Mục Lục
Sốt thấp khớp đặc biệt nguy hiểm bởi các hậu quả nghiêm trọng tới cấu trúc van tim cũng như có thể gây ra suy tim.
Bệnh sốt thấp khớp là căn bệnh như thế nào?
Bệnh sốt thấp khớp là căn bệnh như thế nào?
Sốt thận khớp do biến chứng bội nhiễm của viêm họng gây ra do nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A khi điều trị không đúng cách. Sốt thấp khớp gây ra bởi một viêm toàn thể, biểu hiện chủ yếu là ở khớp và tim, hiếm gặp hơn ở da, não… Theo nghiên cứu dịch tễ học, sốt thấp khớp thường xảy ra ở độ tuổi 5-15 tuổi. Tuy nhiên, không loại trừ các trường hợp xảy ra ở trẻ nhỏ hơn và người trưởng thành. Sốt thấp khớp thường có định kỳ ảnh hưởng 25 cho tớ 35 tuổi. Bệnh thường gặp nhiều ở các nước đang phát triển hơn các nước phát triển.
Sốt thấp khớp đặc biệt nguy hiểm bởi các hậu quả nghiêm trọng tới cấu trúc van tim cũng như có thể gây ra suy tim. Thông thường việc điều trị có thể làm giảm hậu quả để lại của viêm các mô, điều trị triệu chứng và ngăn ngừa sự tái phát của sốt thấp khớp (thấp tim).
Các nguyên nhân và triệu chứng của sốt thấp khớp
Sốt thấp khớp thường xảy ra sau một nhiễm trùng hô hấp trên thường là viêm họng do vi khuẩn Strepxococcus pyogenes, hoặc liên cầu khuẩn nhóm A. Biểu hiện của viêm họng do nhiễm khuẩn liên cầu nhóm A rất khác biệt, hiếm khi gây ra các ban đỏ. Thông thường, nhiễm nhóm vi khuẩn này tại các cơ quan bộ phận khác của cơ thể hiếm khi gây nên sốt thấp khớp (thấp tim). Ngày nay, còn chưa tìm được chính xác mối liên quan giữa sốt và bệnh thấp khớp.
Các nhà khoa học nhận thấy khi liên cầu khuẩn nhóm A xuất hiện trong hệ miễn dịch, chúng sản xuất ra một loại protein tương tự như thành phần một số mô của cơ thể. Do đó, khi hệ miễn dịch tế bào bình thường hoạt động nhằm tiêu diệt nhóm liên cầu khuẩn nhóm A này, thường đồng thời tác động chống lại những mô của cơ thể. Đặc biệt là các mô của tim, khớp, da và hệ thần kinh trung ương sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Kết quả của hiện tượng này là quá mẫn miễn dịch gây ra tình trạng viêm tại các mô này.
Các nguyên nhân và triệu chứng của sốt thấp khớp
Theo các bác sĩ điều trị bệnh cơ xương khớp cho biết, khi chẩn đoán viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A, cần điều trị kịp thời bằng kháng sinh đúng, đủ liều, dứt điểm. Việc tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn sẽ giúp bệnh nhân không có nguy cơ phát triển sốt thấp khớp. Trong trường hợp ngược lại, khi có các đợt viêm họng hoặc sốt đỏ không được điều trị, hoặc điều trị không đúng phác đồ, có thể gây ra nguy cơ mắc phải sốt thấp khớp trên bệnh nhân.
Triệu chứng sốt thấp khớp rất khác nhau tùy vào vị trí tổn thương viêm và mức độ viêm mà bệnh lý này gây ra. Đa số trường hợp triệu chứng diễn biến phức tạp thay đổi trong suốt quá trình bệnh, một số ít trường hợp lại hầu như không có triệu chứng nào rõ rệt. Thông thường, bệnh khởi phát sau khoảng 2-4 tuần sau khi bị viêm họng.
Đa số các triệu chứng của bệnh nhân đều là kết quả từ viêm ở tim, viêm khớp, viêm da hoặc hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng nổi bật có thể kể đến bao gồm:
- Sốt cao kéo dài.
- Đau nhức mỏi các khớp (mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay hoặc cổ tay là các khớp thường gặp)
- Đau khớp di động, cơn đau chuyển hết khớp này đến khớp khác.
- Biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau tại khớp.
- Các nốt phát ban nhỏ không đau.
- Cơn đau tức ngực.
- Cơn hồi hộp đánh trống ngực.
- Mệt mỏi. Khó thở.
- Cơn co giật thể múa vờn.
- Xuất hiện các hành vi bất thường.
Các yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ sốt thấp khớp
Các yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ sốt thấp khớp
Để phòng ngừa căn bệnh này thì các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa đã liệt kê một số yếu tố nguy cơ để các bạn có thể phòng tránh bệnh:
– Tiền sử gia đình: Có một số gen có khả năng di truyền được chứng minh khiến nguy cơ phát triển bệnh sốt thấp khớp cao hơn bình thường.
– Phòng ngừa liên cầu khuẩn: Liên cầu khuẩn đặc biệt là nhóm A có nguy cơ gây ra sốt thấp khớp cao hơn hẳn các chủng vi khuẩn khác. Vì vậy, cần luôn lưu ý phòng ngừa chúng.
Ngoài các yếu tố trên thì điều kiện vệ sinh kém và một số điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ truyền tải hoặc tiếp xúc nhiều với vi khuẩn liên cầu.
Nguồn: sưu tập
Cột Sống NS
- Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
- Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
- Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.
Facebook Comment