Cây tầm xuân mang giá trị cao trong việc phát huy điều trị các bệnh như: trị bỏng, chảy máu cam, nôn ra máu, táo bón,…
- Tiểu sử thần y tái thế Trung Quốc Hoa Đà
- Bài thuốc trị bệnh từ vị thuốc mẫu đơn bì
- Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng
Theo y học cổ truyền, cây tầm xuân có tên gọi khác như: dã tường vi, hồng tầm xuân, thập tỉ muội, thích hoa, ngưu cúc,…; tên khoa học là Rosa multiflora Thunb.
Cây tầm xuân toàn thân nhiều gai nhọn, chiều cao từ 1-5m. Cây có lá dạng kép lông chim, với 5-7 lá chét, có hình dạng nhỏ và dài 2-5cm, bề mặt lá có lớp lông tơ nhỏ. Hoa tầm xuân thường mọc theo chùm, có đường kính khoảng 4-6cm, gồm 5 cánh và chỉ nở duy nhất một mùa trong năm vào mùa xuân. Quả tầm xuân có màu đỏ rất đặc trưng. Hạt tầm xuân chứa nhiều thành phần dưỡng chất tốt cho cơ thể.
Thuốc trị bệnh từ cây tầm xuân
Cây tầm xuân được sử dụng làm thuốc dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, giã đắp vào tổn thương. Dưới đây là một số bài thuốc thường dùng được trang Bệnh học – dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống mà bạn có thể tham khảo:
Trị viêm loét niêm mạc miệng: 30ml sương đọng trên hoa tầm xuân được lấy vào buổi sáng sớm. Pha sương thu được với một chút nước ấm uống trước khi ăn.
Trị nôn ra máu, chảy máu cam: Hoa tầm xuân 6g, rễ cỏ tranh 30g, tử tuệ căn 15g. Sắc uống.
Trị phù cho bệnh nhân viêm thận: Quả tầm xuân 6g, hồng táo 3g, sắc uống.
Trị đau răng, chữa viêm loét miệng: Rễ tầm xuân tươi. Sắc nước đặc uống hoặc ngậm trong miệng 5-10 phút. Ngày 3 lần.
Trị viêm loét ở chân: Lá tầm xuân tươi hoặc khô. Nấu nước để vệ sinh vết thương 2-3 lần trong ngày.
Trị mụn ung nhọt có mủ: Lá tầm xuân khô, giấm, mật ong. Nghiền lá tầm xuân thành bột mịn. Khi dùng lấy một ít trộn chung với giấm và mật ong sao cho được hỗn hợp đặc sệt, đắp vào nơi tổn thương mỗi ngày 1 lần.
Trị nhọt độc sưng đau: 1 nắm lá và cành non của cây tầm xuân, một ít muối ăn, giã nát. Sau đó, đắp trực tiếp lên nốt mụn, dùng băng gạc y tế băng cố định lại Thay thuốc 1-2 lần mỗi ngày.
Chữa u bướu tuyến giáp: Hoa tầm xuân 5g, hoa thanh bì 5g, hoa trùng bì 5g, hoa hồng 5g. Sắc uống, uống khi thuốc còn ấm.
Cây tầm xuân
Chữa bỏng: Lấy rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa vết bỏng.
Hoặc dùng bài: Rễ tầm xuân sấy khô, nghiền thành bột rồi trộn với dầu vừng đắp vào nơi tổn thương.
Trị tiểu khó, bí tiểu: Quả tầm xuân 10g, biển súc và mã đề, mỗi loại 30g. Sắc uống.
Trị liệt mặt, liệt nửa người do biến chứng của bệnh tăng huyết áp: Rễ tầm xuân 30g. Sắc nước đặc uống trong ngày.
Trị đái dầm và chứng đi tiểu đêm nhiều lần: Rễ tầm xuân 30g. Sắc uống.
Trị viêm khớp, liệt nửa người, tiểu tiện mất kiểm soát, rối loạn kinh nguyệt: Rễ tầm xuân 30g. Sắc uống.
Chữa bệnh trĩ ra máu, tổn thương do trật đả: Rễ tầm xuân tươi 30g. Rửa sạch, giã nát lọc lấy nước uống.
Hỗ trợ điều trị bệnh phổi: Rễ tầm xuân 15g, hạt bí đao 30g, bo bo 30g. Sắc uống.
Trị đau bụng kinh: Quả tầm xuân 120g, rượu vang, đường. Sắc quả tầm xuân sắc lấy nước đặc. Sau đó hòa chung với đường và rượu vang uống khi thuốc còn ấm.
Trị táo bón: Quả tầm xuân 10g, tướng quân 3g. Sắc uống.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.
Nguồn:sưu tầm
Facebook Comment