấu tạo bới cán hoa lớn, có màu đỏ nâu sẫm. Hoa nấm nạc và mềm, không có lá, cụm hoa cái hình đầu, dài 2 – 3 cm; cụm hoa đực hình trụ,dài 10 – 15cm; ruột hoa nấm chứa tinh bột. Nấm Ngọc Cẩu trồi lên mắt đất thành cụm. Nấm Ngọc Cẩu khi già hoa sẽ mang màu trắng.

          Nấm Ngọc Cẩu sinh trưởng ở độ cao trên 1500m, kí sinh trên những rễ cây gõ lớn ẩn dưới lòng đất, dưới lùm cây bụi. Đặc biệt, nếu Nấm Ngọc Cẩu được tìm thất ở những nơi quanh năm lạnh giá, có tuyết phủ vào mùa đông như đỉnh Tây Côn Lĩnh, Hoàng Liên Sơn thì càng có giá trị. Nấm Ngọc Cẩu thường được tìm thấy ở những tỉnh miền núi phía bắc nước ta như Hòa Bình, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang.

          Nm Ngc Cu có tác dụng gì?

          Tại Viện Y học Bản địa Việt Nam, đã có những nghiên cứu về Nâm Ngọc Cẩu và kết quả cho thấy loại nấm đặc biệt này có chứa anthoxyanozit, L-Arginin khi trải qua sư chuyển hóa trong cơ thể sẽ sản sinh ra chất Nitric Oxit (NO). NO tham gia trực tiếp vào quá trình gây giãn mạch ngoại biên, một phần hệ quả là gây giãn mạch và cương cứng dương vật cũng như môi lớn, môi nhỏ của âm hộ. Trong điều trị lâm sàng trên những trường hợp người bệnh mắc chứng rối loạn cương, yếu sinh lý, lãnh cảm, da không đẹp,… Nấm Ngọc Cẩu có giá trị khá cao.

          Nấm ngọc cẩu có tác dụng tăng cường sinh lý cho

          Trong các tài liệu về cây thuốc dân gian của cố GS – TS Đỗ Tất Lợi cũng có nhắc đến Nấm Ngọc Cẩu. Trong đó ông có nói đến tác dụng của nó là thuốc bổ máu, sử dụng để điều chứng nhức mỏi tay chân, đau bụng, hồi phục sức khỏe cho phụ nữ sau sinh, kích thích ăn uống ngon miệng hơn.

          Các lương y người Dao cho biết thêm Nấm Ngọc Cẩu giúp tăng cường sức khỏe; cải thiện chuyện chăn gối; giúp trị nám, tàn nhang trên da; tiêu các khối u lành trong cơ thể.

          Một chuyên gia Đông y  thuộc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho biết thêm đây là vị thuốc hết sức thông dụng trong của Y học cổ truyền và được xếp trong nhóm dược liệu giúp bổ dương của Đông y; thường sử dụng kết hợp với một vài thuốc giúp bổ dương khác như tiên mao, phá cố chỉ, ba kích tím, nhục thung dung,… trong việc điều trị chứng bệnh như lãnh cảm, liệt dương, di mộng tinh, xuất tinh sớm, hiếm muộn,…

          Trong Nấm Ngọc Cẩu có một hoạt chất là protodioscin có tác dụng mạnh đến việc tăng cường nội tiết tố trong cơ thể một cách tự nhiên nhất. Đối với nam giới, Nấm Ngọc Cẩu chính là “thần dược” cho chuyện chăn gối, có thể mang lại hiệu quả cho người hỏng hẳn chức năng sinh lý.

          Hướng dẫn cách s dng Nm Ngc Cu :

          Cách 1: Pha nước Nấm Ngọc Cẩu để uống

          – Cách sơ chế: Dùng khoảng từ 7 đến 9 kg Nấm Ngọc Cẩu tươi rửa sạch phần củ, có thể dùng bàn chải cứng để  làm sạch đất cát từ củ dễ dàng hơn.Thái mỏng nấm rồi đem phơi khô (7 – 9kg nấm tươi sẽ thu được 1kg nấm khô)  liên tục trong 3 – 4 ngày dưới nắng đều.

          Khi còn tươi Nấm Ngọc Cẩu sẽ có vị chát, tuy nhiên khi nấm được phơi khô thì chuyển sang màu nâu cánh gián và có mùi thơm nhẹ của thuốc Bắc. Muốn bảo quản Nấm Ngọc Cẩu khô được lâu người dùng nên cho nấm vảo túi nilong kín và bảo quản nơi khô ráo.

          – Các bước pha nước Nấm Ngọc Cẩu: Dùng vài miếng Nấm Ngọc Cẩu khô cho vào cốc nước ấm hoặc nước sôi rồi lắc đều và đợi cho chất trong nấm ra hết (khoảng 5 phút). Cho thêm 2 thìa mật ong vào cốc nước nấm cho dễ uống và nên uống khi nước còn ấm nóng.

          Cách 2: Ngâm Nấm Ngọc Cẩu với rượu

          Ngâm nấm ngọc cẩu với rượu.

          – Cách sơ chế: Dùng  2kg Nấm Ngọc Cẩu đã được rửa sạch và thái mỏng sau đó đem phơi trong bóng râm mát, không có ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào nấm. Phơi Nấm Ngọc Cẩu trong vòng 1 ngày là được. Sau đó là sao cách thủy nấm, làm như sau: Sử dụng 1 cái mâm đặt lên trên nồi nước đang sôi, lợi dụng sức nóng của hơi nước để sao cho Nấm Ngọc Cẩu khô hơn.

          – Cách ngâm rượu nấm ngọc cẩu: Tỉ lệ ngâm rượu nấm là dùng 200gr Nấm Ngọc Cẩu khô với 5 lít rượu nếp. Lưu ý là ngâm trong bình thủy tinh. Ngân rượu nấm khoảng một tháng là có thể uống được và thời gian ngâm nấm trong rượu càng lâu thì rượu càng gia tăng độ bổ. Rượu ngâm khi ngâm cùng Nấm Ngọc Cẩu sẽ chuyển sang màu thẫm đen và mang mùi thơm thanh nhẹ gần giống vị thuốc Bắc.

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Ba Kích Tím Có Những Công Dụng Gì?

          Ba kích tím là bài thuc quý trong Y học cổ truyền rt ni tiếng. Cây thường mc hoang di trung du và min núi phía bc quanh các tnh Lng Sơn, Sapa, Phú Th, Hà Giang…

          Ba kích tím có những công dụng gì?

          Các chuyên gia bệnh học đã nghiên cứu và chứng minh đây là cây thuốc bổ ích trong việc bồi dưỡng sức khỏe và phục vụ nhiều nhu cầu chế phẩm trong cuộc sống chúng ta.

          Ba Kích Tím được dân gian hay gọi chúng với nhiều cái tên như dây ruột già, ba kích thiên, diệp liễu thảo …

          Đc đim ba kích tím

          Ba kích tím là cây lâu năm, có dạng thân quấn ngoằn ngoèo như dây leo. Vỏ màu tím khi non, lá hình bầu, dày. Hoa chuyển từ trắng sang vàng, trái nhỏ, có mắc màu cam đậm, nhìn rất bắt mắt.

          Bộ phận sử dụng làm thuốc là phần rễ. Tuy nhiên, rễ cây ba kích phải có đường kính trên 0,5cm trở lên mới tốt.

          Trước khi dùng người ta thường đem ba kích tím đi phơi, khi héo đập hơi dập, rồi phơi cho đến khi thịt chuyển sang màu tím là được. Còn khi dùng ngâm rượu thì phải tách bỏ lõi chỉ lấy thịt ba kích để ngâm.

          Công dụng của ba kích tím

          Ba kích tím có vị chát ,cay, hậu ngọt. Thành phần hóa học khá đa dạng, bao gồm anthraglucosid, iridoid glucoside, các sterol, các chất vô cơ như K, Mg, Na, Zn… tinh bột, đường, acid hữu cơ, vitamin C vì vậy có nhiều tác dụng tích cực đối với sức khỏe.

          Từ xa xưa ba kích tím đã được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc bổ thận tráng dương, suy giảm chức năng tình dục, liệt dương…

          Ba kích tím ngoài công dụng tăng cường sinh lý còn có nhiều công dụng khác.

          Hạ huyết áp, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Ngoài ra, còn trị các chứng đau nhứt xương cốt, bổ gân cốt, táo bón, đau mắt…

          Sử dụng củ ba kích tím ngâm rượu hay sắc thuốc uống đều mang đến kết quả sử dụng siêu tốt.

          Ba kích tím cực hữu nghiệm qua nhu cầu tăng cường bản lĩnh của những quý ông trong quan hệ vợ chồng, nó sẽ giúp cuộc sống đôi lứa hạnh phúc, viên mãn hơn. Đối với những quý ông mặc cảm về vấn đề về sinh lý, đừng ngại ngần tìm mua và sắc uống thảo dược Ba kích.

          Thảo tính của ba kích tím hỗ trợ: Chủ đại phong tà khí, tăng cường gân cốt, an ngũ tạng.

          Có th k đến mt vài tác dng ca ba kích tím như sau:

          – Hạ khí huyết, bổ ngũ lão.

          – An ngũ tạng, định tâm khí, trừ diệt các loại bệnh phong ngứa, nổi mẩn.

          – Hạ phong thấp, bổ thận tráng dương

          – Cường âm, trung hòa âm dương hạ nóng thân nhiệt.

          – Bổ thận âm, tráng gân tốt.

          – Nước sắc ba kích tím có công dụng làm hạ huyệt áp, tăng sức đề kháng cho cơ thể, đẩy lùi sự mệt mỏi, tăng sự hưng phấn dẻo dai cho cơ thể.

          Cách sử dụng ba kích tím

          Rượu ba kích tím.

          Có thể dùng ba kích tím sắc thuốc uống, chế biến thành các món ăn bổ dưỡng, hoặc ngâm rượu. Cứ 1kg ba kích tươi đã bỏ lõi ứng với 2-4 lít rượu. Sau 15 ngày có thể dùng được.

          Đối tượng nên dùng ba kích tím là, người rối loạn, yếu sinh lý. Phái mạnh muốn tăng chức năng phòng the, người cao tuổi, yếu gân cốt.

          Xem thêm: http://benhhoc.edu.vn/

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Nguy Cơ Bệnh Ung Thư Từ Những Thói Quen Hàng Ngày

          Các chuyên gia bệnh học dự đoán rằng đến năm 2030, số người mắc ung thư trên thế giới tăng gấp 2 lần. Để hạn chế việc này, nhiều công trình nghiên cứu bệnh học về ung thư đã được tiến hành.

          Nguy cơ mắc ung thư từ những thói quen hàng ngày.

          Cuốn sách hướng dẫn phòng chống bệnh ung thư của Quỹ nghiên cứu ung thư thế giới có nhan đề “Thức ăn, dinh dưỡng, hoạt động cơ thể và phòng chống ung thư” cho chúng ta biết những nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ mắc bệnh ung thư.

          Xem thêm: 

            Những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh ung thư

            Hút thuốc lá: Thống kê cho thấy tỉ lệ người hút thuốc lá bị mắc bệnh ung thư cao hơn từ 7-11 lần so với những người khác. Các con số thống kê cho thấy hơn 30% số trường hợp bị ung thư phổi, ung thư thực quản, ung thư vòm họng… là có liên quan mật thiết đến việc hút thuốc lá.

            Hút thuốc lá nguyên nhân chính gây ung thư phổi.

            Ít luyện tập thể thao: Nhiều chuyên gia y tế cho rằng, tình trạng lười vận động, hay ngồi lâu sẽ khiến cho một số bộ phận cơ thể dễ bị ung thư. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, việc tập thể dục thể thao có điều độ, liên tục có thể phòng chống ung thư cho một số bộ phận cơ thể, chẳng hạn như ung thư kết tràng…

            Uống nhiều bia rượu: Bất cứ đồ uống có cồn, bia, rượu vang hay rượu mạnh, đi đôi với lượng hấp thụ gia tăng, tỉ lệ ung thư răng, hàm, miệng, ung thư cổ họng cũng tăng lên rõ rệt theo tỉ lệ thuận. Nếu bắt buộc phải uống thì mỗi ngày không nên uống quá 2 suất (mỗi suất có hàm lượng cồn từ 10-15g) đối với đàn ông và không nên uống quá 1 suất đối với phụ nữ.

            Thường xuyên dùng đồ uống có đường: Các loại đồ uống có đường cung cấp năng lượng cho cơ thể, rất dễ khiến người ta uống nhiều. Và việc đưa nhiều đường vào cơ thể như vậy tất sẽ dẫn tới béo phì. Thực tế, béo phì là một trong những thủ phạm gây ung thư.

            Ăn ít rau và hoa quả tươi: Rau và hoa quả tươi có tác dụng giảm tỉ lệ bị mắc các loại ung thư, chẳng hạn như ung thư vòm họng, ung thư thực quản… Các chuyên gia y tế khuyên rằng mỗi ngày nên ăn ít nhất 400g rau và hoa quả khác nhau, tốt nhất là các loại rau quả có màu đỏ, xanh, vàng, tím…

            Ăn quá nhiều thịt: Ăn trong thời gian dài các món ăn chứa nhiều thịt có thể gây ra nguy cơ ung thư tuyến tuỵ, ung thư tuyến sữa, ung thư tuyến tiền liệt. Tốt nhất mỗi tuần chỉ nên ăn trung bình dưới 500g thịt. Ngoài ra nên hạn chế ăn các loại thịt đã chế biến.

            Ăn nhiều muối: Muối ăn và các loại thực phẩm ướp muối sẽ làm gia tăng nguy cơ bị ung thư dạ dày. Lượng muối mà cơ thể hấp thu hàng ngày phải được hạn chế dưới 6g.

            Ăn nhiều muối cũng là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh ung thư và các bệnh khác.

            Thiếu dinh dưỡng từ sữa mẹ: Việc nuôi con bằng sữa mẹ có thể giúp giảm tỉ lệ bị ung thư tuyến sữa và ung thư buồng trứng trước khi người phụ nữ bước vào tuổi mãn kinh. Bên cạnh đó, sữa mẹ còn có tác dụng phòng chống béo phì ở trẻ em và giảm tỉ lệ bị ung thư trong tương lai.

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            5 kỹ năng cơ bản để trở thành một dược sĩ giỏi

            Để trở thành một dược sĩ giỏi, thì cần đòi hỏi nhiều yếu tố. Ngoài sự thông minh, ham học hỏi các sinh viên ngành y dược cần phải có tâm huyết với nghề, sự kiên trì, tỉ mỉ sẵn sàng hi sinh và giúp đỡ các bệnh nhân dù ở hoàn cảnh nào.

            Dù bạn làm ở lĩnh vực nào, ngành nghề gì thì bạn vẫn cần phải trau dồi kiến thức chuyên môn của bản thân. Và đặc biệt đối với những sinh viên y khoa, qua bài viết này các bạn có thể tham khảo 5 kỹ năng cơ bản để giúp bạn có thể trở thành một dược sĩ giỏi trong tương lai.

            Nắm vững kiến thức chuyên môn:

            Ngành Y dược là một ngành gắn liền với các dược phẩm. Tính mạng con người là điều các dược sĩ luôn phải đặt lên hàng đầu. Do đó, người dược sĩ cần phải nắm vững kiến thức chuyên môn của mình để có thể tư vấn được cho bệnh nhân và trợ giúp cho các bác sỹ trong quá trình khám và kê đơn thuốc.

             Lòng đam mê, tính hiếu học cũng rất cần thiết cho các sinh viên ngành y dược.

            Ham học hỏi:

            Ham học hỏi chính là yếu tố quan trọng để đưa chúng ta tới cánh cửa của sự thành công. Không chỉ riêng gì ngành dược, mà bất cứ ngành nghề nào trong xã hội cũng cần phải có sự đam mê, ham học hỏi và sự cần mẫn. Có được đức tính này, bạn sẽ khám phá ra nhiều điều thú vị, không chỉ trong ngành y dược mà cả những khía cạnh khác của cuộc sống.

             Bên cạnh đó, lòng đam mê, tính hiếu học cũng rất cần thiết cho các sinh viên ngành y dược. Với điểm số cao và một tấm bằng loại tốt, sau khi tốt nghiệp, ra trường, bạn cũng sẽ nhanh chóng kiếm được một công việc ổn định hơn so với những sinh viên khác.

            Kiên trì, tỉ mẩn, chính xác:

            Không chỉ có ngành y dược, mà ngành nào cũng vậy, cũng luôn cần có đức tính kiên trì, và tỉ mỉ. Tuy nhiên, đối với ngành nghề mà gánh trên vai nhiều trọng trách như ngành y dược thì đức tính kiên trì và tỉ mỉ lại càng cần thiết.

            Ngành dược gắn liên với các dược phẩm và thuốc, đây là một ngành nghề cao quý, nó giúp bảo vệ sức khỏe con người, giúp xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Người dược sĩ không chỉ là người phân phối và đưa thuốc đến tay tiêu dùng, mà mọi công đoạn để cho ra một viên thuốc, từ nghiên cứu dược liệu, bào chế thuốc, đến công đoạn đóng gói thuốc, đưa ra thị trường rồi phân phối và tư vấn cho người bệnh cũng cần đến dược sĩ.

            Tất cả những công việc này, đều cần phải làm tốt mới có thể đảm bảo được chất lượng dược phẩm cũng như đảm bảo được tính mạng con người.

            Dược sĩ cần cẩn trong trong việc bán thuốc cho người bệnh. 

            Kĩ năng tư vấn:

            Ngoài việc bán thuốc hay kê đơn thuốc thì dược sĩ còn là một người tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân cũng như cộng đồng vì vậy để trở thành một dược sĩ giỏi bạn cần phải có khả năng tư vấn tốt.

            Yêu nghề:

            Ngành y dược nói chung cũng nhu ngành dược nói riêng đều là những ngành có áp lực công việc rất cao nên để làm và theo được ngành này cần phải có lòng yêu nghề.

            Nhờ yếu tố yêu nghề bạn có thể dễ dàng vượt qua những áp lực, những khó khăn trong công việc hàng ngày mà bạn gặp phải.

             Nguyễn Minh- benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            4 nhóm chất dinh dưỡng giúp người cao tuổi sống lâu và sống khỏe

            Người cao tuổi muốn có một sức khỏe tốt, không chỉ cần thư giãn tinh thần, luyện tập cơ thể mỗi ngày mà còn phải xây dựng chế độ ăn uống cân đối 4 nhóm dinh dưỡng: tinh bột, chất đạm, chất béo và vitamin.

            Với người già, nhiều chức năng của các cơ quan đều suy yếu dần, dẫn đến giảm cường độ trao đổi chất trong cơ thể, vì vậy việc ăn uống sao cho đủ dinh dưỡng và khoa học để có sức khỏe, làm đẹp cho chính bản thân trong cuộc sống là điều rất quan trọng.

            Người già nên tăng cường ăn rau, củ, quả.

            Ngoài ra, người già thường vận động ít hơn, nhu động ruột giảm, ăn uống khó tiêu. Vì vậy, vấn đề ăn uống ở độ tuổi này cần phải được đặc biệt chú ý.

            Ăn đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng để đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng đầy đủ và cân đối:

            Nhóm cung cấp chất bột, đường:

            Bao gồm cơm, mỳ, bún phở, khoai củ… Nên ăn mức vừa phải, chỉ nên ăn 1- 2 lưng bát cơm 1 bữa, nên ăn thêm khoai củ để cung cấp chất xơ ngăn ngừa táo bón.

            Không nên ăn quá nhiều chất ngọt hấp thu nhanh như: bánh kẹo, nước ngọt có ga, quả chín quá ngọt vì dễ gây tăng đường máu dẫn đến bệnh đái tháo đường và tăng mỡ máu, xơ vữa động mạch.

            Nhóm cung cấp chất đạm (protein):

            Do giảm tiêu hoá hấp thu nên người già dễ bị thiếu chất đạm dẫn đến gầy yếu, trí nhớ kém, suy giảm hệ thống miễn dịch hay bị ốm đau, vì vậy, người già cần chú ý bổ sung đầy đủ chất đạm.

            Nguồn cung cấp chất đạm là: thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa, đậu đỗ lạc vừng… nên ưu tiên ăn nhiều đậu đỗ, cá, tôm, ăn thịt ở mức vừa phải.

            Quá trình tiêu hóa của người già thường diễn ra dài hơn do sự bài tiết dịch vị trong dạ dày giảm đi, việc hấp thụ các chất như canxi, sắt cũng kém hơn. Để không bị đầy bụng gây ra hiện tượng khó ngủ về đêm, người cao tuổi nên ăn sớm, trước 7 giờ hoặc nên ăn ít đi, có những bữa lót dạ nhẹ nhàng trước khi đi ngủ khoảng 2 tiếng như một chút sữa nóng sẽ giúp các cụ dễ ngủ hơn. Đồ ăn cần có độ mềm nhất định.

            Nhóm cung cấp chất béo bao gồm: mỡ, bơ và dầu thực vật

            Người cao tuổi nên hạn chế sử dụng mỡ động vật trong chế biến món ăn.

            Do việc tiết men lipaza tiêu hoá chất béo giảm nên người cao tuổi khó tiêu hoá hấp thu chất béo dẫn đến dư thừa chất béo, nếu bị thừa chất béo sẽ dễ bị thừa mỡ trong máu, cholesterol trong máu tăng gây nguy cơ xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, thiếu máu não, có thể bị xuất huyết não, liệt nửa người…

            Hạn chế mỡ trong khẩu phần ăn, giảm mỡ động vật, ăn dầu thực vật, bớt ăn chất đường là điều nên làm đối với người có tuổi. Nên ăn các thức ăn hấp luộc, hạn chế xào rán, hạn chế các thức ăn nhiều cholesterol: bơ, mỡ động vật các loại phủ tạng: óc, tim, gan, thận, bầu dục, lòng lợn, tiết canh, lòng đỏ trứng.

            Nhóm cung cấp các vitamin và khoáng chất: rau xanh và quả chín

            Trái cây chín cung cấp nhiều vitamin và chất khoáng, nhiều chất chống ôxy hóa. Chất xơ trong rau quả có tác dụng phòng ngừa bệnh táo bón ở tuổi già, ngoài ra, chất xơ còn có tác dụng làm giảm mức độ cholesterol trong máu.

            Trên đây là 4 nhóm chất giúp người cao tuổi có Ngoài ra, người già cần chú ý uống đủ nước. Uống nước ngay cả khi không khát. Nên uống nước lọc, nước quả tươi ít đường. Không nên ăn mặn, hạn chế rượu, bia..

            Nguyễn Minhbenhhoc.edu.vn

             

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            10 dấu hiệu cảnh báo bệnh đái tháo đường

            Bệnh tiểu đường thời kỳ đầu biểu hiện không rõ ràng, nhiều người bị bệnh mà không biết. Bài viết dưới đây sẽ điểm qua 10 dấu hiệu cảnh báo bệnh để bạn được biết và phòng tránh. 

            Béo phì là 1 trong 10 dấu hiệu của bệnh đái tháo đường.

            Bệnh tiểu đường là gì? 

            Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường, đây là bệnh thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa, được đặc trưng bởi lượng đường tăng trong máu, kết quả ảnh hưởng đến chất lượng sống và tăng nguy cơ tổn thương thần kinh tim mạch. Điều đáng lo ngại nhất là nhiều người thường bỏ qua, ít quan tâm vì dễ nhầm với các bệnh thông thường khác.

            Vì vậy điều quan trọng cần biết những dấu hiệu cảnh báo của bệnh để thăm khám bác sĩ và làm các xét nghiệm cần thiết. Sau đây là 10 dấu hiệu chính cảnh báo bệnh tiểu đường

            1 – Đi tiểu thường xuyên

            Đi tiểu thường xuyên có thể do nhiễm trùng đường tiểu hoặc do uống nhiều nước. Tuy nhiên nếu bạn không tìm ra được nguyên nhân và đi tiểu nhiều hơn bình thường có thể là dấu hiệu của Bệnh đái đường. Điều này có nghĩa thận phải làm việc nhiều hơn để thải lượng đường thừa.

            2 – Cảm giác khát

            Triệu chứng này có liên quan với đi tiểu nhiều. Do đi Tiểu thường xuyên, cơ thể trở nên mất nước, làm cho bạn cảm thấy rất khát nước

            3- Chậm liền sẹo

            Một điều đáng chú ý là vết thương chậm liền sẹo. Do lượng đường cao trong máu đã làm tổn thương các tĩnh mạch, động mạch, điều này gây ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển máu đến các tế bào giúp làm lành vết thương.

            Tóm lại, điều quan trọng và cần thiết nên có chế độ ăn, lối sống lành mạnh đặc biệt là đái đường type 2. Thêm vào đó tránh thừa cân, béo phì, hút thuốc lá, tránh nhàn rỗi, tránh các chất béo bão hòa, chất ngọt và thực phẩm chế biến sẵn…để có cuộc sống vui khỏe mỗi ngày!

            Bệnh đái tháo đường chậm liền sẹo

            4 –  Đói cồn cào

            Do lượng insulin trong máu không ổn định nên các tế bào cơ thể không có đủ năng lượng để thực hiện các hoạt động hàng ngày. Cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tìm kiếm thêm nguồn năng lượng, dẫn đến những cơn đói cồn cào, khó chịu.

            5 – Khô miệng

            Khô miệng gây cảm giác khó chịu và một trong những dấu hiệu cảnh báo sức khỏe có vấn đề. Đây không chỉ là dấu hiệu mất nước, mà còn là dấu hiệu cảnh báo Đái đường type 2. Những thay đổi về da tạo thuận lợi cho vi khuẩn và tăng nguy cơ mắc các bệnh về nướu và răng.

            6 – Mệt mỏi

            Mệt mỏi quá mức hoặc mãn tính là dấu hiệu không được bỏ qua dù trong tình huống nào. Ở bệnh nhân đái tháo đường, tế bào cơ thể rất khó hấp thụ glucose dẫn đến sự thiếu hụt năng lượng trong cơ thể khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và khó chịu, mệt mỏi càng tăng khi phải đi tiểu đêm.

            7 – Các vấn đề về mắt

            Mắt là một trong những bộ phận trong cơ thể bị tác động nhiều nhất bởi bệnh đái đường, Lượng đường trong máu cao đã ảnh hưởng đến mắt. Điều này gây nên nhìn mờ, đặc biệt khi không kiểm soát được bệnh gây giảm thị lực hoàn toàn.

            8 – Nhiễm trùng

            Do vi khuẩn, vi rút, nấm phát triển tốt trong môi trường có lượng đường máu cao và nhiễm trùng là biểu hiện bệnh thường gặp. Nhiễm nấm âm đạo Candida, nhiễm nấm ở da, nhiễm trùng đường tiết niệu là những dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân đái đường.

            Nên đi khám định kỳ để sớm phát hiện bệnh tiểu đường.

            9 – Cảm giác tê hoặc ngứa các đầu chi

            Các biểu hiện này do bệnh đái đường ảnh hưởng đến các dây thần kinh. Tê hoặc ngứa ran có thể xảy ra nhiều lần và thường kèm theo cảm giác đau, viêm. Nếu vấn đề không được kiểm soát đúng mức, các tổn thương thần kinh có thể là vĩnh viễn và gây nên những rối loạn nghiêm trọng khác.

            10 – Giảm hoặc tăng cân không có lý do

            Giảm hoặc tăng cân không rõ lý do vì không có khả năng sử dụng insulin do đái đường gây nên. Ngăn cản glucose đi vào trong tế bào lúc đó cơ thể sẽ sử dụng protein từ các cơ để bù đắp năng lượng. Do cơ thể mất khả năng hấp thụ glucose và đi tiểu thường xuyên, bệnh nhân đái đường (thường là Đái đường type 1) dễ bị sụt cân nhanh chóng. Tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ gây phản ứng ngược lại, tăng cảm giác thèm ăn (thức ăn ngọt) và gây tăng cân.

            Như vậy, điều quan trọng và cần thiết nhất đối với những người đái tháo đường nên có chế độ ăn, lối sống lành mạnh đặc biệt là Đái đường type 2. Thêm vào đó tránh thừa cân, béo phì, hút thuốc lá, tránh nhàn rỗi, tránh các chất béo bão hòa, chất ngọt và thực phẩm chế biến sẵn…để có cuộc sống vui khỏe mỗi ngày.

            Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            Chim sẻ món ăn, thuốc quý- Bạn có biết?

            Từ xưa đến nay chúng ta đều biết chim sẻ là món ăn, thuốc quý. Tuy nhiên đẻ đạt được hiệu quả tốt nhất, bài viết dưới đây là một số cách phối hợp chim sẻ với một số vị thuốc và chế biến thành những bài thuốc trị bệnh hiệu quả.

            Chim sẻ món ngon làm thuốc.

            Theo y học cổ truyền thịt chim sẻ vị ngọt, tính ấm có tác dụng tráng dương ích tinh. Chim sẻ đặc biệt tốt đối với người cao tuổi, lưng đau gối mỏi, tiểu tiện nhiều lần về đêm, thận khí suy nhược, phụ nữ sau sinh mỏi mệt, khí hư đau lưng, suy giảm khả năng tình dục, nam giới liệt dương.

            7 món ăn làm thuốc từ chim sẻ

            • Sẻ tiềm đại tiểu hồi gừng tỏi:

            Chim sẻ 5 con, tiểu hồi 10g, đại hồi 10g, gừng, tỏi lượng tùy ý đập giập để sẵn. Sẻ sau khi làm sạch, không dùng mỡ mà dùng bơ rán chim với gừng tỏi đến chín. Thêm nước sôi, đại hồi, tiểu hồi và gia vị, đun nhỏ lửa trong khoảng 1 giờ.

            Bài thuốc này dùng trong các trường hợp liệt dương, di tinh tảo tiết, suy giảm tình dục… đặc biêt tốt cho nan giới.

            • Cháo kê chim sẻ:

            Chim sẻ 5 con, kê 100g. Chim sau khi làm sạch, nướng chín, băm nhỏ đem nấu với kê. Khi cháo chín, cho thêm 3 củ hành sống thái mỏng, gia vị muối tiêu đảo đều, ăn khi đói. Bài thuốc này dùng cho các bệnh thường gặp như: suy nhược cơ thể, đau lưng, mỏi gối, liệt dương, di tinh…

            • Sẻ tiềm tứ tử:

            Chim sẻ 5 con, ngũ vị tử 6g, thỏ ty tử 10g, câu kỷ tử 20g, phúc bồn tử 10g. Chim làm sạch, băm nhỏ, sâu đó đem tẩm rượu. Dược liệu thì đem sắc lấy nước bỏ bã. Lấy nước sắc nấu với thịt chim cho đến nhừ. Thêm gia vị cho  ăn trong ngày.

            Món ăn, bài thuốc này chữa huyết kiệt, thận hư, liệt dương, phụ nữ lãnh cảm.

            Chim sẻ làm thuốc bổ.

            •  Sẻ ướp tiêu, hồi, quế, sa nhân:

            Chim sẻ 3 con, hồ tiêu bột 3g, nhục quế 6g, tiểu hồi 9g, sa nhân 6g. Các dược liệu đem xay thành bột thô, chia đều cho vào bụng chim đã làm sạch. Dùng giấy bác hay giấy thấm ướt gói kín đem nướng. Dùng ăn khi đói với chút rượu.

            • Sẻ hấp đường phèn:

            Chim sẻ 1 – 2 con, đường phèn khoảng 10g. Chim sẻ làm sạch, cho đường phèn vào hầm cách thủy cho chín nhừ là dùng được. Dùng cho trường hợp bị ho gà, ho dai dẳng do viêm khí phế quản mạn tính mà có tính chất dị ứng kích thích, hay hen suyễn.

            • Cháo chim sẻ gạo lứt:

            Chim sẻ 5 con, gạo lứt 100g. Chim sẻ làm sạch sau đó cho rán chín và cho rượu nấu kỹ. Cho gạo  nấu thành cháo. Khi cháo được cho hành và gia vị tùy theo khẩu vị và ăn khi đói.

            Dùng cho bệnh nhân dương hư, hen suyễn, suy nhược. Trong bài thuốc này, Chim sẻ món ăn, thuốc quý trị bệnh suy nhược hiệu quả được nhiều người sử dụng.

            • Canh chim sẻ thỏ ty tử:

            Chim sẻ 3 con, câu kỷ tử 10g, thỏ ty tử 10g. Chim sẻ có tác dụng trị băng đới, cường dương, bổ thận, ấm lưng gối, giảm tiểu tiện. Thỏ ty tử là thuốc cường dương, bổ gan sáng mắt bổ thận ích tinh. Câu kỷ tử ích tinh, sáng mắt, bổ âm bổ hư.

            Tiết canh chim sẻ.

            Cả 3 thứ này phối hợp có tác dụng  làm khỏe lưng gối bổ gan thận, chữa liệt dương, rất thích hợp với những người mắc chứng bệnh xuất tinh sớm, dương teo, lưng gối chồn mỏi, tỳ vị hư hàn, phụ nữ bị bạch đới.

            Đặc biệt Tiết chim sẻ dùng cho người yếu mệt, hay chóng mặt, kém sinh lý, nhức đầu do thiếu máu và suy nhược. Ngâm với rượu (10%) có tác dụng làm đen tóc, mắt sáng, chân tay cứng cáp. Tuy nhiên tiết chim sẻ người tăng huyết áp không được dùng.

            Những điều cần chú ý khi sử dụng chim sẻ

            Mặc dù Chim sẻ món ăn, thuốc quý đặc trị nhiều bệnh vô cùng hữu hiệu, tuy nhiên, những người thể chất thiên về âm hư, hoặc mắc các chứng bệnh rối loạn tình dục thuộc thể âm hư hỏa vượng: người gầy, nóng trong, mặt đỏ, lòng bàn tay và bàn chân nóng,  tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ… thì không nên ăn thịt chim sẻ.

            Theo kinh nghiệm dân gian, vào mùa xuân và hạ không nên ăn thịt chim sẻ cùng gan lợn và cũng không nên ăn thịt chim sẻ cùng với đồ biển trong cả bốn mùa.

            Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

            Exit mobile version