Súp lơ xanh giúp điều chỉnh đường huyết và những công dụng bất ngờ
Súp lơ xanh giúp điều chỉnh đường huyết
Theo chuyên gia sức khỏe Khi cơ thể không thể hấp thu các phân tử glucose từ thực phẩm chúng ta ăn sẽ khiến hàm lượng đường huyết tăng đột biến, dẫn tới bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường cần được chăm sóc đúng cách nếu không nó có thể dẫn tới nhiều tình trạng sức khỏe nghiêm trọng khác như suy thận ảnh hưởng tới chức năng thận.
Người bệnh tiểu đường được khuyên nên ăn nhiều các loại rau xanh trong đó có súp lơ xanh. Súp lơ xanh giúp điều chỉnh đường huyết.
Súp lơ xanh thuộc rau họ cải. Loại rau này có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe, ngăn ngừa tiểu đường chỉ là một trong số chúng. Súp lơ xanh chứa kim loại chromium, thành phần quan trọng trong cơ thể chịu trách nhiệm sản xuất các yếu tố dung nạp glucose (GTF), giúp chuyển hóa đường huyết trong cơ thể.
Ngoài ra, súp lơ xanh rất giàu vitamin (đặc biệt là vitamin C), khoáng chất, chất xơ, các chất chống oxy hóa và lưu huỳnh, tất cả đều là những thành phần tuyệt vời giúp xử lý các vấn đề đường huyết.
Bạn có thể sử dụng súp lơ xanh theo cách dưới đây để điều chỉnh đường huyết:
Chuẩn bị:
Lấy hai cây súp lơ xanh tươi. Lấy phần đầu gồm hoa con cũng như phần thân, có nhiều chất dinh dưỡng và giàu chất xơ.
Chế biến:
Để nhận được nhiều lợi ích dinh dưỡng nhất, súp lơ xanh nên được ăn sống dưới dạng sa lát.
Cắt súp lơ xanh thành nhiều miếng nhỏ, cho thêm rau diếp, giá đỗ, một vài giọt dầu oliu vào sa lát. Bạn cũng có thể cho thêm một chút hạt óc chó. Món sa lát này bạn có thể ăn 1 lần trong ngày. Nó giúp điều chỉnh đường huyết và do vậy có thể ngăn ngừa tiểu đường.
Ngoài ra bạn có thể hấp súp lơ xanh chín tới thay vì nấu chín hoàn toàn.
Một số công dụng khác của súp lơ xanh là gì ?
Dưới đây là một vài lợi ích khác của súp lơ xanh:
Giúp chống ung thư
Súp lơ xanh là một trong những loại rau được biết đến nhiều nhất có khả năng chống lại ung thư và cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch. Nó chứa các đặc tính giúp làm triệt tiêu các estrogen được biết là gây ung thư. Trong tất cả các dạng ung thư, súp lơ xanh giúp ngăn ngừa ung thư vú và tử cung.
Giúp giảm cholesterol
Súp lơ xanh giàu chất xơ hòa tan và nó giúp loại bỏ cholesterol ra ngoài. Loại rau này giàu chất xơ, giúp kết hợp với acid mật trong đường tiêu hóa và giúp cho việc bài tiết cholesterol ra khỏi cơ thể dễ dàng.
Tăng cường hệ thống miễn dịch
Súp lơ xanh giàu vitamin C. Nó cũng làm giàu carotenoid lutein, zeaxanthin, beta-carotene và các chất chống ôxy hóa đóng gói khác, do đó bông cải xanh được coi là một trong những nguồn tự nhiên tốt nhất để tăng cường hệ thống miễn dịch.
Tốt cho xương
Giàu canxi, vitamin K và các chất dinh dưỡng cần thiết khác như magiê, kẽm và phốt pho, súp lơ xanh có lợi cho xương và giúp ngăn ngừa loãng xương. Đây là loại rau được coi là tốt cho mọi lứa tuổi của người dân.
Tốt cho tim
Được biết đến với tính chống viêm của nó, súp lơ xanh giúp ngăn ngừa hư hỏng của lớp vỏ mạch máu. Do hàm lượng chất xơ phong phú và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác như vitamin, súp lơ xanh được coi là tốt cho tim và giúp điều chỉnh huyết áp trong cơ thể.
Trong cuộc sống có những lúc căng thẳng, lo âu, suy nghĩ nhiều người thường cắn móng tay. Vì thế, họ thường nghĩ đó cũng là một thói quen bình thường nhưng không ngờ lại ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. Vậy việc thường xuyên cắn móng tay có thể gây ra tác hại gì?
Tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe từ thói quen cắn móng tay
Việc cắn móng tay tưởng như là thói quen bình thường nhưng nó lại có thể tạo ra rất nhiều mối nguy hại đối với sức khỏe. Có thể kể đến như:
Móng tay nhiễm khuẩn
Nghiên cứu của các nhà khoa học đã phát hiện số lượng vi khuẩn ẩn trong móng tay gấp nhiều lần so với ngón tay và bàn tay. Khi bạn rửa sạch tay bằng nước đơn thuần thì vi khuẩn vẫn còn bám trên móng tay. Do đó khi cắn cắn móng tay có thể gây ra nhiều vết trầy xước trên móng tay. Đây chính là cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn, nấm men và nhiều vi sinh vật khác xâm nhập vào gây nhiễm trùng móng tay. Hơn nữa vi khuẩn có thể xâm nhập gây nhiễm trùng trong máu, bệnh thường được gọi là paronychia (viêm mé) gây ra đau đớn và sưng phù móng tay.
Gây ra các bệnh do nhiễm khuẩn
Khu vực dưới móng tay là nơi chứa nhiều loại vi khuẩn có hại như khuẩn salmonella, E.Coli hay vi khuẩn gây cảm cúm. Khi bạn cắn móng tay cũng là lúc vô tình đưa vi khuẩn từ móng tay, da tay vào miệng. Khi vào miệng chúng có thể thâm nhập vào miệng và xuống dạ dày, gây không ít bệnh học chuyên khoa cho cơ thể. Từ đó rất dễ gây ra các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
Móng tay bị nhiễm khuẩn do thói quen cắn móng tay
Vấn đề về răng
Răng và móng đều là 2 bộ phận có độ cứng cao. Khi dùng răng cắn móng tay thường xuyên không những ảnh hưởng đến móng tay mà còn có thể làm cho răng của bạn bị sứt mẻ, xô lệch, hoặc trở nên yếu dần theo thời gian. Nó cũng có thể gây mòn, hỏng men răng, làm mất sự liên kết của răng hàm trên và hàm dưới, gây viêm nướu.
Móng tay bị biến dạng
Một trong những tác hại phải kể đến của việc cắn móng tay là khiến cho móng tay bị biến dạng. Không chỉ vậy, cắn móng tay thường xuyên có thể làm thay đổi độ dài và hình dạng của móng tay vĩnh viễn.
Nổi mụn: Những người thường xuyên cắn móng tay có nguy cơ nổi mụn nước xung quanh móng – thường do vi khuẩn HPV gây ra. Nếu bạn chạm ngón tay nhiễm khuẩn lên mặt, mụn sẽ có cơ hội lây lan trên da.
Có thể dẫn đến mắc bệnh ung thư và hoại tử tay.
Biện pháp hạn chế hoặc loại bỏ thói quen cắn móng tay
Một số biện pháp hạn chế hoặc loại bỏ thói quen cắn móng tay được liệt kê dưới đây:
Vệ sinh sạch sẽ đôi bàn tay để hạn chế mắc bệnh từ thói quen căn móng tay
Thường xuyên cắt móng tay ngắn, giữ vệ sinh sạch sẽ đôi bàn tay
Đảm bảo tay và miệng luôn bận rộn: Tìm một thú vị khác để tạm quên việc cắn móng tay như gõ tay lên bàn, nắm chặt 2 tay, cho tay vào túi áo túi quần hoặc chỉ ngồi nhìn chằm chằm vào bàn tay,…
Giữ miệng luôn hoạt động như nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo và ăn vặt, giúp bạn giảm thời gian dành cho việc cắn móng tay của mình.
Dùng băng dính để bọc các đầu ngón tay lại hoặc dùng các chất tạo mùi ngăn cản việc cắn móng tay.
Thói quen cắn móng tay tưởng chừng như vô hại nhưng nếu không kiểm soát được hành vi của mình thì chính bạn sẽ làm tổn hại đến sức khỏe bản thân. Do đó hãy tự kiểm soát và hình thành thói quen tích cực không cắn móng tay để bạn không chỉ có bàn tay đẹp mà còn tránh được các căn bệnh tiềm ẩn có thể xuất hiện từ chính thói quen này.
Nắm được nguyên nhân và triệu chứng gây ra bệnh viêm gan do virus viêm gan A gây nên sẽ giúp người bệnh sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.
Bệnh viêm gan virus A là một bệnh thường gặp do virus viêm gan A gây ra. Bệnh có thể khỏi hoàn toàn và không có tổn thương lâu dài, theo đó sau khi bị nhiễm bệnh thì cơ thể sẽ sản sinh ra một kháng thể miễn dịch suốt đời.
Bệnh viêm gan A có triệu chứng bệnh như thế nào?
Triệu chứng đầu tiên báo hiệu bệnh viêm gan A là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Diễn biến thường nhẹ và tự khỏi, ở người lớn nhiễm HAV diễn biến lâm sàng thường rầm rộ và kéo dài hơn. Người bệnh có thể phát hiện bệnh bằng các biện pháp thăm khám như
Cận lâm sàng
ALT, AST máu tăng.
Bilirubin máu tăng.
IgM anti-HAV dương tính trong viêm gan A cấp.
IgG anti-HAV dương tính có giá trị bảo vệ và xác định tình trạng nhiễm HAV trước đây.
Virus viêm gan A có thể hiện diện trong máu và phân của người bị nhiễm bệnh lên đến hai tuần trước khi có biểu hiện lâm sàng.
Chẩn đoán xác định
Dịch tễ: tiền sử tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước bị ô nhiễm hay trực tiếp qua quan hệ tình dục miệng – hậu môn hoặc tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị viêm gan virus A.
Lâm sàng: chán ăn, mệt mỏi, vàng mắt – vàng da.
Cận lâm sàng: anti HAV IgM dương tính.
Chuẩn đoán bệnh viêm gan A bằng nhiều cách khác nhau
Chẩn đoán thể lâm sàng
Viêm gan virus A cấp tính: Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Diễn biến thường tự khỏi.
Viêm gan virus A tối cấp (2%): sốt cao, vàng mắt, mệt lả, gan teo nhỏ, hôn mê gan dẫn đến tử vong.
Viêm gan virus A kéo dài: Ít gặp. Ứ mật kéo dài đôi khi có thể xảy ra từ 2-3 tháng, ít để lại hậu quả nặng nề.
Chẩn đoán phân biệt
Theo các bác sĩ chuyên khoa Hỏi đáp bệnh học, cần phân biệt với các nguyên nhân gây viêm gan khác như: viêm gan nhiễm độc, viêm gan do virus khác, viêm gan tự miễn…Các nguyên nhân gây vàng da khác: leptospirosis, sốt rét…một số căn nguyên như tắc mật cơ giới như u đầu tụy, u đường mật, sỏi đường mật…
Dự phòng viêm gan virus A như thế nào?
Để phòng ngừa bệnh viêm gan A thì tiêm phòng vaccine là biện pháp được khuyến cáo cao nhất. Những đối tượng cần tiêm chủng như tất cả trẻ em lớn hơn một tuổi. Những người có khả năng bị tiếp xúc với HAV trong công việc. Những người đàn ông có quan hệ tình dục đồng giới và những người có khả năng trở thành bệnh nặng nếu họ bị nhiễm HAV: người bệnh mãn tính hoặc suy giảm miễn dịch. Ngoài ra những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan virus A nên rửa tay kỹ trước, sau khi ăn và khi tiếp xúc với người khác. Không nên ăn hải sản sống hoặc nấu chưa chín từ các khu vực sông biển bị ô nhiễm…
Dự phòng viêm gan virus A bằng cách tiêm phòng vaccine
Để việc phòng ngừa bệnh có hiệu quả thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, theo đó có thể sử dụng một số phương pháp điều trị Tây y hoặc Y học cổ truyền để căn bệnh không gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Nhiều lúc bạn có cảm giác tim đập mạnh, dồn dập trong lồng ngực và không hiểu nguyên nhân vì sao, liệu mình có bị bệnh tim không? Vậy nguyên nhân gây bệnh là gì?
Dược sĩ cho biết những nguyên nhân gây nên bệnh tim đập mạnh ?
Tim đập mạnh là bệnh gì?
Tim đập mạnh là tình trạng tim đập nhanh, mạnh trong lồng ngực, gây đánh trống ngực, hồi hộp, người bệnh cảm giác tim đập mạnh ở cả vùng cổ họng.
Nguyên nhân gây nên tình trạng tim đập mạnh?
Tim đập mạnh bất thường có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: yếu tố tâm lý, các bệnh lý tại tim hoặc ngoài tim. Các nguyên nhân không liên quan đến tim bao gồm:
Tâm trạng lo lắng, căng thẳng, stress: Là nguyên nhân làm tăng tiết hormon adrenalin, gây tăng nhịp tim, co mạch, run chân tay, mất ngủ. Một số trường hợp bị tim đập mạnh khi nằm cũng là do nguyên nhân này, hoặc liên quan nhiều tới chứng rối loạn thần kinh tim, do trào ngược dạ dày thực quản.
Hoạt động gắng sức:Do nhu cầu năng lượng, oxy và chất dinh dưỡng của các cơ quan tăng lên nên khi cơ thể hoạt động thể chất, biểu hiện tim đập mạnh khó thở, nặng ngực dễ xảy ra.
Dùng chất kích thích:Như caffein, thuốc lá, rượu bia, hoặc chất gây nghiện như cocaine, amphetamine đều ảnh hưởng tới hệ thần kinh tim.
Các bệnh lý như: Cường giáp, tụt đường huyết, thiếu máu, huyết áp thấp, sốt, mất nước, rối loạn điện giải… đều khiến tim tăng nhịp.
Thay đổi nội tiết tố: Trong thời kỳ kinh nguyệt, mang thai, tiền mãn kinh. Đôi khi, tim đập mạnh khi mang thai là do thiếu máu.
Tác dụng phụ của thuốc: Bao gồm thuốc giảm cân, thuốc trị cảm cúm, thuốc điều trị hen suyễn, thuốc lợi tiểu và một số loại thuốc điều trị rối loạn nhịp tim hoặc thuốc trị bệnh nhược tuyến giáp.
Một số người bị tim đập mạnh bất thường, đánh trống ngực sau bữa ăn no, ăn nhiều tinh bột, đường, chất béo, bột ngọt, muối hoặc dị ứng với một số loại thực phẩm nhất định.
Cách bệnh lý tim mạch là nguyên nhân làm tăng nhịp tim, tim đập mạnh bao gồm: Tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh van tim: hẹp van tim, hở van tim, bệnh cơ tim.
Tình trạng tim đập mạnh nhanh nguy hiểm tới sức khỏe
Tim đập mạnh có nguy hiểm không?
Tim đập mạnh sinh lý, chỉ diễn ra trong thời gian ngắn là đáp ứng tự nhiêu của cơ thể để đối phó với các tác nhân bên ngoài, môi trường hoặc cảm xúc tiêu cực của bản thân, và trường hợp này không đáng lo ngại, bởi nó giúp bạn đối phó với tình huống bất lợi ở thời điểm hiện tại. Trường hợp này thì khi ổn định lại tâm lý thì nhịp tim sẽ về bình thường, chưa cần thiết phải điều trị.
Tim đập mạnh chỉ trở nên nguy hiểm khi nó kèm theo triệu chứng khó thở, mệt mỏi, choáng váng, ngất xỉu, và xảy ra trên nền bệnh tim mạch khác như suy tim, sau nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, hẹp hở van tim… Bởi bệnh sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng như huyết khối, đột quỵ, ngưng tim đột ngột, đòi hỏi phải điều trị ngay lập tức.
Có những phương pháp nào được áp dụng để làm giảm triệu chứng tim đập mạnh?
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên hiện tượng tim đập mạnh mà mức độ cần thiết phải điều trị là khác nhau, có thể chỉ thay đổi lối sống, nhưng nhiều người sẽ phải dùng thuốc điều trị hoặc can thiệp lên hệ thống điện tim. Sau đây là một số phương pháp giúp giảm triệu chứng tim đập mạnh:
Xây dựng lối sống khoa học: Bạn nên tránh lo lắng căng thẳng, giữ tâm lý ổn định bằng các bài tập như hít sâu thở chậm, ngồi thiền, tập yoga, đi bộ, xông tinh dầu thư giãn, thực hiện mỗi ngày ít nhất 30 phút và duy trì 5 ngày/tuần. Bạn cũng nên ngủ đủ giấc, không thức quá khuya sau 23h đêm và tránh xa các chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu bia. Bạn nên ăn các thực phẩm chứa nhiều omega -3 như cá biển, hạt ngũ cốc, đậu, lạc, hạt dẻ, hạnh nhân; tăng cường rau xanh, trái cây tươi giàu vitamin C; cần hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, nhiều đường, muối. Đồng thời, bạn cũng nên bỏ thuốc lá, không dùng rượu bia, cà phê, không dùng thuốc cảm cúm khi chưa có hướng dẫn của nhân viên y tế.
Dùng thảo dược tự nhiên để giảm tim đập mạnh: Nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy một số loại thảo dược như Khổ sâm có khả năng làm giảm tính kích thích cơ tim, ức chế sự tăng tiết adrenalin, điều chỉnh hệ thống điện tim và ổn định hệ thần kinh tim nên giúp làm giảm và ổn định nhịp tim, phòng tránh các cơn loạn nhịp xảy ra. Người bệnh tim mạch có thể dùng Khổ sâm kết hợp cùng nhiều thảo dược khác có lợi cho tim để giảm triệu chứng tim đập mạnh và hạn chế sự xuất hiện của chúng trong tương lai. Hiện tại ở Việt Nam đã có một số sản phẩm hỗ trợ chuyên biệt cho chứng rối loạn nhịp tim có chứa Khổ sâm, người bệnh có thể sử dụng kết hợp cùng các biện pháp tây y.
Giảm tim đập mạnh bằng phương pháp tây y: bao gồm dùng thuốc tây và can thiệp phẫu thuật. Người bệnh sẽ được dùng thuốc điều trị nguyên nhân gây tim đập mạnh phù hợp, kết hợp với thuốc giảm triệu chứng như nhóm chẹn beta giao cảm với biệt dược thường dùng nhất là Betaloc, Concor; thuốc chẹn kênh calci như Tildiem, Diltiazem… Nếu dùng thuốc nhưng nhịp tim vẫn không thể kiểm soát, các biện pháp khác sẽ được khuyến cáo cho bạn bao gồm đốt điện tim, cấy máy tạo nhịp tim, đặt máy khử rung tim.
Viêm bờ mí mắt là một dạng bệnh lý thường gặp có thể gây ảnh hưởng đến thị lực và gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân, việc điều trị cũng rất dai dẳng do xác định nguyên nhân thường khó có thể chính xác hoàn toàn hay là do nhiều nguyên nhân cùng gây nên. Có 3 kiểu viêm bờ mi mắt sau:
Viêm bờ mi mắt do tụ cầu
Đây là một loại viêm bờ mi mắt thường gặp nhất, nhiễm Staphylococcus aureus ở mi mắt gây ra viêm mi, kết mạc, giác mạc. Gặp ở nữ giới khoảng 80% và những người trẻ. Bệnh nhân sẽ thấy cảm giác nóng, ngứa và rát da, đặc biệt là vào buổi sáng, hai mi mắt bị dính vào nhau.
Viêm ở phần trước mi
Viêm bờ mi ở vùng góc mắt (angular blepharitis) có đặc điểm đỏ, nứt nẻ, ướt và đóng vảy ở góc ngoài, góc trong hoặc là cả hai góc mắt (toét mắt) thường kèm theo viêm kết mạc nhú gai, đôi khi cũng có thể tiết tố nhày mủ và tiết tố dính và có loét, xuất huyết bờ mi.
Viêm mãn tính điển hình
Có các vảy cứng, giòn ở gốc lông mi, bằng mắt thường đôi khi chỉ có thể nhìn thấy những vảy trắng. Khám bờ mi bằng sinh hiển vi sẽ thấy vảy cứng bao quanh mỗi lông mi.
Khi viêm bờ mi mắt cần kiêng ăn những gì?
Theo các Chuyên gia sức khỏe để nhanh chóng lành bệnh và hồi phục sức khỏe, trong thời gian đầu bị viêm bờ mi mắt, người bệnh nên kiêng một số thực phẩm như sau:
– Không ăn các thức ăn có tính nhiệt như thịt dê, thủ lợn, thịt chó…
– Kiêng ăn các gia vị cay nóng như tỏi, hành, ớt, hẹ, gừng tươi, kinh giới,… sẽ gây ra cảm giác rát nóng rát khiến cho tình trạng trở nên nặng hơn.
– Hạn chế ăn những món ăn thủy hải sản như tôm, cá, cua, mực…vì chúng sẽ khiến tình trạng của viêm kết mạc nặng hơn và thời gian bị mắc bệnh càng kéo dài.
– Không sử dụng các loại nước uống có ga, các chất có tính kích thích như cà phê, rượu, bia, thuốc lá…sẽ khiến cho mắt bị sưng, ngứa và đỏ hơn.
Ngoài việc kiêng cữ trên thì người mắc bệnh viêm bờ mi mắt cần tích cực bổ sung nhiều vitamin A, C, B12, rau bina, cam, cà rốt, cam,…sẽ giúp tăng sức đề kháng và giúp mắt nhanh khỏe.
Cách chữa viêm mí mắt hiệu quả nhanh nhất
Để điều trị viêm bờ mi mắt an toàn, hiệu quả và nhanh chóng bạn cần phải chú ý sử dụng đúng các phương pháp sau:
Làm sạch bờ mi
Dùng tăm bông hoặc gạc thấm các dung dịch muối sinh lý rồi chà sạch bờ mi và rửa lại với nước sạch. Thực hiện điều này 1- 2 lần/ngày.
Đắp gạc nóng lên mắt
Lấy miếng gạc sạch nhúng vào nước nóng, đắp vào mắt cho đến khi nhắm mắt ít nhất 1 phút, thực hiện 2 – 3 lần/ngày. Khi gạc nguội thì nên nhúng nóng lại, khi đắp gạc nóng như vậy bạn sẽ làm tróc các gàu vảy và cặn bã bám quanh lông mi, giúp làm loãng các tiết chất có dầu ở tuyến nhờn, vì vậy tránh được viêm tuyến sinh lẹo hay chắp ở mắt.
Massage cho mi mắt
Massage cho mi mắt cũng có thể được thực hiện ngay sau khi đắp miếng gạc ấm khoảng 10 phút. Massage sẽ giúp đào thải dịch nhờn tiết từ các tuyến Meibomian ra ngoài. Đối với mi mắt trên, nên massage từ 5-10 lần theo hướng từ chân mày dọc xuống mi mắt. Còn với mi mắt dưới, nên massage từ 5-10 lần theo hướng ngược lại, tức là dọc từ bọng mắt lên mi mắt. Cần phải lưu ý không nên massage quá nhẹ, mà hãy massage một cách thoải mái nhất. Đặc biệt không nên làm quá mạnh tay do có thể gây tổn thương tới mắt.
Giữ vệ sinh tốt
Giữ vệ sinh mắt thật tốt tránh gây nên viêm bờ mi do viêm bờ mi mắt có thể là một căn bệnh kinh niên nên cần phải giữ vệ sinh mắt cho tốt để tránh trường hợp bệnh tái phát. Bên cạnh đó, cũng phải giữ lông mi cho sạch, cũng như tóc và lông mày bằng việc rửa với xà bông gội chống khuẩn để tránh bị viêm bờ mi mắt. Ngoài ra, bạn nên kiêng khói bụi, không nên dụi mắt, hạn chế đi ra ngoài hay đeo kính khi ra ngoài và sử dụng thuốc theo đơn của bác sỹ.
Màu sắc của nước tiểu bạn có thể có thể dự báo về tình trạng sức khỏe của mỗi con người. Do đó, khi nước tiểu có máu hay còn gọi đái máu là cảnh báo cơ thể đang gặp vấn đề.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị đái máu khoa học
Chẩn đoán đái máu như thế nào?
– Chẩn đoán xác định: Theo các bác sĩ trả lời tại chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, trong nước tiểu có hồng cầu ở các mức độ khác nhau (vi thể hoặc đại thể). Có thể phát hiện nước tiểu có máu bằng mắt thường hoặc có thể phát hiện hồng cầu niệu vi thể bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hoặc xét nghiệm tế bào niệu.
– Tùy theo nguyên nhân gây đái máu sẽ có triệu chứng lâm sàng tương ứng:
Đái máu đại thể hoặc vi thể.
Có thể kèm theo tiểu buốt, dắt, khó, ngắt quãng, bí tiểu.
Có thể có sốt có hoặc không rét run.
Có thể cơn đau quặn thận, đau hố thắt lưng 1 hoặc 2 bên.
Có thể đau tức, nóng rát vùng bàng quang.
– Cận lâm sàng:
Xét nghiệm nước tiểu có hồng cầu niệu ở các mức độ thì khẳng định đái máu. Bên cạnh đó cần làm thêm một số thăm dò để tìm nguyên nhân, tùy thuộc lâm sàng như: Tế bào niệu: tìm tế bào ác tính; Siêu âm hệ thận – tiết niệu; Chụp bụng không chuẩn bị; Protein niệu 24h; Trong giai đoạn đang đái máu có thể tiến hành soi bàng quang; Chụp bể thận ngược dòng; Chụp cắt lớp vi tính; Chụp mạch; Định lượng các Ig; Sinh thiết thận: hiển vi quang học và miễn dịch huỳnh quang.
– Chẩn đoán phân biệt: Có thể nước tiểu đỏ nhưng không do đái máu do:
Một số thức ăn như ăn củ cải đỏ, việt quất hay đại hoàng.
Một số thuốc (rifampicine, metronidazole…)
Có biểu hiện chảy máu từ niệu đạo không phụ thuộc vào các lần đi tiểu tiện.
Ở phụ nữ đang có kinh nguyệt sẽ có nước tiểu lẫn máu.
Myoglobine niệu khi có tiêu cơ.
Hemoglobine niệu khi có tan máu trong lòng mạch.
Porphyrin niệu (nước tiểu đỏ sẫm không có máu cục). Cần xét nghiệm tế bào học để khẳng định có đái máu.
Tiến hành xét nghiệm để chẩn đoán đái máu chính xác
– Cũng theo các thăm dò chuyên sâu có thể thực hiện:
Khi đang có đái máu tiến hành nội soi bàng quang.
Chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, chụp bể thận ngược dòng: khi có đái máu từ 1 bên niệu quản cần tiến hành để tìm kiếm khối u thận kích thước nhỏ hoặc dị dạng mạch máu.
Sinh thiết thận: khi có đái máu từ 2 bên niệu quản ở bệnh nhân trẻ tuổi nghĩ nhiều đến bệnh thận IgA.
Phương pháp điều trị đái máu
– Điều trị nội khoa:
Thuốc cầm máu: Transamin đường uống hoặc truyền tĩnh mạch.
Truyền máu nếu mất nhiều máu.
Kháng sinh nếu có dấu hiệu nhiễm trùng: Sulfamid, Quinolone, có thể phối hợp với nhóm khác tùy theo diễn biến lâm sàng và kết quả cấy vi khuẩn máu và nước tiểu.
Cần phối hợp thêm thuốc khác tùy thuộc vào nguyên nhân.
– Điều trị ngoại khoa: Trong một số trường hợp nếu có tắc nghẽn nhiều đường tiết niệu do máu cục tạo thành, cần can thiệp ngoại khoa tạm thời dẫn lưu, lấy máu cục tại bàng quang, trước khi giải quyết nguyên nhân.
– Điều trị nguyên nhân: can thiệp ngoại khoa tùy vào tình trạng lâm sàng cụ thể của bệnh nhân và nguyên nhân đái máu.
Ngoài ra, bạn có thể điều trị theo phương pháp y học cổ truyền dưới sự hướng dẫn của các thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm và người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định nếu muốn đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Đái máu có thể dễ dàng nhận thấy bằng mắt thường nên khi nhận thấy màu sắc nước tiểu có vấn đề, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để tiến hành xét nghiệm để kịp thời chẩn đoán cũng như đưa ra phương pháp phù hợp. Việc chẩn đoán sớm sẽ góp phần mang đến lợi ích về điều trị khi bệnh nhân kết hợp ăn ý với bác sĩ.
Top 5 công thức dưỡng trắng da bằng sữa chua hiệu quả
Sữa chua và mật ong
Theo chuyên gia để làm trắng sáng và tăng độ đàn hồi cho da, chị em phụ nữ có thể kết hợp sữa chua và mật ong. Tiến hành trộn đều 1 muỗng canh sữa chua và ½ muỗng canh mật ong hòa quyện cho tới khi sánh đặc. Sau đó thoa hỗn hợp này lên da sau khi làm sạch da. Để trong 15 phút, sau đó rửa sạch bằng nước ấm.
Sử dụng sữa chua 100% sữa tươi nguyên chất
Sử dụng sữa chua 100% sữa tươi nguyên chất công thức dưỡng trắng da đơn giản nhất bạn có thể thực hiện bất kể ở đâu, lúc nào. Chỉ cần mua một hũ sữa chua nguyên chất hoặc bạn có thể tự làm sữa chua tại nhà vừa tiết kiệm tiền vừa sử dụng lâu dài để dưỡng trắng da hàng ngày.
Cách thực hiện: rửa mặt sạch với nước ấm, sau đó dùng sữa chua với một lượng vừa đủ để đắp trên mặt. Dùng tay nhẹ nhàng massage mặt trong vài phút và rửa lại bằng nước ấm. Thực hiện việc dưỡng trắng da toàn thân bằng sữa chua theo cách này hàng ngày, bạn sẽ có được làn da sáng mịn, tươi trẻ. Đây được xem là một trong những bí quyết làm đẹp sức khỏemà không phải ai cũng biết.
Hỗn hợp sữa chua, nước cốt chanh và bột yến mạch
Sự kết hợp sữa chua, nước cốt chanh, bột yến mạch sẽ giúp da bạn mềm mại, trẻ trung và sáng mịn ngay tức thì. Bằng cách trộn 2 muỗng canh sữa chua, 3 muỗng canh bột yến mạch và 1 muỗng café nước cốt chanh. Trộn các nguyên liệu nói trên đều nhau và đắp lên da. Để yên trong 15 – 20 phút, sau đó bạn rửa sạch da bằng nước lạnh.
Nếu không có bột yến mạch sẵn, bạn vẫn có thể trộn sữa chua và nước cốt chanh theo tỷ lệ trên và thực hiện như cách hướng dẫn trên vẫn đem lại hiệu quả nhanh chóng.
Sữa chua và dầu olive giúp trắng da hiệu quả
Sữa chua và dầu olive giúp trắng da hiệu quả
Sữa chua và dầu olive được xem là sự kết hợp hoàn hảo cho việc chống lão hóa nếu da bạn đang gặp các vấn để về da thâm sạm và không đều màu. Vì vậy, hãy trộn 3 muỗng canh sữa chua và 1 muỗng canh dầu olive để tạo ra hỗn hợp đặc trị chống lão hóa tuyệt vời. Tiếp theo, hãy thoa một lớp hỗn hợp vừa đủ lên da, massage nhẹ nhàng trong 1 phút và nghỉ ngơi 20 phút để dưỡng chất thấm sâu vào từng tế bào da. Với mặt nạ này, bạn có thể thực hiện hàng ngày để ngăn chặn và điều trị các dấu hiệu lão hóa cho làn da của bạn.
Sữa chua và nước cam tươi
Ngoài những công thức dưỡng trắng da bằng sữa chua nêu trên thì bạn có thể kết hợp sữa chua và nước ép cam tươi để làm bật tông da trắng sáng.
Cách thực hiện:Thoa toàn bộ hỗn hợp này lên vùng da cần làm sáng và để nó trong 15 phút. Sau đó rửa sạch lại bằng nước ấm. Để đạt được kết quả nhanh chóng, hãy sử dụng mặt nạ này 3 lần/tuần.
Các công thức dưỡng trắng da bằng sữa chua không chỉ đơn giản, tiết kiệm mà còn vô cùng an toàn. Để các công thức phát huy tác dụng, bạn nên thực hiện đều đặn ít nhất 2 lần/tuần đồng thời nên có chế độ sinh hoạt lành mạnh để đạt được kết quá tốt nhất.
Ù tai là một bệnh lý thường gặp gây cảm giác rất khó chịu cho bệnh nhân. Chính vì vậy thông tin về chứng ù tai nguyên nhân và cách điều trị như thế nào luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của độc giả.
Trao đổi về vấn đề trên, chúng tôi đã liên hệ với các chuyên gia đầu ngành về bệnh lý tai mũi họng để được giải đáp thắc mắc.
Hỏi: Thưa chuyên gia hiện nay rất nhiều người mắc chứng ù tai, vậy chuyên gia có thể cho biết rõ hơn thế nào là ù tai?
Trả lời:
Ù tai là tiếng kêu không mong muốn có nguồn gốc từ chính hệ thống thính giác hoặc các cơ quan lân cận và thường không thể nghe được bởi người khác. Phần lớn ù tai là những tiếng kêu đơn âm, tuy nhiên có trường hợp tiếng ù có dạng là những âm phức như tiếng sóng biển, tiếng dế kêu, tiếng chuông reo hoặc tiếng hơi nước thoát qua chỗ hẹp.
Phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác như tiếng nói trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm lý hoặc với tình trạng nghe tiếng nói, hơi thở của chính bệnh nhân do điếc dẫn truyền, vòi nhĩ dãn rộng.
Hỏi: Có những nguyên nhân nào gây ù tai thưa chuyên gia?
Trả lời: Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, nguyên nhân gây ù tai có thể do:
– Thính giác bị tác động của tiếng ồn lớn:
– Các vấn đề về tai giữa
– Rối loạn tiền đình
– Tổn thương thần kinh tai, thay đổi hệ thống trung tâm thính giác
– Chấn thương đầu và cổ
– Ù tai do tác dụng phụ của thuốc tây
– Những nguyên nhân khác
Bên cạnh 8 nguyên nhân trên, còn có nhiều lý do khác cũng khiến bạn bị ù tai như: mức độ căng thẳng cao, viêm xoang hoặc cảm lạnh, rối loạn tự miễn dịch (như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus), thay đổi hormone (mang thai), tiểu đường, đau cơ xơ, bệnh Lyme, dị ứng, sự suy giảm dịch não tủy, thiếu hụt vitamin và nhiễm độc với chì… Ngoài ra, nếu uống quá nhiều rượu hoặc caffeine cũng có nguy cơ làm tăng mức độ ù tai ở một số người.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh ù tai
Hỏi : Được biết có rất nhiều loại ù tai. Vậy chuyên gia có thể cho biết đó là những loại nào?
Trả lời:
Ù tai được chia làm hai loại chính:
Ù tai cơ học: Là các âm thanh thực sự, có nguồn gốc cơ học, xuất phát từ trong tai hay các cơ quan lân cận.
Ù tai thần kinh: Có nguồn gốc thần kinh xuất phát từ hệ thống thính giác hoặc vỏ não thính giác.
Ù tai cơ học lại được chia nhỏ thành hai loại là ù tai chủ quan (chỉ có bệnh nhân nghe được) và ù tai khách quan (cả bệnh nhân và người khác nghe được). Ù tai thần kinh cũng được chia thành ù tai có nguồn gốc từ thần kinh trung ương và ù tai có nguồn gốc từ thần kinh ngoại biên.
Hỏi: Vậy hướng điều trị ù tai hiện nay là gì thưa chuyên gia?
Trả lời:
Theo nguồn tin tức Y Dược, để điều trị ù tai hiện nay y học có 2 hướng:
Điều trị phẫu thuật
− Nhiều phẫu thuật đã được đề xuất nhằm điều trị ù tai, chủ yếu là các ù tai có nguồn gốc cơ học cũng như các nguyên nhân gây ù tai là các khối choán chỗ trong góc cầu – tiểu não, u tân sinh của thùy thái dương hoặc các ù tai đi kèm với điếc dẫn truyền.
− Các phẫu thuật giảm áp tai túi nội dịch, dùng nhiệt để hủy ống bán khuyên ngoài, dùng muối đặt vào cửa sổ tròn, phẫu thuật cắt hạch sao để điều trị các trường hợp ù tai do Ménière.
− Phẫu thuật khoét mê nhĩ và phẫu thuật điều trị ù tai chóng mặt cắt dây thần kinh tiền đình chỉ được áp dụng để điều trị ù tai trên các bệnh nhân điếc tiếp nhận hoàn toàn tai cùng bên.
− Sử dụng hóa chất để phong bế tạm thời hoặc vĩnh viễn thần kinh giao cảm hòm tai như: dùng lidocain, procain, alcohol, ethylmorphine hydrochloride tiêm dưới niêm mạc ụ nhô. Phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm được áp dụng khi phong bế tạm thời không hiệu quả.
Điều trị nội khoa
Nhiều phương thức điều trị nội khoa đã được đề xuất để điều trị ù tai, có thể phân làm hai loại chính:
Khi mắc phải căn bệnh này bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị kịp thời
1) Các thuốc cắt đứt các cơ chế bệnh sinh tạo nên tiếng ù,
2) Các loại thuốc giúp bệnh nhân giảm đi sự khó chịu đối với tiếng ù.
− Các thuốc tăng tuần hoàn ốc tai và hệ thần kinh trung ương: các adrenergic, các thuốc ức chế adrenergic, antiadrenergic, cholinomimetic, anticholinesterase, cholinolytic, các thuốc giãn cơ trơn, các plasma polypeptide và các vitamin.
− Các thuốc kháng histamin và thuốc giảm phù nề trong các trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ù tai do rối loạn chức năng vòi.
− Các thuốc an thần, magnesi sulfate, barbiturate, meprobamate được sử dụng để giảm các ức chế trên hệ lưới của hệ thần kinh trung ương.
− Các dẫn xuất của para-aminobenzoic acid (như procain) và nhóm aminoacyl amide (như lidocaine, lignocaine) cũng có thể được sử dụng đường tĩnh mạch để làm giảm độ nhạy cảm của các mô dẫn truyền thần kinh. Tương tự, chúng ta có thể sử dụng Tegretol, một thuốc chống co giật thường được sử dụng trong điều trị động kinh và đau thần kinh tam thoa, với mục đích tương tự, nhưng phải chú ý phản ứng phụ gây thiếu máu do suy tủy.
Bệnh ù tai là bệnh lý khá nguy hiểm, vì thế khi mắc phải căn bệnh này thì người bệnh nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.
Theo chuyên mục tin tức Sức khỏe và làm đẹp, có rất nhiều người sống chung với giun sán trong cơ thể mà không hề hay biết bởi thông thường giun sán có thể ký sinh trong cơ thể người một thời gian dài mới phát bệnh. Nguyên nhân chủ yếu là do thói quen thích ăn đồ sống, chế biến tái của không ít người, dưới đây là những món ăn tiềm ẩn nguy cơ nhiễm sán cao nhất.
Tiết canh sống
Tiết canh sống là một trong những món ăn có nguy cơ nhiễm sán cao nhất. Tiết canh mang rất nhiều mầm bệnh từ máu động vật gây tăng nguy cơ mắc giun sán, bệnh về tiêu hóa hay viêm não. Nhiều người cho rằng đây là món ăn giàu dinh dưỡng đều hoàn toàn sai lầm. Chính vì vậy bạn nên tuyệt đối tránh chúng và các món ăn chưa được nấu chín.
Nem chua
Nem chua chỉ là món thịt tái, không được nấu chín, chính vì vậy nếu bạn ăn vào rất dễ có nguy cơ nhiễm sán dây lợn nếu như ăn phải nem được làm từ thịt lợn gạo (là loại lợn trong cơ có chứa các nang ấu trùng sán)… Bên cạnh đó, nem chua thường được làm bằng phương pháp thủ công, trong quá trình chế biến rất dễ bị nhiễm bẩn, nhiễm khuẩn; thính và thịt nếu để quá hạn gặp môi trường ẩm cũng dễ tạo nấm mốc và vi khuẩn độc hại.
Ốc
Do đặc tính sinh sống trong môi trường bùn sâu nên ốc là loài thường chứa rất nhiều các loại ký sinh trùng có hại cho cơ thể. Theo nghiên cứu, mỗi con ốc có thể chứa tới từ 3.000 – 6.000 ký sinh trùng giun ống. Chính vì vậy các bác sĩ tư vấn khuyến cáo, nếu ăn ốc phải nấu thật chín; tuyệt đối không nên ăn ốc chín tái… Khi ăn ốc bạn nên loại bỏ ruột ốc và não; ruột ốc nằm ở đuôi ốc chứa nhiều chất bẩn, não ốc nằm ở đầu có chứa các chất độc nếu ăn số lượng nhiều dễ gây chóng mặt, ngộ độc thực phẩm.
Các món gỏi
Các món gỏi được chế biến từ hải sản tươi sống là món ăn ưa thích của rất nhiều người. Những món ăn nổi tiếng của Nhật như sashimi hay sushi cũng được biết đến bởi cách chế biến này. Tuy nhiên các chuyên gia dinh dưỡng cảnh báo, các loại hải sản sống chứa rất nhiều ký sinh trùng có nguy cơ tấn công gan và túi mật; nếu ăn phải rất dễ gây ra các triệu chứng như buồn nôn, đau đầu, viêm ruột,…
Thịt bò tái
Món thịt bò tái, bò nhúng được nhiều người ưa thích bởi họ cho rằng nếu nấu chín sẽ dễ bị dai và mất đi hương vị thơm ngọt. Tuy vậy các chuyên gia y tế cảnh báo, việc ăn thịt bò tái có nguy cơ đưa ký sinh trùng vào cơ thể rất cao bởi tỉ lệ trâu, bò nhiễm sán lá gan từ 31 – 98%; bệnh có diễn biến cấp tính, gây đau bụng vùng gan, tổn thương gan nguy hiểm đến tính mạng… Bên cạnh đó, thịt sống là môi trường tốt cho vi khuẩn phát triển nếu bảo quản không đúng cách, dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa và các hậu quả khác.
Các loại thịt tái
Trong các loại thịt sống, thịt chế biến chưa chín hẳn cũng có thể chứa sán và không ăn chín càng làm chúng có điều kiện đi vào cơ thể, gây nên các bệnh về tiêu hoá, ảnh hưởng cả đến khớp, não…
Lòng lợn
Lòng lợn cũng là món ăn dễ bị nhiễm các loại sán do trong quá trình tiêu hoá, sán có thể xâm nhập và trú ngụ tại bộ phận này của con lợn. Khi dùng lòng lợn để làm món ăn, nếu chế biến không cẩn thận sẽ không loại bỏ hoàn toàn được sán, dẫn đến nhiễm bệnh vào cơ thể con người.
Rau sống
Rau sống cũng là một trong những loại thực phẩm có nguy cơ nhiễm sán, ký sinh trùng cao, việc ăn phải rau sống bẩn sẽ dễ dẫn đến các bệnh về đường tiêu hóa như: tiêu chảy, nhiễm giun sán, hay kiết lỵ.
Lời khuyên: Để phòng ngừa nguy cơ nhiễm sán, ký sinh trùng vào cơ thể, bạn nên ăn chín uống sôi, vệ sinh sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh…
Viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em là tình trạng viêm nhiễm trong khoang tai giữa, thường xảy ra ở trẻ em với những tác hại nghiêm trọng buộc các cha mẹ cần lưu tâm.
Hỏi đáp chuyên gia: Viêm tai giữa ở trẻ em và những điều cần biết
Đây là căn bệnh khiến rất nhiều mẹ lo lắng khi trẻ em là một trong những đối tượng thường gặp. Theo đó, chuyên trang Bệnh học đã có buổi trò chuyện cùng các chuyên gia trong chuyên mục Hỏi đáp Bệnh học xoay quanh vấn đề này:
Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho độc giả biết khái niệm về viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em?
Trả lời
Viêm tai giữa (VTG) cấp tính là tình trạng viêm nhiễm trong khoang tai giữa. Bệnh cảnh của viêm tai giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh nhân, tùy theo vi trùng gây bệnh, tùy theo thể địa… thời gian kéo dài dưới 3 tháng. Tình trạng viêm nhiễm này có thể lan đến xương chũm, các tế bào quanh mê đạo và đỉnh xương đá.
Hỏi: Vậy những nguyên nhân nào gây ra viêm tại giữa thưa chuyên gia?
Trả lời:
Nguyên nhân chính của viêm tai giữa cấp tính là viêm vòm mũi họng, quá trình viêm vào tai bằng con đường vòi Eustache là chủ yếu, ít khi viêm nhiễm xâm nhập bằng đường máu hoặc đường bạch huyết. Sự viêm nhiễm này có thể gây ra bởi các bệnh nhiễm trùng toàn thân như cúm, sởi… hoặc những bệnh cục bộ như viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, u vòm mũi họng, hoặc nút mũi sau để quá lâu. Nói chung viêm tai giữa cấp tính thường gặp ở trẻ em có VA hoặc có thể địa bạch huyết. Rách màng nhĩ do chấn thương cũng là một nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp tính.
Hỏi: Dấu hiệu của viêm tai giữa là gì thưa chuyên gia?
Trả lời:
Bệnh cảnh của viêm tai giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh nhân, tùy theo vi trùng gây bệnh, tùy theo thể địa… Ở đây mô tả thể điển hình.
Giai đoạn đầu: Bệnh nhân thường là em bé đang bị sổ mũi, ngạt mũi, đột nhiên bị đau tai nhiều kèm theo sốt cao 40 độ C. Khám màng nhĩ thấy một vùng sung huyết đỏ ở góc sau hoặc ở dọc theo cán búa, hoặc ở màng Shrapnell.
Giai đoạn toàn phát: Mủ bắt đầu xuất hiện trong hòm nhĩ, có hai trường hợp.
Màng nhĩ chưa vỡ: Mủ bị tích trong hòm nhĩ như trong một áp xe và gây ra những triệu chứng chức năng, toàn thân và thực thể rõ rệt.
* Triệu chứng chức năng:
− Đau tai mỗi ngày một tăng, đau rất nhiều, đau sâu trong tai, đau theo nhịp đập của mạch, đau lan ra sau tai, ra vùng thái dương hoặc xuống răng làm cho bệnh nhân không ngủ được.
− Nghe kém là triệu chứng quan trọng, thường xuyên có: nghe kém khá nhiều, nghe kém theo kiểu dẫn truyền tức là nghiệm pháp Swabach kéo dài, nghiệm pháp Rinne âm tính, nghiệm pháp Weber thiên về bên bệnh (tam chứng Bezold). Bệnh nhân nghe giọng trầm khó khăn.
− Ngoài ra chúng ta còn thấy những triệu chứng phụ như ù tai, cảm giác đầy tai, tự thính, chóng mặt…
Biểu hiện của bệnh viêm tai giữa ở trẻ em
* Triệu chứng toàn thân:
− Nhiệt độ lên cao và sẽ xuống khi mủ được dẫn lưu. Trẻ em nhỏ sốt cao có thể vật vã, co giật hoặc ở trạng thái lả.
* Triệu chứng thực thể: Toàn bộ màng nhĩ bị nề và đỏ, không nhìn thấy tam giác sáng, không thấy cán búa, không thấy mỏm ngấn. Màu sắc của màng nhĩ hòa lẫn với màu sắc của da ống tai.
− Ở mức độ nặng hơn màng nhĩ sẽ phồng lên như mặt kính đồng hồ đeo tay, điểm phồng nhiều nhất thường khu trú về phía sau. Riêng đối với những màng nhĩ bị xơ hóa, màng nhĩ của người già, màu sắc sẽ không đỏ mà lại trắng bệch, có nhiều mạch máu đỏ tỏa ra từ cán búa như nan hoa bánh xe.
− Xương chũm có vẻ bình thường, nhưng nếu ấn vào đấy bệnh nhân sẽ kêu đau. Hiện tượng này không có gì đáng ngại nó chỉ là viêm niêm mạc ở sào bào và ở các tế bào mà người ta quen gọi là phản ứng xương chũm.
− Khám mũi và họng có thể cho chúng ta thấy nguyên nhân của bệnh viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, viêm amiđan.
Màng nhĩ vỡ
− Màng nhĩ có thể vỡ do bác sĩ bệnh học chuyên khoa tai – mũi – họng chích để tháo mủ, hoặc vỡ tự phát do sức ép của mủ vào khoảng ngày thứ tư. Để cho màng nhĩ tự vỡ không tốt bằng chích rạch vì hai lý do sau đây:
Lỗ vỡ xuất hiện muộn, mủ tích tụ trong nhiều ngày có thể gây ra bệnh tích xương.
Lỗ vỡ thường ở cao và nhỏ, dẫn lưu mủ không tốt, tạo điều kiện cho viêm kéo dài. Khi màng nhĩ đã vỡ và mủ chảy ra ngoài thì các triệu chứng sẽ thay đổi.
– Triệu chứng chức năng và toàn thân: các triệu chứng chức năng bớt hẳn, bệnh nhân không đau tai nữa, nhiệt độ trở lại bình thường, bệnh nhân ăn được ngủ được.
– Triệu chứng thực thể: Ống tai ngoài đầy mủ, không có mùi, lúc đầu chỉ là mủ loãng vàng nhạt sau biến thành mủ vàng đặc, phải lau sạch mủ mới thấy được màng nhĩ.
− Lỗ thủng của màng nhĩ sẽ khác nhau tùy theo tai có được chích rạch hay không. Nếu có chích rạch thì lỗ thủng sẽ rộng và ở về góc sau dưới của màng căng, màng nhĩ hết phồng. Khi bệnh nhân ngậm mồm bịt mũi và thổi mạnh vào vòi Eustache (nghiệm pháp Valsalva) thì mủ và bọt trào ra ở lỗ thủng, đồng thời chúng ta nghe có tiếng kêu trong tai của bệnh nhân.
Nếu không chích rạch, để cho màng nhĩ tự vỡ thì lỗ thủng có thể ở bất cứ chỗ nào, bờ dày, đỏ, nham nhở. Trong trường hợp lỗ thủng lớn, mủ được dẫn lưu tốt chúng ta thấy có những triệu chứng giống như là chích rạch.
Trái lại nếu lỗ thủng nhỏ, sự dẫn lưu bị hạn chế và triệu chứng ứ đọng tồn tại: đau nhức, sốt, phồng màng nhĩ; làm nghiệm pháp Valsalva không thấy mủ trào ra ở lỗ thủng. Có khi lỗ thủng nhỏ bằng đầu kim và thể hiện bằng một chấm mủ óng ánh đập theo nhịp mạch. Lỗ thủng có thể ở góc sau và trên màng nhĩ, trên một cái ụ phồng căng giống như cái vú bò. Riêng trong trường hợp viêm tai do cúm, do sởi, do bạch hầu, màng nhĩ có thể bị tiêu hủy toàn bộ.
Hỏi: Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em hiện nay là gì thưa chuyên gia?
Trả lời
Tùy theo màng nhĩ có thủng hay chưa, cách điều trị có khác nhau.
Trường hợp màng nhĩ chưa thủng
– Điều trị bằng thuốc tại chỗ: Dùng một số thuốc nhỏ tai có tác dụng giảm sung huyết tại chỗ: Polymycin…
– Chích rạch màng nhĩ: Chúng ta phải chích rạch màng nhĩ trong những trường hợp sau đây:
Triệu chứng toàn thân xấu: nhiệt độ cao, mất ngủ, bộ mặt nhiễm trùng.
Ở trẻ nhỏ bị viêm tai, khi có triệu chứng sốt, nôn, tiêu chảy.
Triệu chứng chức năng quá rõ rệt: đau tai, nhức nửa bên đầu và nghe kém.
Triệu chứng thực thể nói lên có mủ trong hòm nhĩ: màng nhĩ căng phồng như mặt kính đồng hồ đeo tay.
Có những phản ứng đáng ngại như triệu chứng màng não, triệu chứng mê nhĩ, triệu chứng viêm xương chũm.
Viêm tai giữa cấp tính đã kéo dài trên bốn ngày và không tự vỡ.
Đi khám ngay nếu nghi ngờ trẻ bị viêm tai giữa
Trường hợp màng nhĩ đã thủng
Sau khi màng nhĩ đã thủng tự nhiên hoặc thủng do chích rạch cần phải làm thuốc tai hàng ngày. Thầy thuốc hút rửa tai và nhỏ tai các loại thuốc có kháng sinh, kháng viêm như Hydrocortisol và Chloramphenicol. Nhiệm vụ của thầy thuốc là phải theo dõi tình hình của lỗ thủng và các triệu chứng toàn thân. Nếu thấy lỗ thủng đóng lại nhưng bệnh nhân sốt và đau tai thì phải chích rạch lại để dẫn lưu. Nếu sau bốn tuần mà mủ vẫn tiếp tục chảy, phải nghĩ đến các nguyên nhân sau đây và tìm cách giải quyết: viêm mũi xoang, viêm vòm mũi họng (V.A), viêm xương chũm, thể trạng suy nhược.
Điều trị toàn thân
Dùng kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Beta lactam, Cephalosporin, Macrolid… tốt nhất vẫn theo kháng sinh đồ. Trong khi dùng kháng sinh, nên chụp X quang xương chũm để phát hiện viêm xương chũm tiềm tàng.
Bên cạnh đó, các bác sĩ tư vấn khuyên dùng thuốc kháng viêm Corticoid, kháng viêm dạng men hay thuốc hạ sốt, giảm đau hoặc theo sự tư vấn của thầy thuốc y học cổ truyền.
Hỏi: Chuyên gia có thể cho độc giả lời khuyên để phòng tránh viêm tai giữa ở trẻ em?
Trả lời:
− Tuyệt đối không xì mũi bằng cách bịt cả hai lỗ mũi cùng một lúc, phải bịt một bên và để hở bên kia cho mũi và dịch thoát ra ngoài.
− Không nên bơi lội khi bị viêm mũi, viêm xoang. Nên điều trị viêm mũi, viêm xoang càng sớm càng tốt.
− Nên nạo V.A. và cắt amiđan ở những em bé hay bị viêm tai tái phát. Ở những em bé bị sởi, bị cúm, bị thương hàn phải khám màng nhĩ thường xuyên.