Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

Ngô là loại lương thực khá phổ biến ở nước ta được mọi người sử dụng thành nhiều các món ăn và các bài thuốc khác nhau, vậy hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

Ngô là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng

Ngô là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng

Không chỉ được chế biến làm thuốc trong Y học cổ truyền mà ngô còn là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng . Theo đó, trong các hạt ngô có chứa hàm lượng folate cao, một chén ngô (hạt) có chứa 75.4 mcg hay 19% lượng cần thiết mỗi ngày. Trong ngô cũng có lượng lớn Thiamin, cung cấp đến 24% theo mức cần thiết hàng ngày, ngoài ra nó cũng cung cấp hơn 10% giá trị dinh dưỡng trong ngày những chất như vitamin C, , niacin, magie, pantothenic acid, kali, mangan và phốt pho. Và còn có các chất dinh dưỡng khác có trong ngô với số lượng ít hơn bao gồm canxi, kẽm, vitamin A, E, B – 6 và K, selenium, riboflavin , sắt, đồng và choline.

Nhờ các thành phần giá trị dinh dưỡng kể trên mà các nhà khoa học đã khuyến cáo mọi người nên ăn ngô thường xuyên. Đặc biệt những lợi ích của chúng được liệt kê như sau:

Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

Hạt ngô có những công dụng chữa bệnh và lợi ích cho sức khỏe như sau:

Phòng ngừa bệnh ung thư

Beta-cryptoxanthin có rất nhiều trong hạt ngô có tác dụng chống oxi hóa, ngăn ung thư phổi hiệu quả. Một nghiên cứu những người trưởng thành tại Trung Quốc kết quả cho thấy, những người trong các chế độ ăn có nhiều beta-cryptoxanthin giảm được 27% nguy cơ ung thư phổi. Một nghiên cứu khác, những người tham gia cho biết giảm được đáng kể nguy cơ ung thư vú khi ăn thực phẩm nguyên hạt như ngô do trong bắp ngô có chứa hàm lượng chất xơ cao cũng như chất chống oxi hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị ung thư.

Giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh

Những chất xơ không hòa tan trong ngô là những chất giúp đi tiểu dễ dàng hơn, khiến các vi khuẩn có lợi cho ruột già phát triển. Các vi khuẩn này giúp chuyển hóa chất xơ thành chuỗi axit béo ngắn (SCFA). Chuỗi axit béo ngắn này cung cấp năng lượng cho các tế bào ruột, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh ở ruột như ung thư ruột kết.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường

Những nghiên cứu chỉ ra rằng, ăn ngô thường xuyên sẽ giảm nguy cơ tiểu đường tuýp 2. Những người thường xuyên ăn ngô sẽ giảm nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 thấp hơn những người không ăn hoặc ít ăn khoảng 30%. Do lượng đường trong ngô thấp, chất xơ cũng giúp chuyển hóa thức ăn thành đường, giúp giảm lượng đường huyết.

Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

Có lợi cho não

Ngô có nhiều Vitamin B1 cung cấp 24% lượng vitamin cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Vitamin B1 giúp acetylcholine truyền tín hiệu thần kinh cho bộ nhớ, nếu thiếu Vitamin B1 sẽ khiến cho đầu óc mệt mỏi, trí nhớ kém.

Có lợi cho mắt

Beta-carotenoid và folate có nhiều trong ngô giúp làm chậm quá trình suy thoái điểm vàng do tuổi tác. Beta-carotenoid khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A rất tốt cho mắt giúp sáng mắt.

Đẹp da

Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe làm đẹp cho biết, ngô có tác dụng rất tốt trong việc làm đẹp, giàu chất dinh dưỡng được sử dụng để chế tạo dược phẩm. Cách đơn giản nhất là ăn ngô mỗi ngày sẽ giúp đẹp da và sáng da hơn. Ngoài ra ngô còn có ứng dụng làm dịu khu vực da bị dị ứng bằng cách giã hạt ngô non và xoa lên khu vực đó.

Tốt và bổ dưỡng cho phụ nữ mang thai

Trong ngô có chứa folate tốt cho phụ nữ mang thai, giúp ngăn nguy cơ sảy thai và dị tật thai nhi. Ăn nhiều ngô giúp cơ thể thai nhi tổng hợp tế bào mới và khỏe mạnh.

Những chất xơ không hòa tan và hòa tan trong ngô khi liên kết với cholesterol trong mật đã được bài tiết ra từ gan sẽ lan truyền khắp cơ thể giúp hấp thụ cholesterol có hại. Hơn nữa, khi ăn ngô sẽ giúp làm giảm homocysteine – chất phá hủy các mao mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Thực phẩm phổ biến để kiểm soát huyết áp

Huyết áp cao là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý tim mạch và thận. Vì thế việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng có tác động rất lớn đến đối tượng này.

Thực phẩm phổ biến để kiểm soát huyết áp

Nhiều loại thực phẩm thông dụng hằng ngày có khả năng kiểm soát huyết áp rất tốt. Nếu bạn mắc bệnh huyết áp nên thường xuyên sử dụng chúng để đạt được hiệu quả trong việc điều trị bệnh. Những loại thực phẩm phổ biến sau đây có thể giúp bạn kiểm soát huyết áp:

Chuối

Chuối rất giàu kali (khoảng 400mg/quả). Chuối cũng giàu vitamin C, vitamin B6, magie. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng người cao huyết áp hấp thu 1500mg kali có khả năng giảm 20% tình trạng tại biến mạch máu não và nguy cơ đột quỵ. Hãy ăn chuối mỗi ngày rất tốt cho việc kiểm soát huyết áp cũng như tốt cho cả cơ thể bạn.

Nho

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa, ngoài chuối, nho cũng giàu kali và phốt pho có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị bệnh cao huyết áp. Kali có tác dụng lợi tiểu, giúp thận lọc và bài tiết natri ra khỏi cơ thể và làm bền vững các mạch máu. Chế độ ăn nhiều natri làm trầm trọng hơn cho bệnh cao huyết áp, làm xơ vữa thành mạch máu. Nho rất tốt trong việc duy trì huyết áp cho cơ thể bạn.

Tỏi, nước ép tỏi

Tỏi có tác dụng giúp giảm huyết áp, tốt cho việc lưu thông máu. Tỏi làm giảm tình trạng cholesterol tích trên thành mạch trên toàn cơ thể. Bạn có thể sử dụng 2 nhánh tỏi mỗi ngày đập nát và nuốt sống chúng thì càng tốt. Ngoài ra bạn có thể sử dụng nước ép tỏi. Tỏi rất tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp và ngăn ngừa ung thư.

Hành tươi, nước ép hành

Hành tươi có chứa chất thư giãn cơ, đó chính là adenosin có tác dụng tích cực lên những bệnh nhân bị tăng huyết áp. Bạn có thể sử dụng 1 thìa nước ép hành tươi pha cùng mật ong và uống khoảng 3 lần 1 tuần. Hành tươi có tác dụng kiểm soát huyết áp khá tốt.

Rau mùi có tác dụng rất tốt để điều trị bệnh huyết áp

Rau mùi

Rau mùi giúp ích cho cơ thể khá nhiều trong việc chống trầm cảm, chống viêm, chống vi khuẩn, hạn chế lo âu, giảm đường huyết, giảm mỡ máu, giảm huyết áp tự nhiên. Đặc tính của rau mùi là có tác dụng lợi tiểu rất tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp.

Lá bạc hà

Cao huyết áp là bệnh thường gặp và để lại khá nhiều biến chứng, vì thế ngoài các thực phẩm kể trên thì lá bạc hà cũng có rất nhiều các thành phần giúp ngăn ngừa các mảng bám hình thành trên động mạch, loại bỏ mảng bám sẵn có. Mảng bám cholesterol trên thành mạch là nguyên nhân gây ra cao huyết áp. Sử dụng lá bạ hà mỗi ngày giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp.

Cần tây

Cần tây giàu kali, magiee, chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hóa và đặc biệt trên bệnh nhân cao huyết áp. Cần tây còn giúp thư giãn thành mạch máu, tăng cường lưu thông máu tới các cơ quan. Đó là chức năng tuyệt vời giúp điều hòa huyết áp trong cơ thể.

Chanh, cam

Chanh, cam có tác dụng tăng sự vững chắc cho thành mạch nhờ chúng giàu vitamin C. Thành mạch vững chắc cũng hạn chế mỡ bám trên thành mạch giảm sự tác nghẽn và tăng lưu thông máu. Chanh, cam, bưởi giúp giảm tình trạng cao huyết áp. Bạn nên sử dụng chúng mỗi ngày.

Nước dừa

Nước dừa là thức uống giải khát rất tốt do nó giàu kali, natri, vitamin C và canxi. Các dưỡng chất này có khả năng kiểm soát huyết áp.

Dưa hấu, hạt dưa hấu

Nước ép dưa hấu chứa một loại acid amin là arginine, giúp giảm đáng kể huyết áp. Arginine giúp giảm cục máu đông, bảo vệ chống lại nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ và một số bệnh lý khác. Hạt dưa hấu cũng được chứng minh là có tác dụng kiểm soát huyết áp do hạt dưa hấu chứa một loại glucoside là cucurbotrin giúp làm giãn nở mạch máu, từ đó giảm huyết áp.

Việc duy trì chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp, vì thế khi mắc bệnh ngoài các phương pháp điều trị thì bạn nên bổ sung các thực phẩm trên vào chế độ ăn uống hàng ngày.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

Tuổi thọ của răng sứ không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sứ, kỹ thuật bọc sứ mà còn là chế độ chăm sóc răng miệng sau khi làm sứ. Vì vậy, đừng bỏ qua cách chăm sóc răng sứ kim loại dưới đây.

    Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

    Khác với răng sứ toàn sứ, răng sứ kim loại có thể lộ viền đen hoặc biến đổi màu sau một thời gian sử dụng do xảy ra phản ứng hóa học. Vì vậy, vấn đề chăm sóc răng bọc sứ kim loại càng quan trọng hơn bao giờ hết nếu muốn hàm răng khỏe đẹp dài lâu.

    Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

    Chải răng với bàn chải lông mềm

    Đánh răng là việc làm cần thiết mỗi ngày để có hàm răng trắng sáng, đều đẹp. Tuy nhiên, khi bọc răng sứ kim loại mọi người nên lựa chọn bàn chải lông mềm để chải răng 2 lần mỗi ngày. Khi đánh răng chúng ta phải thao tác hết sức nhẹ nhàng để không làm tổn hại men răng cũng như mão răng sứ.

    Súc miệng mỗi ngày

    Ngoài việc đánh răng, bạn không nên bỏ qua khâu dùng nước súc miệng có chứa fluor, giữ trong miệng khoảng 1 phút để loại bỏ hết vi khuẩn gây hại đang ẩn náu trong mọi ngóc ngách của răng.

    Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ thức ăn dư thừa

    Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin, bạn nên tập thói quen sử dụng chỉ nha khoa để lấy đi hết những mảnh vụn thức ăn ở kẽ răng, phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh răng miệng như sâu răng.  Khi dùng chỉ nha khoa, bạn hãy nhẹ nhàng luồn đầu không có vòng qua những kẽ răng và viền nướu, rồi nhẹ nhàng kéo qua kéo lại sẽ không làm ảnh hưởng đến lớp mão sứ.

    Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ thức ăn dư thừa

    Có chế độ ăn uống khoa học

    Răng sứ kim loại nhạy cảm nhưng khả năng cảm nhận nhiệt độ kém hơn bình thường. Do đó, bạn nên kiểm tra kỹ độ nóng của thức ăn, đồ uống trước khi sử dụng để tránh bị bỏng.

    Bên cạnh đó, nên ăn nhiều trái cây và rau quả và hạn chế đồ ăn ngọt, nhiều tinh bột vì chúng làm tăng mảng bám trên răng. Đặc biệt, hạn chế đồ uống có ga bởi chúng chứa nhiều axít sẽ làm hư men răng và không được ăn quá nhiều những thức ăn chứa đường vì sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, thậm chí là gây ra những bệnh học chuyên khoa.

    Nói không với chất kích thích

    Những chất kích thích có trong thuốc lá, rượu bia hay cà phê khiến răng dễ bị xỉn mày, ố vàng và rất khó loại bỏ nếu chỉ đánh răng hàng ngày. Chính vì vậy, bạn nên nói không với chất kích thích để bảo vệ hàm răng luôn trắng sáng và chắc khỏe.

    Răng sứ Titan bị đen phải làm thế nào?

    Bọc răng sứ Titan có thể bị đen viền hoặc đổi màu sau một thời gian sử dụng. Để giải quyết tình trạng này, bạn nên làm lại răng sứ mới bởi vì, tẩy trắng răng hay vệ sinh răng không thể khôi phục lại phần răng sứ kim loại đã bị oxy hóa.

    Trong trường hợp răng sứ Titan bị đen do cơ địa thì cách tốt nhất là phải lấy thêm mô răng và thay loại răng sứ khác, phù hợp hơn. Còn nếu nguyên nhân là do kỹ thuật phục hình sứ của bác sỹ, thì bạn hãy đến nha khoa đó để thay lại mão răng sứ mới.

    Chính vì vậy, trước khi làm răng sứ hãy chọn một địa chỉ nha khoa uy tín và chất lượng để được đội ngũ bác sỹ chuyên môn cao tiến hành phục hình theo đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ tốt nhất.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Cải xoăn với nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

    Có rất nhiều chất dinh dưỡng trong cải xoăn tốt cho sức khỏe, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên bổ sung rau cải xoăn trong bữa ăn hàng ngày.

    Cải xoăn có giá trị dinh dưỡng như thế nào?

    Giá trị dinh dưỡng từ loại rau cải xoăn

    Ngày nay ta biết cải xoăn là một loại rau tốt cho cơ thể. Trước hết, nó có tác dụng khai vị, bổ, kích thích tiêu hóa, cung cấp chất khoáng cho cơ thể, chống thiếu máu, chống bệnh hoại huyết, lọc máu, lợi tiểu, giảm đường huyết, trị ho. Nó còn làm ra mồ hôi, trị giun và giải độc nicotin.

    Rau cải xoăn còn được xem là 1 vị thuốc bắc nam tự nhiên mang nhiều giá trị dinh dưỡng, bồi bổ sức khỏe; một loài thực vật có hàm lượng dinh dưỡng cao. Ngoài việc giàu vitamin, caroten, canxi, phốt pho, sắt, chất xơ thô còn có tinh dầu dễ bay hơi, choline và các thành phần khác.

    Lợi thế lớn nhất của rau này là nhiều chứa axit amin, protein – chất chính tạo nên sự sống. Nghiên cứu cho thấy, trong hơn 20 loại axit amin cần thiết cho cơ thể thì cải cúc chứa 8 loại axit amin thiết yếu.

    Hoa cải cúc chỉ có chứa 4 loại axit amin thiết yếu như lysine, leucine, threonine, phenylalanin, có thể được được xem là loại rau chứa hàm lượng axit amin khác với các loại rau khác nhất.

    Theo nghiên cứu của Đông y – Y học cổ truyền, rau cải xoăn có vị cay và ngọt, phù hợp với nhiều cách chế biến và kết hợp được với nhiều loại thực phẩm. Thành phần tinh dầu đặc biệt trong loại rau này kết hợp với chất xơ góp phần thải khí thừa trong dạ dày, kích thích tiêu hóa, tạo cảm giác thèm ăn, nhuận tràng.

    Ngoài ra, hương vị ngon của rau còn có tác dụng làm mới các dây thần kinh, giúp trí não minh mẫn tỉnh táo. Đây cũng là món rau thích hợp với người mắc bệnh tim mạch vành, huyết áp cao.

    Cải xoăn có nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

    Công dụng của cải xoăn đối với sức khỏe như thế nào?

    Tiêu sưng, lợi tiểu

    Cải cúc chứa nhiều axit amin, chất béo, protein và nồng độ natri cao cùng kali và các khoáng chất khác, có thể điều chỉnh sự trao đổi chất trong cơ thể, loại bỏ phù nề, lợi tiểu.

    An thần, làm dịu các dây thần kinh não

    Do giàu vitamin, carotenoid và các axit amin nên rau cải xoăn có tác dụng tốt đối với người bị bệnh tâm trạng lo lắng. Ăn hàng ngày có thể giúp ổn định cảm xúc, bảo vệ não, chống lại triệu chứng mất trí nhớ và các tác dụng khác.

    Tăng cường sức khỏe tim mạch

    Trong thành phần dược liệu của rau cải xoăn có chưa 4 loại dược liệu phù hợp với người đang điều trị bệnh tim, giúp tim mạnh khỏe hơn. Đặc biệt, mùi hương đặc trưng của rau cải xoăn có tác dụng tốt cho bệnh tim mạch.

    Cải xoăn Kale có chứa các hợp chất được gọi là chất hấp thụ axit mật, được biết là làm giảm mức cholesterol trong máu. Kale cũng đặc biệt giàu vitamin C và K (nhiều hơn cải bó xôi) và chứa axit béo omega-3. Tất cả những chất dinh dưỡng này đều có lợi đối với tim. Chúng thậm chí còn giúp giảm cholesterol xấu và nâng cao mức cholesterol tốt

    Thúc đẩy sự thèm ăn

    Theo bác sĩ tư vấn chuyên môn tại Tin tức Y Dược, rau cải xoăn chứa nhiều chất dễ bay hơi tạo ra một hương vị đặc biệt giúp tăng sự bài tiết của nước bọt, thúc đẩy sự thèm ăn, tốt cho tiêu hóa và cải thiện cảm giác thèm ăn nhanh chóng.

    Làm đẹp, trẻ hóa làn da

    Rau cải xoăn chứa các thành phần có thể làm cho da tăng sự đàn hồi, tái sinh tế bào da mới nhanh chóng. Thường xuyên ăn cải cúc giúp bạn có làn da tươi trẻ và sáng bóng hơn.

    Ăn rau cải xoăn mỗi ngày để có làn da tươi trẻ

    Phòng chống táo bón

    Cải cúc chứa một lượng chất xơ vô cùng dồi dào có thể thúc đẩy nhu động ruột, giúp cơ thể và loại bỏ các chất độc hại trong đường ruột, từ đó mang lại tác dụng tốt trong việc phòng chống táo bón.

    Giảm bớt và loại bỏ cholesterol

    Hoa cúc chứa nhiều sắc tố màu xanh lá cây tươi và đậm, chất diệp lục có tác dụng loại bỏ cholesterol rất tốt.

    Thanh phổi tiêu đờm

    Rau cải xoăn giàu vitamin A, ăn uống thường xuyên có tác dụng chống nhiễm trùng hệ thống hô hấp, nhuận phổi, tiêu đờm. Hương thơm của rau cải xoăn có tác dụng đặc biệt giúp giảm hen suyễn.

    Dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh, TPHCM chia sẻ: với những giá trị dinh dưỡng cao mang lại lợi ích sức khỏe đơn giản, bạn có thể bổ sung rau cải xoăn trong bữa ăn hàng ngày; thiết kế thực đơn kết hợp lối sống sinh hoạt khoa học sẽ giúp mỗi người có một cơ thể khỏe mạnh, tăng sức đề kháng loại bỏ các căn bệnh thông thường.

     

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ gây ung cao nhất

    Món ăn được mọi người ưa chuộng lại tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư rất lớn. Vậy làm thế nào để biết một loại thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư cao nhất?

    Tin tức Y Dược cập nhật: Theo phân tích thực nghiệm của Trung tâm nghiên cứu ung thư Quốc tế (IARC) đã phân các chất gây ung thư thành 5 loại: loại 1, loại 2A, loại 2B, loại 3 và loại 4.

    – Các chất loại 1: Có bằng chứng xác thực liên quan rõ ràng đến sự xuất hiện ung thư.

    – Các chất loại 2A: Có bằng chứng tương đối mạnh minh chứng có thể bị ung thư.

    – Các chất loại 2B: Có thể gây ung thư

    – Các chất loại 3: Không cần phải lo lắng quá nhiều, bao gồm trà, cà phê và cholesterol.

    – Các chất loại 4: Không thể gây ung thư, ví dụ như axit amin.

    Dưới đây các chuyên gia y tế chủ yếu xem xét các loại thực phẩm tiềm ẩn gây ung thư có liên quan chặt chẽ đến tất cả mọi người thuộc loại 1 và loại 2A.

    Các chất gây ung thư loại 1

    – Rượu: ung thư miệng, ung thư họng, ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư gan, ung thư vú sau mãn kinh.

    Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược chia sẻ: Theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người uống nhiều rượu (hơn 3 cốc mỗi ngày) dễ bị ung thư đường tiêu hóa, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ác tính nhiều hơn những người không uống rượu.

    Cũng có nghiên cứu cho thấy uống rượu có liên quan đến ung thư vòm họng, ung thư bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy.

    – Thịt chế biến sẵn: Ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy, ung thư dạ dày

    Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, thịt chế biến sẵn là thịt đã được hun khói, ướp, sấy khô hoặc các loại thịt đã được tẩm ướp gia vị để có lợi cho việc bảo quản. Các loại thịt đó bao gồm: thịt khô, giăm bông, thịt hộp, lạp xưởng và các loại cá khác.

    Có nhiều bằng chứng rõ ràng cho rằng việc ăn các sản phẩm thịt được chế biến sẵn có thể gây ung thư ruột kết và việc ăn 50g sản phẩm thịt đã qua chế biến mỗi ngày sẽ làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết lên 18%.

    Cá muối: Ung thư biểu mô mũi họng.

    Cá muối bị rút hết nước do được ướp muối nồng độ cao và phơi khô, là món ăn được nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên trong quá trình chế biến, sẽ sản sinh ra hợp chất nitrososamin đã được chứng minh qua các thực nghiệm lâm sàng là có thể gây ung thư.

    – Chất Aflatoxin: Ung thư gan, ung thư thận.

    Phổ biến nhất của các chất này là đậu phộng và ngô đã bị nhiễm Aspergillus flavus. Ngoài ra, trong một số loại thực phẩm chế biến có sử dụng nguyên liệu đậu phộng như bơ đậu phộng cũng có thể gây ung thư do nấm mốc.

     Thực phẩm loại 1 khác: Hiện tại, có 118 chất gây ung thư loại 1. Ngoài các loại thực phẩm trên, còn có thuốc lá, benzen, asen, polycyclic hydrocacbon (thường được tìm thấy trong khói nấu ăn và khí thải ô tô) và các bức xạ ion hóa khác nhau, ô nhiễm không khí ngoài trời,…

    Loại chất gây ung thư 2A

    – Thịt đỏ: Ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy, ung thư dạ dày

    Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Quốc tế ban đầu đề xuất rằng thịt đỏ rất có khả năng gây ung thư, tạo nên hoang mang cho người dân.

    Gọi là thịt đỏ là vì khi sống, có màu đỏ, sau khi nấu chín biến thành màu sẫm, ví dụ như thịt đỏ tươi sống của các động vật có vú như: thịt bò, thịt cừu, thịt lợn. Theo nghiên cứu, nếu ăn nhiều thịt đỏ sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư trực tràng, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy…

    Ăn thịt đỏ với số lượng lớn và trong một thời gian dài sẽ dẫn đến nguy cơ bị ung thư. Mặc dù thịt đỏ được phân loại là chất gây ung thư loại 2A và không có nghĩa là  không thể ăn được.

    Tổ chức nghiên cứu ung thư thế giới khuyến cáo rằng lượng thịt đỏ ăn hàng tuần không được vượt quá 1kg. Tuy nhiên ăn ít hơn thì càng tốt cho sức khỏe.

    – Ăn thức ăn quá nóng: Ung thư miệng, ung thư vòng họng, ung thư thực quản.

    Thường xuyên tiêu thụ thực phẩm trên 65°C dễ gây ung thư thực quản do niêm mạc thực quản bị tổn thương ở nhiệt độ cao và niêm mạc bị kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần.

    – Nitrat và Nitrit: Ung thư thực quản, ung thư gan.

    Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh TPHCM chia sẻ: Dưa chua và các sản phẩm ngâm chứa nhiều nitrit hơn gây ung thư gan và ung thư thực quản. Ngoài ra còn có một loạt các loại thực phẩm sử dụng phương thức chiên rán nhiều dầu mỡ, sấy khô, quay nướng,… cùng nằm trong nhóm 2A. Thói quen thức khuya cũng được đưa vào những chất gây ung thư này.

    Nói chung, đối với các chất gây ung thư loại 1 và loại 2A, chúng ta phải tránh chúng càng xa càng tốt. Nhưng nó không có nghĩa là những thực phẩm này chắc chắn sẽ gây ung thư khi chúng ta ăn một lượng nhỏ, bởi vì sự xuất hiện của ung thư thường là kết quả của những tác động lâu dài của nhiều yếu tố.

     

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Những sai lầm khi sử dụng bột sắn dây mà ai cũng mắc phải

    Bột sắn dây thường được sử dụng để pha nước uống giải nhiệt mùa hè. Tuy nhiên, rất nhiều người mắc phải những sai lầm dưới đây dẫn tới gây hại cho sức khỏe bản thân và gia đình.

      Tác dụng tuyệt vời của bột sắn dây

      Tác dụng tuyệt vời của bột sắn dây

      Bột sắn dây có tác dụng như hạ nhiệt, cải thiện lưu lượng tuần hoàn não và động mạch vành tim, làm giảm đường huyết, điều hòa rối loạn lipid máu. Ngoài ra, nó còn giúp hạ huyết áp, giải độc, bảo hộ tế bào gan, chống loạn nhịp tim, chống lão hóa và ung thư, nâng cao năng lực chịu đựng của cơ thể trong tình trạng thiếu ôxy…

      Theo y học cổ truyền, bột sắn dây có vị ngọt mát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân dịch, trừ phiền nhiệt, thông đại tiểu tiện, làm ra mồ hôi, giải độc nên được áp dụng trong rất nhiều trường hợp.

      Bên cạnh tác dụng giải rượu, sử dụng bột sắn dây thường xuyên còn có khả năng làm giảm ham muốn uống rượu ở những người nghiện rượu và giảm sự tàn phá của rượu lên cơ thể con người. Tuy nhiên, sử dụng bột sắn dây không đúng cách lại mang tới những hậu quả xấu cho sức khỏe, bạn nên tránh những trường hợp sau:

      Pha bột sắn dây quá nhiều đường

      Bình thường cũng chỉ nên cho đường vừa đủ ngọt man mát, vì nếu cho nhiều sẽ phản tác dụng, không tốt cho sức khỏe. Thay vào đó, bạn nên pha thêm một chút muối cho dễ uống.

      Uống khi cơ thể bị lạnh

      Khi cơ thể đang nóng uống nước sắn dây rất tốt nhưng nếu người đang lạnh, mệt mỏi có biểu hiện tụt huyết áp bạn mà uống sắn dây sẽ làm tăng tính lạnh, bệnh tình nặng hơn. Ngoài ra, nếu phụ nữ đang bị động thai do dạ con co bóp nhiều thì không được dùng bột sắn dây.

      Những sai lầm khi sử dụng bột sắn dây mà ai cũng mắc phải

      Cho trẻ em dùng bột sắn sống

      Bột sắn dây là một dạng tinh bột lọc ra từ cây sắn dây, có tính hàn rất mạnh. Trong khi đó, cơ thể trẻ em nhìn chung còn yếu ớt nên nếu dùng sống sẽ dễ bị lạnh bụng, tiêu chảy. Nếu cho trẻ ăn cần quấy chín bột sắn sẽ làm cho tính hàn giảm bớt, đồng thời vừa dễ tiêu và hấp thụ tốt hơn

      Uống quá nhiều bột sắn dây

      Chuyên trang tin tức Y Dược có chia sẻ thông tin, bất kể thứ gì ăn quá nhiều cũng không tốt cho sức khỏe. Kể cả những người khỏe mạnh bình thường cũng không nên uống quá 1 ly nước sắn dây/1 ngày. Cách uống sắn dây tốt nhất là nên uống chín và không cho hoặc cho rất ít đường.

      Bột sắn dây khi uống cùng với mật ong cũng không nguy hiểm như một số người nghĩ, bởi 2 thức này không nằm trong nhóm tương phản nên không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Hơn nữa có nhiều lời khuyên còn dùng bột sắn dây để kết hợp chữa bệnh viêm loét dạ dày.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Cách chữa bệnh từ phương pháp Xoa bóp bấm huyệt bàn chân

      Trong Y học cổ truyền phương pháp xoa bóp bấm huyệt bàn chân sẽ giúp bạn chữa nhiều bệnh. Xoa bóp huyệt dũng tuyền giúp bạn hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt và cải thiện giấc ngủ.

        Cách chữa bệnh từ phương pháp Xoa bóp bấm huyệt bàn chân

        Bàn chân được gọi là trái tim thứ hai bởi vì đại não và các cơ quan khác trong cơ thể đều có một khu phản ánh của riêng mình trên bàn chân. Khi tác động với một phương thức thích hợp vào khu vực tương ứng với tạng phủ nào thì sẽ gây phản xạ kích thích làm hưng phấn và nâng cao năng lực hoạt động của tạng phủ đó.

        Ví như, khu phản ánh của đầu ở trên bàn chân là ở các ngón chân, dạ dày được phản ánh ở bên trong lòng bàn chân, phía sau hành tá tràng, tiếp đó là bàng quang. Gan và tỳ ở mặt ngoài lòng bàn chân, khu vực phản ánh của cơ quan sinh dục nằm ở phần gót chân. Thận ở khu vực gần giữa lòng bàn chân, tiếp sau là tiểu tràng và đại kết tràng, phía trước là tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng và phổi, phế quản…

        Theo học thuyết kinh lạc của Đông y, ngón chân cái là đường nối thông giữa hai đường kinh can và tỳ. Xoa bóp ngón chân cái có thể làm cho gan được thoải mái, khỏe lá lách, tăng sự thèm ăn, phòng và điều trị các chứng đại tiện táo bón, đau hạ sườn phải. Ngón chân út thuộc vào kinh bàng quang, xoa bóp ngón chân này có thể điều trị chứng đái dắt ở trẻ nhỏ, giúp chỉnh lại tử cung phụ nữ khi bị ngả về phía trước hoặc phía sau.

        Xoa bóp huyệt dũng tuyền giúp hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt

        Theo trang Bệnh học bạn xoa bóp phần giữa ngón chân út có hiệu quả rõ rệt trong điều trị các chứng mất ngủ, rụng tóc. Xoa bóp phần đốt dài của ngón chân thứ tư sẽ có thể giúp trị liệu chứng nổi mụn nhiều ở mặt. Xoa bóp phần da và phần mặt bên trong của đoạn ngắn ngón chân út sẽ có thể làm cho lặn bớt các sắc tố ở phần mặt gây tàn nhang, nám má. Xoa bóp ngón chân thứ hai và phần đốt dài của ngón chân giữa có thể giúp tăng cường chức năng của các tuyến nội tiết, giúp cho tuyến mồ hôi tiết dịch, giảm bớt mồ hôi trên mặt, làm cho da mặt trở nên mềm mại, nõn nà…

        Ở lòng bàn chân có một huyệt rất quan trọng là huyệt dũng tuyền. Huyệt này thuộc vào kinh thận, nó nằm giữa gan bàn chân. Sách “Tu linh yếu chỉ” có viết: Xoa bóp huyệt dũng tuyền có thể giúp “tiêu trừ khí ẩm, củng cố chân dương và làm mạnh nguyên khí”. Các thí nghiệm của y học hiện đại đã chứng minh: Xoa bóp huyệt dũng tuyền có thể làm hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt và cải thiện giấc ngủ, ngoài ra còn làm thông xoang mũi, chữa chứng chảy máu cam. Xoa bóp huyệt này cũng có tác dụng phòng chống chứng suy dinh dưỡng, gầy sút ở người già, bệnh lạnh, tê cứng chân và phù thũng. Vì thế, trong dân gian có câu : “Trước khi ngủ ngâm rửa chân bằng nước ấm còn tốt hơn cả uống thuốc bổ”.

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        19 bệnh viện dã chiến ngăn dịch Covid-19 được xây thêm tại Vũ Hán

        Thành phố Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc) lên kế hoạch xây dựng thêm 19 bệnh viện dã chiến để tiếp nhận được nhiều bệnh nhân nhiễm nCoV hơn, chính quyền địa phương ngày 21/2 cho biết.

          Bệnh nhân nhiễm virus corona đang điều trị tại một bệnh viện dã chiến được chuyển đổi từ một trung tâm thể thao ở Vũ Hán. Ảnh: Tân Hoa Xã.

          Sau khi hoàn thành, tất cả các bệnh viện dã chiến ở Vũ Hán dự kiến sẽ cung cấp 30.000 giường vào ngày 25/2, ông Hồ Á Ba, Phó thị trưởng Vũ Hán, cho biết trong cuộc họp báo về phòng chống dịch bệnh.

          Đến nay, Vũ Hán đã chuyển đổi 13 địa điểm hiện có thành bệnh viện dã chiến, với tổng số 13.348 giường, và khoảng 9.300 giường đã được đưa vào sử dụng để điều trị cho bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, – ông Hồ nói.

          Để cải thiện khả năng điều trị y tế, mỗi bệnh viện tạm thời sẽ được cung cấp máy chụp CT và các thiết bị y tế khác bao gồm máy theo dõi tim mạch ECG, – ông Hồ cho biết thêm.

          Bệnh viện dã chiến Nhật Hải với 3.690 giường đã hoàn tất quá trình xây dựng và kiểm tra vào ngày 20/2, – theo Công ty Kỹ thuật Cảng số hai CCCC, một trong những nhà thầu xây dựng bệnh viện. Bệnh viện được chuyển đổi từ 4 nhà máy trống với tổng diện tích 54.000 m2.

          Người chịu trách nhiệm dự án của công ty cho biết hệ thống thông gió và lọc không khí được lắp đặt thêm vào bệnh viện để đảm bảo chất lượng không khí. Nước thải từ bệnh viện cũng sẽ được khử trùng trước khi xả.

          Ngoài điều hòa, phòng tắm và nhà vệ sinh di động, bệnh viện xây dựng thêm các công trình giải trí, bao gồm thư viện, khu vực chiếu phim và quán ăn nhẹ để bệnh nhân đọc và thư giãn.

          Các bệnh viện dã chiến của Vũ Hán, được chuyển đổi từ các phòng tập thể dục và trung tâm hội nghị, triển lãm, đã được thiết lập khi thành phố phải đối mặt với tình trạng thiếu giường giữa đại dịch Covid-19. Các bệnh viện này chủ yếu tập trung điều trị cho các bệnh nhân có triệu chứng nhẹ.

          Khoảng 72 đội y tế từ các khu vực khác của Trung Quốc đã được cử đến các bệnh viện dã chiến này để hỗ trợ các đồng nghiệp địa phương điều trị bệnh nhân và ngăn chặn sự lây lan của virus.

          Tổng số trường hợp được xác nhận nhiễm bệnh tại Vũ Hán đã lên tới con số 45.346 vào ngày 20/2. Trên khắp Trung Quốc đại lục, có 76.288 người nhiễm bệnh và 2.345 người đã chết vì loại virus này.

          Nguồn: vtc.vn – benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Liều dùng thông thường của Bacampicillin cho từng đối tượng

          Bacampicillin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm penicillin. Đây là loại thuốc dùng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng khác nhau nhờ khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể.

           

          Công thức hình thành Bacampicillin

          Các loại nhiễm trùng có thể sử dụng Bacampicillin điều trị các bệnh thường gặp như viêm phổi, viêm amidan, viêm phế quản, bệnh lậu, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng da. Bên cạnh đó, Bacampicillin cũng có thể được sử dụng với các mục đích khác chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc.

          Những dạng và hàm lượng của Bacampicillin

          Bacampicillin được biết đến có những dạng và hàm lượng sau:

          • Bacampicillin 400 mg viên nén, đường uống.
          • Bacampicillin hỗn dịch, đường uống;

          Thông tin chi tiết liều dùng Bacampicillin ở người lớn

          Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm phổi ở dạng thông thường:

          • 800 mg uống mỗi 12 giờ. Nên điều trị tiếp tục trong 7 ngày nếu viêm phổi do phế cầu và 21 ngày nếu nghi ngờ viêm phổi do các vi sinh vật khác.

          Liều dùng cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên ở dạng thông thường:

          • 400 đến 800 mg mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày.

          Liều dùng cho người lớn bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm ở dạng thông thường:

          • 400 đến 800 mg mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày hoặc 3 ngày sau khi tình trạng viêm cấp tính được cải thiện,

          Liều dùng cho người lớn bị viêm tai giữa ở dạng thông thường:

          • 400-800 mg mỗi 12 giờ trong 10 đến 14 ngày.

          Liều dùng cho người lớn bị nhiễm lậu cầu – không biến chứng ở dạng thông thường:

          • 1,6 g đường uống kèmvới probenecid 1 g như một liều duy nhất.

          Liều dùng cho người lớn bị viêm bàng quang ở dạng thông thường:

          • 400 mg uống mỗi 12 giờ trong 3-7 ngày.

          Lưu ý: tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng mà liều lượng có thể thay đổi.

          Dùng Bacampicillin cần theo chỉ định của bác sĩ/dược sĩ

          Thông tin chi tiết liều dùng Bacampicillin ở trẻ em

          Liều dùng cho trẻ em bị nhiễm trùng da và cấu trúc da ở dạng thông thường:

          • Trẻ em trên 25 kg: 25 mg/kg/ngày chia thành2 liều bằng nhau, mỗi liều cách nhau 12 giờ.

          Liều dùng cho trẻ em bị viêm phổi ở dạng thông thường:

          • Trẻ em trên 25 kg: 50 mg/kg/ngày chia thành 2 liều bằng nhau, mỗi liều cách nhau 12 giờ.

          Thận trọng khi sử dụng thuốc Bacampicillin

          Người dùng không nên tùy tiện sử dụng, thêm, bớt liều lượng hay ngưng thuốc không theo chỉ dẫn của bác sĩ. Việc thiếu hiểu biết cũng như lơ là trong việc bảo vệ sức khỏe có thể ảnh hưởng đến chính bạn.

          Dược sĩ Cao đẳng Dược (tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) lưu ý rằng, Bacampicillin có thể tương tác với nhiều loại thuốc. Hãy báo với các bác sĩ hoặc dược sĩ các loại thuốc bạn đang hoặc có ý định dùng dù là thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa như:

          • Các kháng sinh khác (erythromycin, tetracycline, chloramphenicol);
          • Probenecid;
          • Allopurinol (điều trị bệnh gút);
          • Thuốc chống đông máu như warfarin;

          Bên cạnh đó, bạn cũng không nên quên báo cho bác sĩ biết tình trạng của mình nếu bị dị ứng với các kháng sinh nhóm penicilin khác (ví dụ như amoxicillin, ampicillin, và carbenicillin) và các kháng sinh nhóm cephalosporin (cephaloridin, cefaclor) vì bacampicillincó thể gây dị ứng nghiêm trọng ở những bệnh nhân này.

          Việc tuân thủ chỉ định của bác sĩ/dược sĩ là giải pháp hàng đầu để bạn tránh các nguy cơ, tác dụng phụ không mong muốn. Hãy báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ sự thay đổi nào không mong muốn trong cơ thể!

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Nên dùng Gemcitabine với liều lượng như thế nào?

          Gemcitabine được sử dụng riêng hoặc chung với các loại thuốc điều trị một số bệnh ung thư. Tùy theo đối tượng, loại bệnh mà liều lượng Gemcitabine được sử dụng khác nhau.

          Gemcitabine được sử dụng điều trị một số bệnh ung thư

          Gemcitabine là thuốc hóa trị, hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Một số loại ung thư có thể sử dụng thuốc Gemcitabine như: ung thư vú, buồng trứng, phổi, tuyến tụy với liều lượng được chỉ định cụ thể.

          Liều dùng Gemcitabine cho người lớn như thế nào?

          Liều dùng cho người lớn mắc bệnh chuyên khoa ung thư vú ở dạng thông thường:

          • Liều Gemzar: 1250 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày có bao gồm paclitaxel.
          • Paclitaxel nên được truyền 175 mg/m² vào ngày 1 trong 3 giờ trước khi truyền Gemzar.

          Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư buồng trứng ở dạng thông thường:

          • Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày, kết hợp với carboplatin AUC 4 truyền mạch sau khi truyền Gemzar vào ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày.

          Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư tế bào phổi lớn ở dạng thông thường:

          Lịch mỗi 3 tuần:

          • Liều Gemzar: 1250 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày kết hợp với liệu pháp cisplatin.
          • Truyền cisplatin 100 mg/m² vào ngày 1 sau khi truyền Gemzar.

          Lịch mỗi 4 tuần:

          • Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày kết hợp với liệu pháp cisplatin.
          • Truyền cisplatin 100 mg/m² vào ngày 1 sau khi truyền Gemzar.

          Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tụy ở dạng thông thường:

          Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền mạch trong 30 phút.

          • Tuần 1-8: liều mỗi tuần trong 7 tuần đầu theo sau là 1 tuần nghỉ.
          • Sau tuần 8: liều mỗi tuần vào ngày 1, 8, và 15 của chu kỳ 28 ngày.

          Liều dùng Gemcitabine cho trẻ em như thế nào?

          Tính đến thời điểm nay vẫn chưa có nghiên cứu và quyết định đối với việc sử dụng thuốc Gemcitabine cho trẻ em. Vì vậy hãy trao đổi với bác sĩ/dược sĩ nếu bạn có ý định cho trẻ dùng thuốc này.

          Thuốc Gemcitabine: Liều dùng theo chỉ định

          Thông tin hàm lượng thuốc Gemcitabine

          Gemcitabine có những dạng và hàm lượng sau:

          • Dung dịch pha sẵn, thuốc tiêm tĩnh mạch: 200 mg, 1 g, 2 g.
          • Dung dịch, thuốc tiêm tĩnh mạch: 200 mg/5,26 mL, 1g/26,3 mL, 2 g/52,6 mL.

          Thận trọng trước khi dùng Gemcitabine nếu muốn hiệu quả và an toàn

          Dược sĩ Đỗ Thu – giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo người bệnh trước khi sử dụng Gemcitabine cần lưu ý đến các vấn đề sau:

          • Báo với bác sĩ nếu bạn dị ứng với Gemcitabine hay thành phần nào có trong loại thuốc này hoặc bất kỳ thuốc nào khác.
          • Báo với bác sĩ nếu bạn từng hoặc đang xạ trị.
          • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú hay có thai trong thời gian sử dụng Gemcitabine thì cần báo ngay cho bác sĩ để tư vấn và khắc phục nếu cần thiết.
          • Hãy đưa cho bác sĩ danh sách các loại thuốc bạn đang hoặc có ý định sử dụng bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vitamin, thực phẩm bổ sung và thảo dược.
          • Bạn từng mắc các căn bệnh như bệnh về gan, thận cũng cần báo cho bác sĩ biết.
          • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn uống hoặc từng uống nhiều rượu bia.

          Lưu ý, việc sử dụng Gemcitabine không đúng liều lượng hoặc không đúng cách đều ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc cũng như tính an toàn của sản phẩm. Vì vậy hãy tuân thủ theo chỉ định của thầy thuốc, bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

           

           

          Exit mobile version