Mục Lục
Đôi nét về vị thuốc Thục hoàng
Trong y học cổ truyền, thục hoàng là tên thuốc từ củ hoàng tinh, còn gọi là củ cơm nếp. Thục hoàng có thể chất mềm, dẻo, mùi thơm, màu đen vị ngọt, chứa các thành phần hóa học chủ yếu là manose, 4 saponin steroid, polysaccharid, là các kingianosid A, B, C, D.
Các thầy thuốc cho hay, thục hoàng tính bình, vào các kinh tỳ, thận, phế; tác dụng dưỡng âm, bổ khí, kiện tỳ, ích thận, nhuận phế, chữa tỳ vị hư nhược, suy kiệt, mệt mỏi, kém ăn, háo khát, phế hư, miệng khô, tinh huyết bất túc, nội nhiệt, tiêu khát.
Theo Nam dược thần hiệu, thục hoàng tán bột ăn với cháo hoặc dùng riêng nấu nước uống trị các chứng hư tổn suy nhược. Hải Thượng Lãn Ông dùng thục hoàng phối hợp với địa cốt bì, thương truật, trắc bách diệp, thiên môn ngâm rượu uống giúp mạnh gân cốt, làm đen tóc nổi tiếng đến tận ngày nay.
Bài thuốc hay từ thục hoàng
– Sinh tân dịch, giảm mệt mỏi:
Bài 1: Thục hoàng 25g, đảng sâm 10g, ba kích 20g, thục địa 10g. Tất cả thái mỏng, ngâm với 1 lít rượu 350, thỉnh thoảng lắc đều. Khi dùng, pha thêm 100ml siro đơn. Ngày uống 3 lần trước 2 bữa ăn và khi đi ngủ, mỗi lần một chén nhỏ.
Bài 2: Thục hoàng 10g, sa sâm 8g, ý dĩ 10g, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày.
– Chữa yếu sinh lý: Thục hoàng 20g; ý dĩ, hà thủ ô,rễ đinh lăng, kỷ tử, hoài sơn, cám nếp, long nhãn, mỗi vị 12g; cao ban long, trâu cổ, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày một thang.
– Chữa thiếu máu: Thục hoàng 20g; thục địa, hà thủ ô, rễ đinh lăng, mỗi vị 10g; tam thất 8g. Tất cả tán bột, mỗi ngày dùng 10g sắc uống.
– Trị ho ra máu: Thục hoàng 50g, bạch cập 25g, bách bộ 25g. Tất cả tán bột, rây mịn, luyện với mật làm viên. Ngày 3 lần, mỗi lần 6g.
Vị thuốc thục hoàng được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh
Ở Trung Quốc, vị thuốc thục hoàng còn được dùng phổ biến để điều trị các bệnh sau:
– Chữa đái tháo đường: Thục hoàng 20g, hoàng kỳ 20g, sinh địa 20g, trạch tả 10g, nhân sâm 10g, hoàng liên 10g, địa cốt bì 10g. Tất cả tán bột, rây mịn. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 5g.
– Chữa đau thắt ngực, bệnh mạch vành tim: Thục hoàng, côn bố, mỗi vị 15g; thạch xương bồ, bá tử nhân, uất kim, mỗi vị 10g; sơn tra 24g, diên hồ sách 6g. Ngày dùng một thang, sắc uống, chia làm 3 lần. Mỗi đợt điều trị 4 tuần.
– Chữa rối loạn thần kinh thực vật: Thục hoàng 180g; sinh địa, câu kỷ, hà thủ ô, bạch thược, mỗi vị 90g; đương quy, đảng sâm, hoàng kỳ, táo nhân (sao), mỗi vị 60g; cúc hoa, mạch môn, hồng hoa, xương bồ, bội lan, viễn chí, mỗi vị 30g. Tất cả ngâm với 6 lít rượu trắng trong 2-4 tuần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5-10ml.
– Chữa huyết áp thấp: Thục hoàng 30g, cam thảo (chích) 10g, đảng sâm 30g. Sắc nước uống ngày một thang.
Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về vị thuốc Thục hoàng mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.
Nguồn: Sưu tầm
Facebook Comment