Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Liều dùng thông thường của Bacampicillin cho từng đối tượng

Bacampicillin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm penicillin. Đây là loại thuốc dùng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng khác nhau nhờ khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể.

 

Công thức hình thành Bacampicillin

Các loại nhiễm trùng có thể sử dụng Bacampicillin điều trị các bệnh thường gặp như viêm phổi, viêm amidan, viêm phế quản, bệnh lậu, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng da. Bên cạnh đó, Bacampicillin cũng có thể được sử dụng với các mục đích khác chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc.

Những dạng và hàm lượng của Bacampicillin

Bacampicillin được biết đến có những dạng và hàm lượng sau:

  • Bacampicillin 400 mg viên nén, đường uống.
  • Bacampicillin hỗn dịch, đường uống;

Thông tin chi tiết liều dùng Bacampicillin ở người lớn

Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm phổi ở dạng thông thường:

  • 800 mg uống mỗi 12 giờ. Nên điều trị tiếp tục trong 7 ngày nếu viêm phổi do phế cầu và 21 ngày nếu nghi ngờ viêm phổi do các vi sinh vật khác.

Liều dùng cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên ở dạng thông thường:

  • 400 đến 800 mg mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày.

Liều dùng cho người lớn bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm ở dạng thông thường:

  • 400 đến 800 mg mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày hoặc 3 ngày sau khi tình trạng viêm cấp tính được cải thiện,

Liều dùng cho người lớn bị viêm tai giữa ở dạng thông thường:

  • 400-800 mg mỗi 12 giờ trong 10 đến 14 ngày.

Liều dùng cho người lớn bị nhiễm lậu cầu – không biến chứng ở dạng thông thường:

  • 1,6 g đường uống kèmvới probenecid 1 g như một liều duy nhất.

Liều dùng cho người lớn bị viêm bàng quang ở dạng thông thường:

  • 400 mg uống mỗi 12 giờ trong 3-7 ngày.

Lưu ý: tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng mà liều lượng có thể thay đổi.

Dùng Bacampicillin cần theo chỉ định của bác sĩ/dược sĩ

Thông tin chi tiết liều dùng Bacampicillin ở trẻ em

Liều dùng cho trẻ em bị nhiễm trùng da và cấu trúc da ở dạng thông thường:

  • Trẻ em trên 25 kg: 25 mg/kg/ngày chia thành2 liều bằng nhau, mỗi liều cách nhau 12 giờ.

Liều dùng cho trẻ em bị viêm phổi ở dạng thông thường:

  • Trẻ em trên 25 kg: 50 mg/kg/ngày chia thành 2 liều bằng nhau, mỗi liều cách nhau 12 giờ.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Bacampicillin

Người dùng không nên tùy tiện sử dụng, thêm, bớt liều lượng hay ngưng thuốc không theo chỉ dẫn của bác sĩ. Việc thiếu hiểu biết cũng như lơ là trong việc bảo vệ sức khỏe có thể ảnh hưởng đến chính bạn.

Dược sĩ Cao đẳng Dược (tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) lưu ý rằng, Bacampicillin có thể tương tác với nhiều loại thuốc. Hãy báo với các bác sĩ hoặc dược sĩ các loại thuốc bạn đang hoặc có ý định dùng dù là thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa như:

  • Các kháng sinh khác (erythromycin, tetracycline, chloramphenicol);
  • Probenecid;
  • Allopurinol (điều trị bệnh gút);
  • Thuốc chống đông máu như warfarin;

Bên cạnh đó, bạn cũng không nên quên báo cho bác sĩ biết tình trạng của mình nếu bị dị ứng với các kháng sinh nhóm penicilin khác (ví dụ như amoxicillin, ampicillin, và carbenicillin) và các kháng sinh nhóm cephalosporin (cephaloridin, cefaclor) vì bacampicillincó thể gây dị ứng nghiêm trọng ở những bệnh nhân này.

Việc tuân thủ chỉ định của bác sĩ/dược sĩ là giải pháp hàng đầu để bạn tránh các nguy cơ, tác dụng phụ không mong muốn. Hãy báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ sự thay đổi nào không mong muốn trong cơ thể!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Nên dùng Gemcitabine với liều lượng như thế nào?

Gemcitabine được sử dụng riêng hoặc chung với các loại thuốc điều trị một số bệnh ung thư. Tùy theo đối tượng, loại bệnh mà liều lượng Gemcitabine được sử dụng khác nhau.

Gemcitabine được sử dụng điều trị một số bệnh ung thư

Gemcitabine là thuốc hóa trị, hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Một số loại ung thư có thể sử dụng thuốc Gemcitabine như: ung thư vú, buồng trứng, phổi, tuyến tụy với liều lượng được chỉ định cụ thể.

Liều dùng Gemcitabine cho người lớn như thế nào?

Liều dùng cho người lớn mắc bệnh chuyên khoa ung thư vú ở dạng thông thường:

  • Liều Gemzar: 1250 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày có bao gồm paclitaxel.
  • Paclitaxel nên được truyền 175 mg/m² vào ngày 1 trong 3 giờ trước khi truyền Gemzar.

Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư buồng trứng ở dạng thông thường:

  • Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày, kết hợp với carboplatin AUC 4 truyền mạch sau khi truyền Gemzar vào ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày.

Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư tế bào phổi lớn ở dạng thông thường:

Lịch mỗi 3 tuần:

  • Liều Gemzar: 1250 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày kết hợp với liệu pháp cisplatin.
  • Truyền cisplatin 100 mg/m² vào ngày 1 sau khi truyền Gemzar.

Lịch mỗi 4 tuần:

  • Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày kết hợp với liệu pháp cisplatin.
  • Truyền cisplatin 100 mg/m² vào ngày 1 sau khi truyền Gemzar.

Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tụy ở dạng thông thường:

Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền mạch trong 30 phút.

  • Tuần 1-8: liều mỗi tuần trong 7 tuần đầu theo sau là 1 tuần nghỉ.
  • Sau tuần 8: liều mỗi tuần vào ngày 1, 8, và 15 của chu kỳ 28 ngày.

Liều dùng Gemcitabine cho trẻ em như thế nào?

Tính đến thời điểm nay vẫn chưa có nghiên cứu và quyết định đối với việc sử dụng thuốc Gemcitabine cho trẻ em. Vì vậy hãy trao đổi với bác sĩ/dược sĩ nếu bạn có ý định cho trẻ dùng thuốc này.

Thuốc Gemcitabine: Liều dùng theo chỉ định

Thông tin hàm lượng thuốc Gemcitabine

Gemcitabine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch pha sẵn, thuốc tiêm tĩnh mạch: 200 mg, 1 g, 2 g.
  • Dung dịch, thuốc tiêm tĩnh mạch: 200 mg/5,26 mL, 1g/26,3 mL, 2 g/52,6 mL.

Thận trọng trước khi dùng Gemcitabine nếu muốn hiệu quả và an toàn

Dược sĩ Đỗ Thu – giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo người bệnh trước khi sử dụng Gemcitabine cần lưu ý đến các vấn đề sau:

  • Báo với bác sĩ nếu bạn dị ứng với Gemcitabine hay thành phần nào có trong loại thuốc này hoặc bất kỳ thuốc nào khác.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn từng hoặc đang xạ trị.
  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú hay có thai trong thời gian sử dụng Gemcitabine thì cần báo ngay cho bác sĩ để tư vấn và khắc phục nếu cần thiết.
  • Hãy đưa cho bác sĩ danh sách các loại thuốc bạn đang hoặc có ý định sử dụng bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vitamin, thực phẩm bổ sung và thảo dược.
  • Bạn từng mắc các căn bệnh như bệnh về gan, thận cũng cần báo cho bác sĩ biết.
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn uống hoặc từng uống nhiều rượu bia.

Lưu ý, việc sử dụng Gemcitabine không đúng liều lượng hoặc không đúng cách đều ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc cũng như tính an toàn của sản phẩm. Vì vậy hãy tuân thủ theo chỉ định của thầy thuốc, bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Tổng quan về thuốc Fenistil Gel® chuẩn nhất

Thuốc Fenistil Gel® thuộc nhóm histamin và kháng dị ứng, được sử dụng trong điều trị tình trạng ngứa da cùng một số chỉ định khác chưa được đề cập.

Thuốc Fenistil Gel® thuộc nhóm histamin và kháng dị ứng 

Những dạng và hàm lượng của thuốc Fenistil Gel®

Thuốc Fenistil Gel® gồm những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc Fenistil Gel® hiện có dạng gel và hàm lượng 20 g.

Tác dụng của thuốc Fenistil Gel®

Thuốc Fenistil Gel® điều trị tình trạng ngứa da do vết côn trùng cắn, cháy nắng nhẹ trên vùng da nhỏ, dị ứng da ở một số vùng.

Ngoài ra các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng lưu ý, Fenistil Gel® có thể còn được sử dụng cho một số chỉ định khác chưa được đề cập trong bài viết này, do đó bạn nên hỏi bác sĩ hay dược sĩ để cung cấp thông tin chi tiết.

Liều dùng chuẩn của thuốc Fenistil Gel®

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh:

  • Bạn thoa thuốc nhẹ nhàng lên vùng da cần điều trị đã được làm sạch. Liều lượng thoa 2-4 lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Lưu ý: Bạn chỉ được dùng thuốc ở ngoài da.

Liều dùng thuốc Fenistil Gel® cho trẻ em:

  • Liều dùng Fenistil Gel® cho trẻ em hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh. Do đó người dùng nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Fenistil Gel®

Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Fenistil Gel® gồm:

  • Ngứa, các đốt đỏ xuất hiện trên da. Đối với trường hợp này bạn nên ngừng dùng thuốc và báo với bác sĩ.
  • Các dấu hiệu viêm nhiễm nhẹ, thoáng qua và hiếm gặp như: cảm giác nóng rát, khô da.

Trên đây chưa phải là danh mục đầy đủ về tác dụng phụ cũng như có thể xảy ra các tác dụng khác. Nếu có bất kỳ băn khoăn nào, bạn nên tìm đến các bác sĩ, dược sĩ để được giải đáp.

Thuốc Fenistil Gel® cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ

Lưu ý gì trước khi dùng thuốc Fenistil Gel®?

Mỗi loại thuốc đều có những lưu ý riêng trong việc dùng thuốc. Do đó, bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu:

  • Dị ứng với bất kì thành phần nào của Fenistil Gel®.
  • Bạn đang dùng những thuốc khác trong đó gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng.
  • Đang có bầu hoặc cho con bú. Trường hợp này cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này.
  • Đối tượng dùng là trẻ em hoặc người cao tuổi.
  • Bạn nên nói cho bác sĩ về tất cả những thuốc bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê toa, không kê toa và các loại thảo dược) trước khi phẫu thuật.

Tương tác thuốc cần lưu ý

Thuốc Fenistil Gel® có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Do đó bạn nên kê các loại thuốc bạn đang dùng và báo cho bác sĩ biết trước, trong và sau khi sử dụng.

Hỏi bác sĩ về các loại thức ăn, đồ uống có thể tương tác với Fenistil Gel®. Tình trạng sức khỏe, việc mắc các bệnh học chuyên khoa cũng có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Vì vậy hãy báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc Fenistil Gel® như thế nào?

Thuốc Fenistil Gel® nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Lưu ý không bảo quản thuốc trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá.

Không nên vứt thuốc vào toilet hay đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn nên tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Dược sĩ tư vấn liều dùng của thuốc Enoxaparin

Enoxaparin theo Dược sĩ Cao đẳng là một loại heparin được sử dụng để chống đông máu, nhờ đó giúp máu lưu thông dễ dàng, làm giảm nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim.

 

Thuốc Enoxaparin không đước tùy ý sử dụng

Tư vấn liều dùng thuốc enoxaparin cho người lớn

Liều dùng dành cho người lớn mắc bệnh thuyên tắc tĩnh mạch sâu ở dạng thông thường:

  • Điều trị ngoại trú: dùng 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
  • Điều trị nội trú: dùng 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ hoặc 1,5 mg/kg tiêm dưới da mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Enoxaparin nên được sử dụng liên tục ít nhất trong 5 ngày và duy trì cho đến khi đạt được tác dụng chống đông máu (INR 2,0-3,0). Thời gian điều trị trung bình là 7 ngày và có thể theo dõi tới 17 ngày trong các thử nghiệm lâm sàng;

Đối với trường hợp béo phì hay các bệnh học chuyên khoa khác, liều dùng của Enoxaparin cần được tính toán kỹ lưỡng và tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng nghẽn mạch máu ở dạng thông thường:

  • Liều dự phòng: 40 mg tiêm dưới da ngày một lần.
  • Thời gian theo dõi thông thường là 6-11 ngày, có thể theo dõi tới 14 ngày trong các thử nghiệm lâm sàng.
  • Ở những bệnh nhân béo phì (BMI trên 40 kg/m2), tăng liều dự phòng lên 30% cho phù hợp.

Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng đau thắt ngực ở dạng thông thường:

Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q: 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ trong kết hợp với điều trị bằng aspirin (uống 100-325 mg mỗi ngày một lần).

Liều dùng dành cho người lớn bị nghẽn mạch máu sau khi phẫu thuật hông ở dạng thông thường:

  • Dùng 30 mg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
  • Với điều kiện hiện tượng đông máu đã hình thành, liều ban đầu nên được dùng 12-24 giờ sau khi phẫu thuật.

Liều 40 mg ban đầu tiêm dưới da một lần một ngày 12 giờ trước khi phẫu thuật đối với phẫu thuật hông.

Sau giai đoạn đầu của chứng nghẽn mạch máu ở người bệnh phẫu thuật hông, người bệnh tiếp tục được điều trị dự phòng bằng 40 mg tiêm dưới da một lần một ngày trong 3 tuần.

Thời gian điều trị thông thường là 7-10 ngày; tuy nhiên có thể lên đến 14 ngày nếu dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng.

Ở những bệnh nhân béo phì (BMI 40 kg/m2 hoặc cao hơn), tăng liều dự phòng lên 30% cho phù hợp.

Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng nghẽn tĩnh mạch sau phẫu thuật vùng bụng ở dạng thông thường:

Trước khi phẫu thuật, dùng 40 mg tiêm dưới da ngày một lần với liều ban đầu cho 2 giờ.

Thời gian thông thường cho việc điều trị là 7-10 ngày và lên đến 12 ngày nếu việc điều trị dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng.

Phẫu thuật giảm béo: thủ thuật dạ dày Rouxen Y: thủ thuật điều trị thích hợp chưa được xác định rõ.

BMI lớn hơn 50 kg/m2: 60 mg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.

BMI nhỏ hơn hoặc bằng 50 kg/m2: 40 mg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.

Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng nhồi máu cơ tim ở dạng thông thường:

Nhồi máu cơ tim chênh cấp ST: Tiêm nhanh 30 mg vào tĩnh mạch cộng với 1 mg/kg tiêm dưới da tiếp sau là liều 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ (tối đa 100 mg cho hai liều đầu tiên, tiếp theo là 1 mg/kg cho các liều còn lại).

Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có sóng Q: 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ kết hợp với thuốc uống aspirin (100-325 mg mỗi ngày một lần).

Việc điều trị tối thiểu là 2 ngày và tiếp tục cho đến khi ổn định lâm sàng. Việc tiếp xúc màng tĩnh mạch phải được duy trì tại chỗ từ 6-8 giờ sau liều enoxaparin. Liều tiếp theo nên được tiêm sau 6-8 giờ sau khi loại bỏ màng.

Thời gian thông thường của điều trị là 2-8 ngày; lên đến 12,5 ngày nếu được dung nạp tốt ở các thử nghiệm lâm sàng.

Thuốc Enoxaparin đảm bảo được tiêm bởi những người có chuyên môn

Liều dùng dành cho người lớn bị nghẽn mạch máu sau khi phẫu thuật khớp gối ở dạng thông thường:

Dùng 30 mg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.

Liều ban đầu nên được dùng 12-24 giờ sau khi phẫu thuật với điều kiện hiện tượng đông máu đã hình thành.

Liều 40 mg ban đầu tiêm dưới da một lần một ngày 12 giờ trước khi phẫu thuật đối với phẫu thuật khớp gối.

Sau giai đoạn đầu của chứng nghẽn mạch máu ở bệnh nhân phẫu thuật khớp gối, tiếp tục điều trị dự phòng bằng 40 mg tiêm dưới da một lần một ngày trong 3 tuần.

Thời gian điều trị thông thường là 7-10 ngày; lên đến 14 ngày nếu dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng.

Ở những bệnh nhân béo phì (BMI 40 kg/m2 hoặc cao hơn), tăng liều dự phòng lên 30% cho phù hợp.

Liều dùng cho người cao tuổi mắc chứng nhồi máu cơ tim ở dạng thông thường:

Đối với trường hợp nhồi máu cơ tim ST chênh lên: Bệnh nhân lớn hơn hoặc bằng 75 tuổi: Không tiêm tĩnh mạch nhanh (tiêm bolus) cho liều ban đầu.

Liều ban đầu: 0,75 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ (tối đa 75 mg cho chỉ có hai liều đầu tiên, tiếp theo là 0,75 mg/kg cho các liều còn lại).

Tư vấn liều dùng của enoxaparin cho trẻ em

Liều dùng cho trẻ em mắc chứng nghẽn mạch máu ở dạng thông thường:

  • Liều điều trị: trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi: 1,5 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ. 2 tháng đến 17 tuổi: 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
  • Liều phòng bệnh: trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi: 0,75 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ. 2 tháng đến 17 tuổi: 0,5 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
  • Liều thay thế: Lưu ý rằng một số nghiên cứu gần đây cho thấy liều cao hơn (đặc biệt là ở trẻ sinh non, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ) so với liều khuyến cáo.

Một số trung tâm sử dụng như sau; tuy nhiên, cần nghiên cứu sâu hơn để xác nhận tính chuẩn xác:

  • 1,8 mg/kg/liều mỗi 12 giờ/3-12 tháng: 1,5 mg/kg/liều mỗi 12 giờ 1-5 tuổi: 1,2 mg/kg/liều mỗi 12 giờ/6-18 tuổi: 1,1 mg/kg/liều mỗi 12 giờ đối với trẻ sơ sinh dưới 3 tháng.
  • 1,7 mg/kg/liều mỗi 12 giờ đối với trẻ sơ sinh đủ tháng.
  • 2 mg/kg/liều mỗi 12 giờ đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng.

Những thông tin trên mang tính chất tham khảo và không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ. Vì vậy bạn nên tuân thủ liều dùng cũng như nghe theo sự chỉ dẫn của những người có chuyên môn.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Đà Nẵng có thêm 12 ca nghi mắc Covid-19

Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long cho biết, Đà Nẵng có thêm 12 ca nghi nhiễm Covid-19 đang được cách ly, theo dõi.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu UBND TP.Đà Nẵng tiếp tục đề cao cảnh giác

Ngày 27/7, Thủ tướng Chính phủ đã họp trực tuyến với UBND thành phố Đà Nẵng và các địa phương liên quan về tình hình dịch bệnh COVID-19.

Mở đầu buổi làm việc, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu tiếp tục đề cao cảnh giác. Yêu cầu bằng mọi giá không để dịch bùng phát từ Đà Nẵng ra điạ phương khác. Cần khẩn trương triển khai các biện pháp mạnh mẽ, đồng bộ để xử lý tình huống bất ngờ, Tin tức Y tế – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ báo Tiền phong đưa tin.

Thủ tướng yêu cầu, Đà Nẵng phải tạm thời dừng hoạt động không cần thiết, thực hiện theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ, cách ly toàn thành phố.

Đà Nẵng có thêm 12 ca nghi mắc Covid-19

Báo cáo tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng chống dịch COVID-19 trong bối cảnh vừa qua xuất hiện một số ca dương tính tại TP Đà Nẵng, ông Nguyễn Thanh Long, quyền Bộ trưởng Bộ Y tế cho biết, hiện chưa có đủ bằng chứng là 4 ca nhiễm vừa công bố ở Đà Nẵng có cùng nguồn lây, có thể dịch đến từ nhiều nguồn và khởi phát của ổ dịch bắt đầu từ cộng đồng.

Đà Nẵng có thêm 12 ca nghi mắc Covid-19

Ông Long cũng cho biết, tổng số Đà Nẵng có thể có 12 trường hợp mới và 4 trường hợp đã công bố (3 trường hợp của Đà Nẵng và 1 trường hợp của Quảng Ngãi), tổng cộng là 16 trường hợp.

Dịch có thể bắt đầu từ đầu tháng 7 và cho đến nay, Đà Nẵng đã trải qua 4 chu kỳ lây nhiễm và có thể còn nhiều trường hợp lây nhiễm nữa. Chủng virus ở bệnh nhân Đà Nẵng là chủng mới so với các chủng đã tồn tại ở Việt Nam, là chủng xâm nhập từ bên ngoài, ông Long cho hay.

Chiều qua (26/7), Quyền Bộ trưởng Y Tế Nguyễn Thanh Long đã trao đổi qua điện thoại về biện pháp cách ly toàn xã hội với Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng Huỳnh Đức Thơ.

Theo đó, Bộ Y tế thống nhất với địa phương, trong đó ba Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện C và Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng Đà Nẵng phải được phong toả toàn bộ khu vực, Tin tức Y tế – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết thêm.

Theo lãnh đạo Bộ Y tế, do nguồn lây ở Đà Nẵng chưa được xác định nên không chỉ cần xét nghiệm diện rộng trên địa bàn, mà phải truy tìm những người đã đến Đà Nẵng trong vòng một tuần qua, yêu cầu cách ly tại nhà; trường hợp sốt, ho phải được xét nghiệm.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Liều dùng thuốc Palonosetron chuẩn là như thế nào?

Thuốc Palonosetron được sử dụng như thế nào để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư? Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp bạn giải đáp vấn đề này!

Thông tin thuốc Palonosetron

Những hàm lượng của palonosetron?

Palonosetron có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Aloxi: 0,25 mg/5 ml (5 ml).

 Liều dùng palonosetron cho người lớn là gì?

Liều thông thường dành cho người lớn bị buồn nôn/ nôn – sau phẫu thuật

Liêu tiêm:

  • 1 liều 0.075 mg vào mạch ngay lập tức trước khi gây mê.

Công dụng: Phòng chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) ở người lớn cho đến 24 giờ sau phẫu thuật. Hiệu quả sau 24 giờ chưa được xác định.

Liều thông thường dành cho người lớn bị buồn nôn/ nôn – do hóa trị:

Liều uống:

  • 0,5 mg uống khoảng 1 giờ trước khi bắt đầu hóa trị.

Tác dụng: giảm ói mửa do hóa trị liệu ung thư: Phòng chống buồn nôn và nôn mửa liên quan đến các khóa điều trị ban đầu và khóa điều trị lặp lại.

Liều tiêm:

  • 0,25 mg vào mạch liều đơn trong 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị.

Tác dụng: giảm ói mửa do hóa trị liệu ung thư: Phòng chống buồn nôn và nôn mửa liên quan đến các khóa điều trị ban đầu và khóa điều trị lặp lại.

Liều dùng palonosetron cho trẻ em là gì?

Liều tiêm:

  • 20 mcg/kg (tối đa 1,5 mg cho một liều) truyền hơn 15 phút, bắt đầu truyền 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị.

Tác dụng: Phòng chống buồn nôn và nôn cấp tính liên quan đến chứng ói mửa trong các đợt hóa trị đầu tiên và lặp lại do ung thư, bao gồm liều cao hóa trị ung thư ói mửa ở những bệnh nhân từ 1 tháng đến dưới 17 tuổi.

Palonosetron cần sử dụng đúng theo hướng dẫn để tránh tương tác thuốc

Tương tác thuốc như thế nào?

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, những loại thuốc lưu ý không nên sử dụng cùng palonosetron, tuy nhiên cũng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Đối với trường hợp này, các bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

  • Thuốc trị đau nửa đầu (Eletriptan; Amineptine; Frovatriptan; Naratriptan; Meperidine; Rizatriptan; Zolmitriptan, Sumatriptan).
  • Thuốc kích thích thần kinh trung ương (Cocaine; Amphetamine; Dextroamphetamine; Methadone; Fentanyl; Pentazocine; Tramadol, Tapentadol).
  • Thuốc kháng histamine (Chlorpheniramine; Brompheniramine).
  • Thuốc kháng sinh (Iproniazid; Furazolidone; Linezolid; Isocarboxazid).
  • Methylene Blue.
  • St John’s Wort.
  • Thuốc trị trầm cảm (Amitriptylinoxide; Amitriptyline; Amoxapine; Carbamazepine; Buspirone; Citalopram; Desipramine; Desvenlafaxine; Clomipramine; Dibenzepin; Doxepin; Escitalopram; Duloxetine; Fluoxetine; Imipramine; Fluvoxamine; Levomilnacipran; Lofepramine; Lithium;Melitracen; Milnacipran; Moclobemide; Mirtazapine; Nefazodone; Nortriptyline; Opipramol; Paroxetine; Nialamide; Phenelzine; Rasagiline; Selegiline; Protriptyline; Sertraline; Tranylcypromine; Tianeptine; Trazodone; Trimipramine; Venlafaxine; Valproic Acid; Vortioxetine; Vilazodone).

Những thông tin về liều dùng cũng như tương tác thuốc được nói ở trên mang tính chất tham khảo, giúp bạn có những kiến thức cơ bản về loại thuốc này. Tuy nhiên điều đó không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ, vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến của họ trước khi sử dụng để tăng hiệu quả và đảm bảo an toàn nhé!

Nguồn: hellobacsi.com – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày có lợi ích gì?

Nhiều người dùng có thói quen sử dụng vitamin hàng ngày với mục đích giúp bù đắp chất còn thiếu trong quá trình ăn uống. Vậy việc bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày có lợi ích gì?

Bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày có lợi ích gì?

Vitamin tổng hợp là gì?

Vitamin tổng hợp được tạo nên từ rất nhiều loại hợp chất, khác với Vitamin thiên nhiên và được chiết xuất trực tiếp từ thực vật. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường Dược đang có nhiều thực phẩm bổ sung Vitamin và khoáng chất lại được sản xuất tổng hợp với hóa chất và không đến từ nguồn tự nhiên. 

Vitamin tổng hợp có lợi ích gì?

Vitamin tổng hợp là thực phẩm chức năng thuộc phâm khúc Tây Y có khả năng tăng cường hệ miễn dịch bổ sung chất do thiếu hụt Vitamin. Không chỉ vậy, các nhà khoa học còn phát hiện Vitamin tổng hợp có tác dụng làm tăng trí nhớ, năng lượng, cũng như hỗ trợ đáp ứng với căng thẳng.

Dược sĩ cũng khuyến cáo, không phải ai cũng cần uống vitamin tổng hợp hàng ngày. Tuy nhiên một số đối tượng như người mới ốm dậy, suy nhược cơ thể, kém ăn hoặc phụ nữ mang thai cần bổ sung thêm Vitamin tổng hợp hàng ngày giúp cơ thể được cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết.

Khi lựa chọn vitamin tổng hợp cần lưu ý điều gì?

Thành phần vitamin tổng hợp

Hiện nay có nhiều loại nhiều hãng sản xuất vitamin tổng hợp dành cho từng đối tượng khác nhau. Trong đó có :

  • Phụ nữ mang thai
  • Đối tượng mắc bệnh nhi khoa: Trẻ sinh non, trẻ suy dinh dưỡng,…
  • Nam giới
  • Người cao tuổi
  • Người tập thể hình
  • Người sau phẫu thuật, xạ trị, điều trị bệnh cấp tính

Tùy vào đối tượng và vitamin tổng hợp có các loại phù hợp

Tùy vào mỗi đối tượng mà các loại vitamin bổ sung chất cần được thay đổi sao cho phù hợp với hoàn cảnh bệnh trạng của người dùng.

Độ an toàn của vitamin tổng hợp

Người mua, người bệnh hãy lựa chọn sản phẩm theo lời khuyên của bác sĩ để có thể lựa chọn bổ sung vitamin tổng hợp một cách khoa học và phụ hợp.  Điều này đảm bảo rằng những Vitamin được sản xuất theo những tiêu chuẩn được cơ quan kiểm định kiểm soát và an toàn.

Chế độ ăn uống của người bệnh

Chia sẻ tại mục hỏi đáp bệnh học về cách bổ sung vitamin cho người bệnh, các chuyên gia tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Khi bổ sung vitamin tổng hợp người bệnh nên có một chế độ dinh dưỡng ăn thực phẩm có chất béo lành mạnh càng nhiều càng tốt bởi những Vitamin tan trong chất béo như A, E, D, K cần để được hấp thụ đúng cách.

Bổ sung Vitamin tổng hợp vào thời điểm nào trong ngày?

Dược sĩ khuyên người bệnh không nên bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày, liên tục trong thời gian dài. Người bệnh nên bổ sung thành từng đợt theo chỉ định của bác sĩ và nên thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày.

Tuy nhiên, trong 1 ngày thì thời gian lý tưởng nhất để uống Vitamin tổng hợp là vào bữa sáng. Thời điểm buổi sáng, Vitamin tổng hợp được hấp thụ vào cơ thể giúp cho người sử dụng vitamin có thêm năng lượng để bắt đầu 1 ngày làm việc, học tập, vui chơi hiệu quả nhất.

Thông tin về cách bổ sung vitamin tổng hợp hàng ngày tại website benhhoc chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh không nên tự ý bổ sung vitamin tổng hợp, hãy làm theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bác sĩ chia sẻ những lưu ý về bệnh co thắt tâm vị

Co thắt tâm vị là bệnh lý gây rối loạn quá trình lưu thông thức ăn từ thực quản xuống dạ dày. Diễn biến của người bệnh có thể dẫn đến biến chứng nặng nhất là ung thư thực quản.

Nguyên nhân và triệu chứng gây ra co thắt tâm vị

Bệnh co thắt tâm vị là căn bệnh thường gặp ở những người tuổi trẻ, nữ gặp nhiều hơn nam, bệnh xảy ra ở những người có trạng thái tinh thần không cân bằng, dễ xúc cảm, đặc biệt đối với bệnh nhân cường phó giao cảm. Bệnh xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nghiên cứu chỉ ra bệnh liên quan đến yếu tố di truyền, bệnh còn có thể do tự miễn, hiếm gặp hơn có thể do kí sinh trùng. Người bệnh nếu không được chăm sóc và điều trị tích cực có thể dẫn đến nguy cơ biến chứng hô hấp: viêm phổi tái diễn (do dịch trào ngược đi vào đường hô hấp), áp xe phổi, biến chứng thực quản như ung thư thực quản, viêm thực quản dẫn đến hẹp thực quản. Theo đó, người bệnh có thể phát hiện bệnh khi cơ thể cảm thấy khó chịu và đi khám phát hiện bệnh do nuốt nghẹn, xuất hiện tình trạng ứ đọng thức ăn trong thực quản, thăm khám chụp Xquang thấy rõ nhu động khởi phát mất, có hình ảnh giãn thực quản và đoạn nối thực quản-dạ dày có hình hẹp chóp nón.

Triệu chứng cụ thể là tình trạng nuốt nghẹn, đây là triệu chứng đầu tiên được nhắc đến, nuốt nghẹn có thể gây ra ho làm tăng nguy cơ hít sặc hoặc nghẹt thở do thức ăn. Những dấu hiệu bệnh lý khác bao gồm: đau, khó thở, tức ngực do thực quản giãn và thức ăn bị lưu giữ tại đó mà không xuống dạ dày được, bệnh nhân ăn uống kém dẫn đến sụt cân, sau ăn có cảm giác đau dữ dội hoặc ấm ách khó chịu. Người bệnh nuốt khó kể cả thức ăn lỏng hoặc đặc, thường xuyên có những cơn đau ngực sau xương ức đôi khi nhầm với cơn đau thắt ngực trong bệnh lý tim mạch. Một số trường hợp bệnh nhân có triệu chứng ợ nóng, tuy nhiên không điều trị được bằng các phương pháp thông thường.

Phương pháp điều trị bệnh co thắt tâm vị

Theo các bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, các phương pháp thường được sử dung như nong thực quản, cắt cơ thực quản, tiêm độc tố Botulinum,.. Ngoài ra còn có các phương pháp như:

  • Nong thực quản bằng bóng hơi: đây là phương pháp thường được áp dụng nhất trong các phương pháp điều trị, kích cỡ bóng chèn tăng dần lên.
  • Tiêm độc tố Botulinum: thuốc được tiêm qua nội soi thực quản vào góc thực quản dạ dày
  • Dùng thuốc: bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế calci hoặc Nitrates

Tuy rằng, co thắt tâm vị không phải là một bệnh lý quá nghiêm trọng, tuy nhiên nếu người bệnh chủ quan thì đây vẫn có thể trở thành nguyên nhân gây nên biến chứng nguy hiểm. Để kiểm soát người bệnh nên thực hiện chế độ ăn uống các thức ăn mềm, lỏng, khi ăn uống nước hoặc ăn canh nhiều để thức ăn dễ trôi. Bệnh nhân co thắt tâm vị sẽ bị giảm cân đáng kể, tuy nhiên tình trạng này có thể cải thiện bằng cách áp dụng chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và bù dịch đầy đủ.

Để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh, bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn khuyên bạn cần chú ý: không sử dụng thuốc lá và các chất kích thích, đồ uống có cồn, không ăn đồ ăn quá nóng hoặc lạnh quá. Đối với những trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh như ho gà, giang mai cần được phát hiện và điều trị sớm tránh biến chứng co thắt tâm vị. Luyện tập thể dục thường xuyên là một yếu tố quan trọng, người bệnh cần chú ý lựa chọn môn tập luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe, tập tối thiểu 30 phút mỗi ngày và  5 ngày một tuần.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bác sĩ chia sẻ bị quyết trị rôm sảy cho trẻ hiệu quả nhất

Rôm sảy là bệnh ngoài da rất thường gặp vào  mùa hè, có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Dưới đây chuyên gia sẽ chỉ một số mẹo để giúp mọi người có thể điều trị tại nhà mà rất an toàn.

 

Rôm sảy là gì?

Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết: Rôm sảy là một bệnh lý ngoài da thường gặp vào mùa hè do sự tắc nghẽn ống bài tiết mồ hôi, mồ hôi không thoát ra được, ứ đọng lại gây tình trạng nổi mụn đỏ, mụn mủ và cảm giác ngứa ngáy, đó chính là biểu hiện của rôm sảy.

Mẹo trị rôm sảy tại nhà trong những ngày hè oi bức

Bột yến mạch: Bạn có thể hòa một ít bột yến mạch vào nước tắm, ngâm mình trong nước khoảng 1h, lặp lại vài lần trong ngày. Chất avenanthramide trong bột yến mạch có tính chất kháng viêm tự nhiên, giúp các vết rôm sảy mau lành.

Bột soda: Hòa tan một thìa soda baking trong nước lạnh và dùng một miếng vải cotton mềm thấm dung dịch này thoa đều lên vùng da rôm sảy.

Mướp đắng: Cách làm: giã nát hoặc nấu chín 1-2 quả mướp đắng, cho vào túi vải sạch lọc lấy nước để tắm hoặc xoa lên vùng da rôm sảy, giữ nguyên khoảng 1h, sau đó rửa sạch. Mướp đắng rất mát, lành tính, tinh chất của loại quả này sẽ thẩm thấu vào da là dịu những vết rôm sảy và kích ứng da.

Dưa leo: Bạn có thể xay nhuyễn hoặc thái lát dưa chuột để đắp lên vùng da bị ban đỏ. Nước và các vitamin trong dưa giúp cung cấp nước cho các tế bào da và làm da dịu mát hơn. Dưa chuột là một trong những phương thuốc tốt nhất để chữa trị rôm sảy.

Lô hội: Lá lô hội có đặc tính kháng viêm, dịu mát. Cách làm: xoa một vài lát lá lô hội trên vùng da rôm sảy sẽ giúp những vết ban đỏ nhanh chóng lặn.

Hạt thì là: Những vết rôm sảy sẽ biến mất khi bạn sử dụng hỗn hợp bột hạt thì là nghiền nhỏ trộn với dầu dừa. Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn bạn nên giữ hỗn hợp này trên vùng da rôm sảy qua đêm, sau đó rửa lai bằng nước lạnh để phát huy hiệu quả tốt nhất.

Lá sầu đâu: Vò nát vài lá sầu đâu với nước và xoa lên vùng da nổi mẩn đỏ. Chất kháng viêm, diệt khuẩn trong lá sầu đâu sẽ nhanh chóng tiêu diệt các vi khuẩn gây viêm da và làm dịu các vết ban đỏ.

Làm như thế nào để phòng rôm sảy vào mùa hè ?

Để phòng tránh rôm sảy và các bệnh thường gặp khác vào mùa hè, việc đầu tiên cần giữ cho cơ thể mát. Ở nơi thoáng mát, có thể dùng điều hòa hoặc quạt, tránh những nơi nắng nóng ngột ngạt, kín hơi; nên tránh những giờ nắng gắt từ 10 – 15h, ra ngoài nên mặc quần áo che kín da, đội mũ rộng vành là những biện pháp giúp làm mát ngoài da. Quan trọng hơn là bạn cần giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái mát từ bên trong, nên uống nhiều nước, tránh đồ cay nóng; nếu cơ thể bạn nóng trong, bạn nên dùng các thảo dược có tính mát, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, sẽ giúp cải thiện tình trạng nóng trong này. Bạn nên giữ cho cơ thể sạch sẽ, tắm rửa thường xuyên để loại bỏ bụi bẩn lưu lại trên da ở các lỗ chân lông.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Những dấu hiệu dễ nhận biết cảnh báo bệnh thận

Nắm được những dấu hiệu của bệnh thận ở giai đoạn đầu sẽ giúp người bệnh sớm có phương án thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Nếu có một số triệu chứng sau đây xảy ra thì có thể đây là những dấu hiệu cho thấy vấn đề về thận đang bắt đầu có sự tiến triển xấu, trong trường hợp này, bạn cần phải điều trị và giải độc kịp thời để ngăn chặn những tổn thương và thiệt hại gây ra cho thận ở mức trầm trọng hơn.

Những thay đổi khi đi tiểu

Dấu hiệu đầu tiên tiết lộ các vấn đề liên quan tới bệnh thận tiết niệu đó là sự thay đổi về lượng và tần suất đi tiểu. Bạn có thể nhận thấy sự tăng hoặc giảm lượng nước tiểu hàng ngày hay đôi khi là màu nước tiểu trở nên sẫm màu hơn. Bạn cũng có thể gặp những dấu hiệu như buồn đi tiểu nhưng không thể “giải quyết” khi vào nhà vệ sinh. Nếu bạn cảm thấy chức năng tiết niệu đang gặp vấn đề, cách tốt nhất là theo dõi và ghi lại tần suất vào nhà vệ sinh của mình. Hãy đến gặp bác sĩ nếu tình trạng trở nên trầm trọng hơn.

Gặp khó khăn trong khi tiểu

Nếu bạn gặp khó khăn, cảm thấy áp lực hay đau đớn với bàng quang, thì có thể bạn đã bị nhiễm trùng ống dẫn tiểu. Triệu chứng này rất dễ chữa trị, tuy nhiên hãy chấm dứt nó càng sớm càng tốt vì nếu để lâu, nó sẽ có khả năng ảnh hưởng đến thận của bạn. Bạn có thể bị sốt hay cảm thấy đau cổ nếu triệu chứng này trở nên tồi tệ.

Đi tiểu ra máu

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết đi tiểu ra máu là một triệu chứng trực tiếp của bệnh thận. Máu trong nước tiểu có thể dẫn tới các bệnh ưng thư bàng quang. Đây là một trong những triệu chứng báo hiệu những vấn đề về thận không thể bỏ qua. Nếu bạn gặp những dấu hiệu này, tuyệt đối đừng phớt lờ chúng, hãy đến gặp bác sĩ ngay.

Sưng phù mí mắt

Khi thận không hoạt động một cách hiệu quả và thành công, tỷ lệ lọc cầu thận sẽ giảm, nó sẽ dẫn đến làm giảm sự hấp thụ của protein, từ đó khiến cho protein sẽ thất thoát ra theo đường nước tiểu, bệnh nhân dễ bị sưng mí mắt, đây còn được gọi là hiện tượng phù nề thận nguyên tính.

Đau lưng

Đau lưng là một trong những căn bệnh thường gặp, cũng là dấu hiệu quan trọng cảnh báo thận có vấn đề ở giai đoạn sớm. Trong trường hợp bạn không bị các chấn thương do va chạm mà vẫn bị đau lưng, mỏi hoặc khó chịu vùng lưng thì khả năng cao là chức năng thận đã có vấn đề. Nếu như thận bị viêm, sẽ xuất hiện dấu hiệu thận sưng to hơn về kích thước, kéo theo đó là là sự kéo dãn các viên nang và các bộ phận xung quanh thận, từ đó sẽ làm cho bạn cảm thấy đau lưng nhiều hơn.

Chóng mặt và ù tai

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn khi có vấn đề với thận, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến não, điều này sẽ làm cho quá trình lưu thông máu của não không đủ, sẽ có hiện tượng chóng mặt và ù tai xảy ra.

Thiếu máu

Khi chức năng thận giảm, việc sản xuất erythropoietin trong thận bị giảm theo, dẫn đến thiếu máu do thận, một hiện tượng rất phổ biến xảy ra ở bệnh thận liên quan đến nam giới.

Ngoài các triệu chứng trên thì khi bị mắc bệnh thận còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, vì thế nếu xuất hiện các triệu chứng trên kèm theo huyết áp không ổn định thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để được các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa thăm khám và điều trị.

Exit mobile version