Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Chia sẻ chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu  

Trong tam cá nguyệt thứ nhất, mẹ bầu cần bổ sung dinh dưỡng một cách khoa học. Vậy chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu mang thai 3 tháng đầu  có gì đặc biệt?


Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu gồm những gì?

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ nhất  

Mẹ bầu mang thai tháng thứ nhất, cơ thể bắt đầu thay đổi, hormone nội tiết tố tăng lên, làm mẹ bầu thường xuyên cảm giác buồn nôn và khó chịu bụng. Đó chính là dấu hiệu của ốm nghén. Đa số các mẹ bầu thấy khó khăn trong việc kết hợp ăn uống đủ chất và giúp làm dịu cơn thai nghén.

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng 1 được chia sẻ tại mục sức khỏe làm đẹp, thì người mẹ nên ăn:

  • Ăn một bữa ăn nhẹ giàu carbohydrate khoảng 15-20 phút trước khi ra khỏi giường. Để sẵn ở đầu giường một lọ bánh quy mặn, những loại hạt, ngũ cốc hoặc trái cây sấy khô.
  • Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu nên chia 3 bữa ăn chính thành 6 bữa nhỏ mỗi ngày.
  • Chọn những thực phẩm dễ tiêu hóa, kết hợp ăn tinh bột cùng nguồn protein nạc từ thịt gà và cá. Mẹ bầu uống thêm sữa ít béo và bổ sung thêm những chế phẩm từ sữa vào buổi sáng và buổi tối.
  • Bên cạnh đó, Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng 1 không thể thiếu nước, nên uống nước giữa những bữa ăn, chứ không nên uống trong bữa ăn.
  • Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu nên tránh những món khó tiêu nhiều chất béo, chiên, rán, quá ngọt hoặc cay.

Trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng đầu tiên này mẹ bầu nên uống axit folic. Bổ sung axit folic rất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Mẹ bầu cũng nên bổ sung thêm thực phẩm giàu folic như: Những loại rau xanh đậm, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt, những loại đậu. Trong tháng đầu mang thai, tuyệt đối không ăn thức ăn chưa nấu chín như trứng sống, thịt tái, sashimi…

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ hai

Thực phẩm trong chế độ dinh dưỡng cho bà bầu tháng thứ 2 cần bổ sung các loại thực phẩm và nhóm thực phẩm như: Những loại ngũ cốc, bánh mì, rau, trái cây, sữa, chế phẩm từ sữa, thịt và những loại đậu. Ngoài ra, cố gắng hạn chế thức ăn nhiều calorie, chất béo và đường. Axit folic vẫn đóng vai trò quan trọng trong tháng này. Ngoài ra, mẹ bầu nhớ uống 2 ly sữa ít béo mỗi ngày, vì đây là nguồn bổ sung canxi tuyệt vời.

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu nên bổ sung rau xanh

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ ba

Trong giai đoạn mang thai tháng thứ 3 thì cảm giác khó chịu do chứng ốm nghén đang giảm đi.  

Vào cuối tháng thứ 3 của thai kì, mẹ bầu nên tăng khoảng 0,4- 1,7kg. Sau giai đoạn này, mỗi tuần mẹ bầu sẽ tăng khoảng 0,5kg. Lời khuyên từ các chuyên gia dành cho bà bầu tháng thứ 3 như sau:

  • Trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ 3 mẹ bầu nên tạo thói quen ăn nhiều rau và trái cây trong bữa ăn. Giảm đồ ăn vặt không thân thiện, nhiều calo, ít dinh dưỡng như đồ ngọt, thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó thì trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ 3 thì mẹ bầu nên chọn các món giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất như những loại hạt, trái cây sấy khô.
  • Uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày. Không chỉ vậy, mẹ bầu tháng thứ 3 nên bổ sung thêm chất lỏng từ nước trái cây tươi, súp, canh. Lượng sữa ít béo giàu canxi tăng lên 3-4 ly/ngày.
    Tiếp tục bổ sung vitamin, khoáng chất sau khi thăm khám bác sĩ đã chỉ định

Thông tin về chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu tại website chỉ mang tính chất tham khảo. Mẹ bầu nên thăm khám và làm theo chỉ định bác sĩ!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bệnh men gan cao và thực đơn dành cho người bệnh

Chế độ ăn uống giữ vai trò quan trọng đối với người bệnh men gan cao. Vậy thực đơn cho người bệnh men gan cao như thế nào?

Men gan cao là một dấu hiệu của viêm hoặc tổn thương tế bào gan

Men gan cao là một dấu hiệu của viêm hoặc tổn thương tế bào gan. Các tế bào gan bị viêm hoặc bị thương làm cho men gan ALT và AST bị rò rỉ vào máu.

Thực đơn dành cho người bệnh men gan cao

Bác sĩ tư vấn trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học: Đối với người bệnh men gan cao thì chế độ ăn uống giữ vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, người bệnh cần phải có chế độ ăn thanh đạm, dễ tiêu hóa và giàu dinh dưỡng. Vậy thực đơn cho người bệnh men gan cao như thế nào?

Đảm bảo đầy đủ Vitamin

  • Thực phẩm cung cấp Vitamin A phong phú có sữa bò, lòng đỏ trứng, gan động vật, cà rốt, hẹ, rau muống, rau chân vịt, tỏi tây, bắp cải….
  • Thực phẩm hàm chứa phong phú Vitamin B1 như: Mạch nha, giá, đậu, lạc, rau xanh, hoa quả… – Thực phẩm hàm chứa Vitamin B2 có hạt kê, đậu nành, trứng, sữa… – Hàm chứa Vitamin B6 có gan động vật, cật, thịt nạc… và hàm chứa Vitamin có ớt ngọt, tỏi, rau cải, rau dền, sơn tra…

Không nên ăn chất đường và thực phẩm nhiệt lượng cao: Điều này là do chất ngọt có thể gây mỡ gan, chất Triglyceride trong máu tăng lên khiến lưu thông máu giảm, độ kết dính tăng, tế bào hồng cầu trong vi huyết quản và tiểu cầu tập trung, tích tụ dẫn tới tắc nghẽn.

Chế độ dinh dưỡng dành cho người bệnh men gan cao

Nên ăn thực phẩm có protit cao Protein: là chất nền tảng của tất cả các lớp mô tế bào trong cơ thể. Khi mắc men gan cao, do tế bào gan bị tổn thương, chức năng miễn dịch cơ thể giảm nên cần nhiều protein để phục hồi và tăng cường chức năng miễn dịch. Vì vậy, liệu pháp bảo vệ gan là ăn nhiều thực phẩm giàu protein và các chất chống mỡ gan như: Methionine, Choline, Lecithin. Các thực phẩm giàu protit động vật và Methionine như rau xanh, mực, thịt nạc, trứng, cá, các loại đỗ và chế phẩm từ đậu.

Ngoài ra, người bị men gan cao cần nghỉ ngơi khá nhiều, hoạt động thể lực ít. Nếu ăn nhiều thực phẩm có nhiệt lượng cao và độ đường cao, điều đó sẽ làm cho dinh dưỡng dư thừa, làm cho chất béo trong cơ thể tăng lên từ đó dễ gây ra mỡ gan và mỡ máu cao, từ đó làm nặng thêm men gan, làm cho men gan không hạ và chữa mãi không khỏi.

Nên đi ngủ lúc 21h30, không quá 23h mới ngủ: Dinh dưỡng hợp lý có lợi cho tế bào gan phục hồi và tái sinh, tăng cường chức năng miễn dịch, thúc đẩy chức năng gan hồi phục. Ngoài ra bạn nên bổ sung Sivitex hàng ngày giúp hạ men gan cao hiệu quả, với thành phần từ thiên nhiên nên an toàn hiệu quả cho người sử dụng. Ngoài thực đơn dinh dưỡng dành cho người bệnh men gan cao mà chúng tôi chia sẻ trên thì vẫn còn có rất nhiều loại thực phẩm tốt cho gan khác.

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Bác sĩ chia sẻ về tác dụng giúp hạ huyết áp của vitamin C

Bên cạnh việc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể thì vitamin C còn có vai trò rất tốt trong việc bảo vệ quả tim của bạn, ngăn cản bệnh huyết áp cao nguy hiểm.

Tác dụng hạ huyết áp của vitamin C

Theo nghiên cứu được tiến hành trong nhiều năm của các nhà khoa học tại Đại học Y (thuộc ĐH Johns Hopkins, Mỹ), dùng vitamin C liều cao có thể làm cho giảm huyết áp. Trong nghiên cứu này các nhà khoa học đã phân tích dữ liệu từ 29 nghiên cứu lâm sàng khác nhau với 1.400 người có độ tuổi từ 22 đến 74.

Hàm lượng vitamin C trung bình được sử dụng cho những người tham gia nghiên cứu là 500mg/ngày trong 8 tuần. Kết quả cho thấy, khi dùng liều bổ sung vitamin C này, những người có huyết áp cao có huyết áp tâm thu giảm khoảng 5mmHg, trong khi huyết áp tâm trương giảm khoảng 1,7mmHg. Nhưng để kê đơn vitamin C cho bệnh nhân thì các chuyên gia vẫn khuyến cáo là cần nghiên cứu thêm nữa mới đưa ra con số chính xác.

Theo bác sĩ vai trò của vitamin C trong cơ thể là duy trì tình trạng bình thường của tổ chức mao quản, ảnh hưởng quan trọng tới các phản ứng của cơ thể, đến việc bảo vệ các cơ quan…Đồng thời, vitamin C giữ gìn tính đàn hồi của mạch máu, làm bền mạch máu chống lại nguy cơ gây bệnh xơ vữa động mạch. Vitamin C giúp ngăn ngừa bệnh huyết áp cao, xuất huyết dưới da, xuất huyết do vỡ mao mạch.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bệnh nhân có thể giảm huyết áp cao bằng vitamin C cực kỳ hiệu quả. Đối với bệnh nhân huyết áp cao, lượng vitamin C tối thiểu nên dùng là 2.500mg vitamin C mỗi ngày. Ngoài ra, nếu thiếu vitamin C, người ta thấy rằng sự bài tiết dịch vị giảm xuống, thiếu vitamin C sẽ khiến khả năng hấp thu sắt kém đi, dẫn tới xuất huyết do phá hủy những cơ mao quản tăng lên, sức đề kháng giảm đi, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn…

Đặc biệt các bác sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân huyết áp cao nên bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin C để ngăn ngừa nguy cơ gây bệnh, giúp hạ huyết áp và duy trì huyết áp ổn định.

Một số thực phẩm giàu vitamin C tốt cho bệnh nhân huyết áp cao

Trong thiên nhiên, vitamin C có trong hầu hết các loại rau quả tươi. Thông thường, các loại rau quả trồng ở nơi gần ánh sáng có hàm lượng chất này cao hơn.

Quả kiwi: Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được hoa quả mà đặc biệt là kiwi chứa hàm lượng vitamin C rất cao, có tác dụng giúp chữa bệnh huyết áp. Mỗi ngày ăn 3 quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao vì kiwi giúp huyết áp của bạn luôn ổn định nhanh. Mặt khác, nếu bạn thường xuyên ăn kiwi sẽ giúp đẹp da, chống lão hóa và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Trong những loại trái cây thì quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao hữu hiệu nhất.

Dứa: Một cốc dứa cắt nhỏ sẽ thể cung cấp cho cơ thể 131mmg lượng vitamin C cần phải có, hỗ trợ tích cực trong việc điểu trị bệnh huyết áp cao. Bên cạnh việc giàu vitamin C, dứa cũng với khả năng thúc đẩy tăng trưởng xương, tăng cường sức khỏe tim mạch và làm giảm viêm khớp.

Cà chua: Một cốc cà chua phơi khô có thể cung cấp 112mg vitamin C. Cà chua đồng thời cũng là nguồn cung cấp vitamin K, kali và sắt. Các khoáng chất này đều có tác dụng giúp duy trì huyết áp ổn định, phòng ngừa nguy cơ tăng huyết áp hiệu quả.

Vitamin C có tác dụng hỗ trợ điều trị huyết áp cao hiệu quả và một số bệnh thường gặp. Song, để điều trị dứt điểm nguy cơ gây bệnh, bạn nên kết hợp sử dụng các thảo dược trị huyết áp cao và chế phẩm từ chúng.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hoại tử Fournier và những điều cần biết

Hoại tử chính là sự chết của các tế bào, mô khi bị thiếu oxy, tổn thương hoặc nhiễm khuẩn. Bệnh có thể đe dọa tính mạng nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân và dấu hiệu của hoại tử Fournier

Nguyên nhân và dấu hiệu của hoại tử Fournier

Hoại tử Fournier không phải là căn bệnh thường gặp nhưng có thể mắc phải ở mọi độ tuổi khác nhau, bệnh gặp ở cả nam và nữ, thường ở độ tuổi từ 50 – 60 là phổ biến. Hoại tử Fournier gây ra bởi sự nhiễm trùng nghiêm trọng ở bộ phận sinh dục hoặc các cơ quan xung quanh đó ở vùng đáy chậu. Khi các mô bị thiếu oxy nuôi dưỡng, nhiễm khuẩn hoặc chết sẽ dẫn tới tình trạng hoại tử, các nguyên nhân cụ thể gây ra điều này có thể là:

– Sự nhiễm trùng tinh hoàn, dương vật ở người nam hay nhiễm trùng tầng sinh môn ở người phụ nữ có thể dẫn tới hoại tử. Các mô chết hoặc bị tổn thương nặng gây ra viêm nhiễm, có thể lan ra xung quanh, kéo dài lên vùng bụng, ngực hoặc xuống đùi.

– Người bệnh bị nhiễm trùng bàng quang, các ống dẫn nước tiểu cũng có khả năng mắc bệnh này.

– Một số người phụ nữ có thể bị nhiễm trùng do tiến hành phẫu thuật cắt bỏ dạ con. Hoặc cũng có thể nguyên nhân gây ra do có áp xe.

– Ở trẻ em hoại tử sinh dục có thể do bỏng, côn trùng cắn, thậm chí có thể là do cắt bao quy đầu.

Ngoài ra người mắc các bệnh như: tiểu đường, xơ gan, chấn thương vùng chậu, HIV, hoặc bị bệnh béo phì cũng có nguy cơ cao mắc phải sự hoại tử này.

Hoại tử Fournier là sự hoại tử bộ phận sinh dục và các vùng xung quanh

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, thực tế hoại tử Fournier là sự hoại tử bộ phận sinh dục và các vùng xung quanh do mắc các bệnh liên quan tới đường sinh dục. Theo đó, khi cơ thể nhiễm trùng hoặc có tổn thương có thể dẫn tới hoại tử Fournier thì sẽ xuất hiện các dấu hiệu như: Người bệnh bị sốt cao liên tục, bộ phận sinh dục hoặc vùng quanh hậu môn có dấu hiệu sưng đỏ gây đau đớn, khó chịu. Sốt cao kéo dài làm cơ thể mệt mỏi do thiếu máu, mất nước, cơ thể suy nhược. Các mô tổn thương có dấu hiệu hoại tử có phát ra mùi hôi khó chịu. Đặc biệt lưu ý, khi bệnh nhân xuất hiện những cơn đau dữ dội, vùng đáy chậu gần như sưng đỏ, không thể vận động kèm sốt cao, người bệnh gần như mất ý thức… thì cần đưa ngay tới cơ sở y tế để tiến hành cấp cứu.

Điều trị Fournier và các biện pháp phòng ngừa

Khi phát hiện bị hoại tử Fournier, bệnh nhân sẽ được tiến hành cấp cứu, điều trị để tránh đe dọa tính mạng. Tùy trạng thái hoại tử của từng bệnh nhân mà bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau như:

Điều trị Fournier và các biện pháp phòng ngừa

– Tiến hành truyền kháng sinh cho bệnh nhân thông qua tĩnh mạch. Nếu có tổn thương có thể cần tiêm phòng uốn ván.

– Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ các tế bào tổn thương nặng hoặc chết. Sau khi kiểm soát nhiễm trùng sẽ tiến hành phẫu thuật tái tạo mô thay thế.

– Nếu bệnh nhân bị viêm nhiễm hoặc hoại tử đường tiểu, vùng hậu môn có thể sẽ phải tiến hành đặt ống thông tiểu, tạo hậu môn nhân tạo để đưa nước tiểu và phân ra ngoài.

– Một vài trường hợp có thể phải sử dụng đến oxy tinh khiến ở áp lực cao.

Để phòng ngừa hoại tử Fournier thì cần thường xuyên tiến hành kiểm tra sức khỏe, đặc biệt một số người có nguy cơ mắc bệnh cao như: Bệnh nhân tiểu đường cần tránh nhiễm trùng và sinh mủ; nếu có vết thương cần được xử lý sạch bằng xà phòng hoặc các chất rửa y tế; bệnh nhân mắc bệnh béo phì cần tiến hành giảm cân đúng cách…

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu Tin Tức Y Dược Y Học Cổ Truyền

Chữa bệnh viêm đường tiết niệu bằng bài thuốc y học cổ truyền

Bệnh viêm đường tiết niệu tuy không gây nguy hiểm những nếu không được điều trị kịp thời bệnh có thể nặng ra và biến chứng thành những căn bệnh khác gây nguy hiểm hơn.

                                                        Chữa viêm tiết niệu bằng y học cổ truyền hiệu quả

Hãy tham khảo bài viết dưới đây để lựa chọn bài thuốc y học cổ truyền chữa viêm đường tiết niệu phù hợp cho mình nhé .

 Nhiều bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu buốt

  • Dùng râu ngô 20g, quả địa phủ 20g và rau diếp cá 20g. Các vị thuốc đông y này đem sắc uống làm 3 lần trong ngày. Để hạn chế đi tiểu buốt bạn nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày.
  • Lá đơn mặt trời 15g, rau má 20g, rễ cỏ tranh 20g, rau diếp cá 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3-4 lần trong 3 ngày liên tục.
  • Sử dụng quả địa phủ 6g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g, củ cải 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống trong 3-4 ngày liền.
  • Tùy vào những triệu chứng khác nhau mà lựa chọn bài thuốc thuốc đông y chữa bệnh đường tiết niệu hiệu quả.

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu bí

  • Sử dụng rễ và thân cây hướng hướng dương, lá diếp cá, rễ cỏ tranh sắc uống hàng ngày trong 3-5 ngày liền sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
  • Dùng đuôi chồn 5g, mã đề 10g, râu ngô 6g, rễ cỏ tranh 15g và uống ngày 1 thang và dùng liên tục khoảng 3 ngày để hạn chế tình trạng gây tiểu bí.

                                                           Râu ngô chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu dắt

  • Hoa mào gà 20g, biển súc 15g, thài lài tía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rau má 20g, râu ngô 15g. Sắc uống liền trong 7 ngày.
  • Dễ ngọc lan hoa trắng 20g, râu ngô 15g, rau diếp cá 15g sắc uống hàng ngày.
  • Rau diếp cá 5g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g. Sắc uống liên tiếp khoảng 3-5 ngày cho đến khi thuyên giảm hẳn triệu chứng tiểu dắt.

Một số lưu ý khi sử dụng bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu

Tùy vào triệu chứng của bệnh viêm đường tiết niệu mà lựa chọn bài thuốc đông y cho phù hợp. Việc sử dụng thuốc cần được các bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi quá trình điều trị.

Hiện có nhiều cơ sở y học cổ truyền có khả năng điều trị bệnh viêm đường tiết niệu. Do đó các bạn nên lựa chọn địa chỉ uy tín, chuyên khoa thận tiết niệu để chữa bệnh. Điều này giúp bạn hạn chế những biến chứng do dùng sai thuốc, thuốc kém chất lượng. Bệnh nhân nên đi kiểm tra lại toàn bộ sức khỏe sau khi điều trị bệnh.

Những bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu này chỉ mang tính tham khảo. Để được điều trị viêm đường tiết niệu hiệu quả cần thăm khám chuyên khoa và được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Không nên tự ý điều trị khi không có hướng dẫn của các bác sĩ.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Biểu hiện của chứng rối loạn nội tiết tố nữ như thế nào?

Rối loạn nội tiết tố nữ là chứng bệnh ngày càng phổ biến, gây ra vô số phiền phức khiến nữ giới gặp tình trạng rối loạn kinh nguyệt, mệt mỏi, xuống sắc, khô hạn, giảm ham muốn… Vậy khi bị rối loạn nội tiết thường có những biểu hiện gì?

Rối loạn nội tiết tố nữ là chứng bệnh ngày càng phổ biến và trẻ hóa

Rối loạn nội tiết tố nữ là gì?

Theo bác sĩ cho biết, nội tiết tố đóng vai trò vô cùng quan trọng với nữ giới như định hình tính nữ, vóc dáng, giọng nói, làn da, chu kỳ kinh nguyệt và sinh lý nữ… Bình thường, nội tiết tố nữ sẽ trong khoảng 100pg/ml – 400pg/ml, nếu nằm ngoài ngưỡng đó thì được gọi là rối loạn. Y học hiện đại chia chứng rối loạn nội tiết này thành 2 loại bao gồm:

  • Dư thừa nội tiết tố nữ (cường nội tiết tố): Estrogen vượt trên 400pg/ml
  • Thiếu hụt nội tiết tố nữ (suy giảm nội tiết tố): Estrogen thấp hơn 100pg/ml.

Các nguyên nhân nào gây nên rối loạn nội tiết tố nữ?

Theo các bác sĩ các nguyên nhân dẫn đến rối loạn nội tiết tố nữ bao gồm:

Hàm lượng estrogen cao

Nguyên nhân hàng đầu khiến rối loạn nội tiết tố là hàm lượng estrogen cao dẫn đến hiện tượng rối loạn tuyến yên, buồng trứng và não bộ. Các yếu tố khiến hàm lượng estrogen bị đẩy cao bất thường là:

  • Lạm dụng thuốc tránh thai.
  • Căng thẳng, mệt mỏi.
  • Tâm lý bất ổn.

Đồ ăn nhanh gây rối loạn nội tiết tố nữ

Đồ ăn nhanh hay đồ ăn đóng hộp là những thực phẩm có chứa lượng lớn estrogen. Đây chính là nguyên nhân khiến cho hàm lượng estrogen tích tụ quá nhiều trong cơ thể gây ra sự rối loạn nội tiết.

Dị ứng mỹ phẩm

Sử dụng mỹ phẩm bừa bãi. Mỹ phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ và kém chất lượng có thể gây ra hiện tượng kích ứng da. Khiến cơ thể tiết ra các nội tiết tố gây ra sự rối loạn nội tiết tố.

Biểu hiện của chứng rối loạn nội tiết tố nữ như thế nào?

Theo trang tin tức Bệnh học chia sẻ, rối loạn tiết tố nữ không phải là vấn đề đơn giản như nhiều người vẫn lầm tưởng. Hiện tượng này sẽ gây ra rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe cũng như thẩm mỹ của chị em phụ nữ. Các dấu hiệu cảnh báo bạn có thể bạn đang gặp tình trạng rối loạn nội tiết rõ nhất là:

Nổi mụn bất thường

Theo chia sẻ của các chuyên gia y tế hàng đầu cho biết, nổi mụn bất thường là sự thay đổi rõ ràng của hệ thống nội tiết tố trong cơ thể. Đặc biệt là nữ giới trong độ tuổi dậy thì. Dấu hiệu này gặp phải hầu hết ở tất cả các chị em phụ nữ.

Thường xuyên đau đầu

Trong những trường hợp đặc biệt như phụ nữ gặp những vấn đề căng thẳng, mệt mỏi sẽ gặp tình trạng đau đầu. Ngoài ra, đau đầu thường xuyên là dấu hiệu cho biết nồng độ estrogen trong cơ thể bạn quá thấp. Điều này cho biết cơ thể bạn đang gặp hiện tượng rối loạn nội tiết tố  mà chị em chúng ta cần phải lưu ý.

Mất ngủ

Đây là dấu hiệu rối loạn nội tiết tố rất nguy hiểm. Cảnh báo nồng độ progesterone quá thấp. Đây là loại hormone đóng vai trò điều tiết sự thoải mái, bình tĩnh, duy trì giấc ngủ sâu và ổn định cho nữ giới.

Trong trường hợp không gặp phải các tác nhân kích thích bên ngoài ảnh hưởng đến giấc ngủ mà gặp phải tình trạng này thì bạn cần nghĩ ngay đến việc bị rối loạn nội tiết tố.

Tiết nhiều mồ hôi

Bỗng dưng cơ thể đào thải ra nhiều mồ hôi hơn bình thường cho thấy rằng quá trình cân bằng nội tiết tố nữ của cơ thể bạn đang gặp trục trặc. Hormone đóng vai trò kiểm soát nhiệt độ biến mất. Trường hợp này thường gặp phải ở phụ nữ trong độ tuổi sau khi mãn kinh.

Cơ thể mệt mỏi, tăng cân bất thường

Bạn thường xuyên cảm thấy mệt mỏi. Ngay cả khi không phải làm bất kì việc gì quá sức, thậm chí không phải làm gì. Điều này chính là dấu hiệu mất cân bằng nội tiết tố nữ đang xảy ra với cơ thể bạn.

Tăng cân ngay cả trong thời kì giảm cân cũng là triệu chứng của rối loạn nội tiết. Có thể, cơ thể bạn đang gặp phải sự thiếu hụt hoặc dư thừa một số loại hormone nào đó khiến cơ thể tích trữ mỡ dẫn đến tăng cân không kiểm soát.

Thiếu tập trung

Đây là tình trạng quên trước quên sau, phụ nữ không thể tập trung làm tốt việc nào đó. Hay còn gọi là tình trạng “não cá vàng”. Là dấu hiệu cho biết cơ thể bị rối loạn nội tiết tố nữ gặp phải do lượng estrogen và cortisol quá thấp.

Do đó, khi cơ thể xuất hiện những dấu hiệu này chị em cần đi kiểm tra và xét nghiệm nội tiết tố nữ ngay để biết mức độ rối loạn cũng như có những biện pháp khắc phục nhanh chóng và triệt để tình trạng này.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Nguyên nhân và dấu hiệu của trầm cảm học đường là gì?

Trầm cảm ở lứa tuổi học đường có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống hằng ngày của trẻ. Cha mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân và dấu hiệu của trầm cảm học đường là gì.

Trầm cảm học đường là gì?

Lý do nào gây trầm cảm học đường

Trầm cảm là tình trạng rối loạn tâm lý gây ra tâm trạng buồn rầu, chán nản, mệt mỏi, uể oải, mất hứng thú kéo dài.

Trầm cảm học đường có thể đến từ các lý do như:

  • Bị trầm cảm do áp lực từ cuộc sống, gia đình, xã hội: các áp lực từ việc học hành, từ các mối quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội cũng như việc dạy dỗ từ gia đình, nhà trường gây cho các em cảm giác căng thẳng, stress và mệt mỏi, áp lực lớn và kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng trầm cảm
  • Yếu tố sinh học gây trầm cảm học đường: Các chất dẫn truyền thần kinh đảm nhiệm chức năng dẫn truyền tín hiệu tới các thành phần khác của não bộ và cơ thể. Khi các chất dẫn truyền này bị biến đổi hoặc hư hại thì chức năng cảm thụ của hệ thần kinh cũng bị thay đổi dẫn đến bệnh trầm cảm
  • Trầm cảm mang tính di truyền: Các người có người thân bị trầm cảm thường có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn so với các người bình thường
  • Bị ám ảnh các đau thương từ thời điểm bé cũng là lý do khiến các em bị trầm cảm. Các việc đau thương thời thơ ấu như bị lạm dụng thể xác và tinh thần, người thân qua đời,… gây thay đổi trong não bộ, khiến các em ở lứa tuổi học đường dễ bị trầm cảm
  • Lối sống không lành mạnh gây trầm cảm học đường: thói quen xấu như lười vận động, nghiện điện tử, thức khuya, ăn uống không điều độ, dùng các loại chất kích thích… là các lý do gây suy giảm thể chất, suy nhược thần kinh dẫn đến trầm cảm.
  • Giới tính thứ 3 gây trầm cảm học đường: ở lứa tuổi này, các em nhận ra giới tính thật của mình và sẽ mặc cảm tự ti sợ người khác trêu chọc

Dấu hiệu trầm cảm học đường là gì?

Bệnh học chia sẻ đến bạn đọc một số dấu hiệu của trầm cảm học đường như sau:

Dấu hiệu trầm cảm học đường là gì?

Cảm thấy buồn mà không hề có lý do:

Cha mẹ thấy con mình ảm đạm, trầm lắng mà không có lý do chính đáng. Tần suất xảy ra ngày một thường xuyên hơn, thì đây là lúc cần dành nhiều thời gian tìm hiểu và giúp đỡ con vượt qua.

Tính tình thay đổi cáu gắt:

Ở lứa tuổi học đường các bạn quan tâm về học tập với một loạt cảm xúc của con người. Vì vậy, khi cảm thấy chán nản, các em thường có xu hướng trở nên nóng tính và thể hiện sự tức giận.

Bị ám ảnh bởi việc tự tử hay cái chết:

Nếu cuộc trò chuyện của các em xoay quanh cảm xúc của cái chết hoặc tự sát, thì đừng xem nhẹ việc này và hành động nhanh chóng.

Trở nên thèm ăn:

Một số thanh thiếu niên tự đối phó với trầm cảm và căng thẳng bằng cách ăn uống quá mức.  

Mất hứng thú trong công việc, sở thích:

Khi thấy con chỉ ngồi yên mà không có biểu hiện quan tâm đến bất kỳ hoạt động chúng từng thích thú trước đó, mất hứng thú và rút khỏi các hoạt động yêu thích chứng tỏ đang có một cái gì đó gây phiền toái chúng.

Luôn cảm thấy mệt mỏi:

Cha mẹ hãy quan sát bạn bè của chúng xem có biểu hiện mệt mỏi ở mọi lúc như con mình không.

Thích ở một mình:

Mỗi đứa trẻ nói chung đều thấy thích khi được tôn trọng sự riêng tư. Nhưng nếu trẻ tự tách mình ra khỏi bạn bè và gia đình thì đó là một dấu hiệu cho thấy chúng đang cần giúp đỡ.

Cảm thấy vô dụng hay không có giá trị:

Khi ở tuổi học đường  các em bắt đầu thấy cuộc sống của mình vô vị, chẳng có giá trị nào, thường nói bản thân cảm thấy mình vô dụng thì cha mẹ hãy cẩn thận.  

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bác sĩ chia sẻ bí quyết giúp giảm mỡ máu hiệu quả

Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, cho nên số lượng người thừa cân, đặc biệt là mỡ máu cao cũng theo đó mà tăng lên.

Thế nào là tăng mỡ máu?

Khi xã hội ngày càng phát triển thì đời sống vật chất cũng càng ngày càng được nâng cao, do đó vấn đề ăn, uống cũng cần phải được chú trọng. Tăng mỡ máu có liên quan mật thiết đến thói quen ăn uống cũng như chế độ sinh hoạt của mỗi một con người. Tăng mỡ máu là một chứng bệnh thường gặp nhất là ở người cao tuổi. Tác hại của tăng mỡ máu là rất đáng được quan tâm, bởi vì, nó gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người.

Theo bác sĩ mỡ máu gồm 2 loại chính là cholessterol và triglycerit.

Cholesterol là một chất béo có ở màng tế bào của tất cả các mô tổ chức trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của con người. Phần lớn cholesterol được gan tổng hợp nên từ các chất béo bão hòa, một phần nhỏ cholesterol được hấp thu từ thức ăn như: trứng, sữa, não, thịt đỏ (thịt bò, thịt chó, ngan, dê, cứu), mỡ động vật, lòng lợn, lòng bò, tôm. Đặc điểm của cholesterol kém tan trong nước, nó không thể tan và di chuyển trong máu mà phải nhờ vào lipoprotein (lipoprotein do gan tổng hợp ra và tan trong nước mang theo cholesterol). Cholesterol rất cần cho sự hoạt động của màng các tế bào của cơ thể để sản xuất nội tiết tố và cũng là thành phần rất quan trọng của muối mật. Cholesterol gồm cholessterol toàn phần, cholesterol cao (tốt) và cholesterol thấp (xấu). Cholessterol tốt có vai trò trong việc làm cho thành động mạch mềm mại để lưu thông máu tốt hơn và có khả năng bảo vệ thành mạch máu chống lại sự xơ vữa. Trong khi đó, cholesterol xấu (loại có tỉ trọng thấp) lại làm xơ vữa thành động mạch, từ đó sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông, gây tắc mạch rất nguy hiểm.

Khi chất acid béo (loại tự do) được hấp thu qua gan và sẽ được chuyển thành cholesterol, nếu lượng acid béo này bị dư thừa thì sẽ trở thành triglycerit. Tại gan, triglycerit sẽ kết hợp với chất apoprotein (do gan sản xuất) và được đưa ra khỏi gan dưới dạng lipoprotein có tỉ trọng thấp. Khi nào có sự mất cân bằng giữa lipid vào gan và lipid ra khỏi gan thì mỡ sẽ tích lại trong gan gây nên gan nhiễm mỡ. Khi gan bị nhiễm mỡ thì sẽ hạn chế chức năng sản xuất ra chất apoprotein làm cho lượng acid béo vào gan quá lớn càng làm cho gan nhiễm mỡ nặng hơn.

Nên làm gì để hạn chế tăng mỡ máu?

Khi bị tăng mỡ máu, ngoài việc dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, thì chế độ ăn, uống hợp lý cũng đóng góp đáng kể trong việc đưa nồng độ mỡ trong máu trở về chỉ số bình thường. Vì vậy, người có chỉ số cholesterol máu cao cần tránh loại acid béo dạng tran. Loại acid béo này có trong các loại bánh nướng lò, các sản phẩm chiên nấu (mì ăn liền, khoai tây rán, chiên), dầu thực vật đã dùng rán, chiên nhiều lần, hoặc các loại thức ăn công nghiệp chế biến sẵn (xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói…). Nên ăn nhiều cá thay vì ăn thịt, ít nhất 3 lần trong một tuần.

Theo các bác sĩ khuyến cáo nên ăn nhiều thức ăn có chất xơ như các loại rau, cam, quýt (cam, quýt thì nên ăn cả múi, nhai kỹ). Không nên hoặc hạn chế ăn các loại thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt ngựa, thịt chó, thịt ngan, thịt cừu) hoặc ăn hạn chế lòng đỏ trứng (không phải kiêng tuyệt đối). Các loại thịt trắng như: thịt lợn, thịt gà, thịt ếch, nhái… cũng là các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thịt nên cắt bỏ mỡ và da nhất là da của các loại gia cầm. Tránh các chất béo từ thịt bò, thịt heo, cừu. Thay vào đó là các loại thịt nạc hoặc thịt gia cầm trắng không da. Nên ăn các loại quả: ổi, táo, dưa hấu và tăng cường ăn rau, uống đủ lượng nước cần thiết trong một ngày, đêm (1,5 – 2,0 lít, bao gồm cả nước trong canh, rau, thực phẩm, trái cây). Tăng cường ăn các loại hạt (lạc, vừng, đỗ xanh) hoặc giá đỗ. Tỏi ta, hành tây hoặc cần tây là các loại gia vị khi ăn vào có thể giúp hạ cholesterol máu một cách đáng kể, bởi vì chúng có nhiều hoạt chất có thể làm giảm cholesterol máu.

Mỡ máu là một bệnh thường gặp, muốn làm giảm lượng cholesterol máu có hiệu quả, cần kết hợp nhiều yếu tố khác như: tăng cường hoạt động cơ thể (tập thể dục nhịp điệu, đi bộ, tập nhảy dây, lắc vòng, đi xe đạp chậm, sinh hoạt điều độ), đặc biệt đối với người béo phì, thừa cân nên tăng cường hoạt động cơ thể.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phương pháp phân biệt ung thư vú và khối u vú lành tính

Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

Điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt.

Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau.

Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Bác sĩ khuyến cáo nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Exit mobile version