Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Vì sao mẹ bầu thiếu sắt gây nguy hiểm cho sức khỏe và thai nhi?

Hiện nay thiếu sắt ở mẹ bầu có gây nguy hiểm đang là vấn đề rất nhiều mẹ băn khoăn, vậy để có sức khỏe tốt cho cả mẹ và thai nhi thì điều gì là cần thiết lúc này.

Hoa mắt, chóng mặt là biểu hiện của thiếu sắt ở mẹ bầu

Theo các Giảng viên giảng dạy Cao đẳng Y Dược, mẹ bầu khi có biểu hiện chóng mặt, đau đầu cần đến ngay các cơ sở y tế để được chuẩn đoán sớm nhất. Trong trường hợp thiếu sắt thì cần bổ sung ngay để tránh ảnh hưởng sức khỏe của mình và thai nhi.

Phụ nữ mang thai dễ bị thiếu máu

Hầu hết phụ nữ khi mang thai điều gặp tình trạng thiếu máu do chưa bổ sung đúng cách, Với những mẹ bầu nhẹ cân, khi bắt đầu mang thai hoặc ngén nặng sẽ có nguy cơ thiếu hụt lượng máu cần thiết hơn những thai phụ khác. Mẹ bầu mang thai đôi, đa thai hoặc sinh con gần nhau hoặc mắc các bệnh mãn tính về máu cũng dễ có nguy cơ thiếu máu cao.

Mang thai đồng nghĩa với nồng độ huyết sắc tố trong máu của mẹ giảm rất nhanh do nhu cầu tăng trưởng của bé, điều này khiến nồng độ huyết sắc tố giảm do bị pha loãng so với bình thường. Điều dưỡng viên tốt nghiệp Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng nói, nếu chế độ ăn uống của mẹ bầu không bảo đảm đủ chất sắt và axit folic hoặc chỉ ăn thức ăn với mức năng lượng thấp sẽ rất dễ dẫn đến thiếu máu.

Mẹ bầu thiếu sắt có sao không?

Mẹ bầu thiếu sắt trong thai kì sẽ đối diện với nhiều nguy cơ thai sản trước, trong và sau khi sinh cụ thể như sau:

  • Thiếu máu thiếu sắt thai kỳ sẽ khiến mẹ bầu có biểu hiện xanh xao, mệt mỏi, chậm tăng cân. Dẫn đến hiện tượng chất dinh dưỡng từ mẹ đến bào thai kém, con chậm phát triển và cơ thể mẹ không đủ dinh dưỡng.
  • Phụ nữ khi mang thai nếu bị thiếu sắt có thể gặp phải một số nguy cơ như: sinh non, sinh nhẹ cân, suy dinh dưỡng bào thai, nhau bong non, nguy hiểm nhất là bị sảy thai và mẹ cũng có thể tử vong do bị băng huyết khi sinh.
  • Chuyên trang Tin tức Y Dược có viết, ngay sau khi sinh mẹ thường mất nhiều máu, có khả năng gặp phải trường hợp bị nhiễm trùng, tạo lượng sữa giảm và sẽ không đủ sữa cho con bú. 

Mẹ thiếu máu cũng sẽ gây ảnh hưởng đến thai nhi

Hầu hết trong quá trình mang thai nhu cầu về sắt hầu như là cung cấp cho thai nhi, mẹ thiếu sắt chứng tỏ nhu cầu của con chưa được đảm bảo. Mẹ thiếu máu thì con sinh ra cũng dễ có nguy cơ bị thiếu máu, bị nhẹ cân, sinh non và dễ bị mắc các bệnh sơ sinh hơn so với trẻ sinh bình thường. Thiếu máu do thiếu sắt còn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển trí não của bé về lâu dài.

Mẹ bầu cần bổ sung sắt như thế nào để không thiếu máu?

Các chuyên gia sản phụ cho biết: mẹ bầu khi có ý định mang thai từ 3 – 6 tháng nên bắt đầu bổ sung một lượng sắt khoảng 30mg mỗi ngày, trong suốt thời gian mang thai cơ thể mẹ cần lượng sắt ít hơn chỉ khoảng 27mg mỗi ngày. Trong thời gian cho con bú, nếu mẹ bầu trên 19 tuổi thì cần bổ sung ít nhất 9 mg mỗi ngày và dưới 18 tuổi thì mỗi ngày cần bổ sung 10mg.

Tuy nhiên, Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược cũng đưa ra lời khuyên, với chế độ ăn hàng ngày lại thường không đáp ứng đủ nhu cầu sắt trong thời kỳ mang thai nên việc bổ sung viên thuốc sắt lúc này là vô cùng quan trọng. Mẹ bầu được yêu cầu phải bổ sung 1 viên sắt 60 mg kết hợp 400mcg acid folic mỗi ngày từ lúc biết mình mang thai đến khi sau sinh khoảng 1 tháng. Bên cạnh đó, mẹ bầu cũng nên thường xuyên thăm khám để được bác sĩ tư vấn hướng dẫn cách uống sắt đúng tốt cho sức khỏe. 

Nguồn: Bệnh lý học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

3 cách chữa trị bệnh gút hiệu quả không cần dùng thuốc

Bên cạnh việc uống thuốc tây thì sử dụng những nguyên liệu tự nhiên cũng là một phương pháp hết sức đơn giản và hiệu quả trong chữa trị bệnh gút.

Bệnh gút gây nguy hiểm cho cơ thể

Trong những năm trở lại đây số lượng bệnh nhân mắc bệnh gút đang gia tăng rất nhanh và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc có những hiểu biết nhất định về bệnh sẽ giúp chúng ta phòng ngừa và điều trị bệnh một cách sớm nhất. Trong bài viết này, hãy cùng các Giảng Viên Cao đẳng Y Dược tìm hiểu về triệu chứng của bệnh gút để có cách phòng tránh hiệu quả nhé.

Bệnh gút là gì ?

Bệnh gút theo nghiên cứu, đánh giá của các nhà khoa học thực chất là một dạng của tình trạng viêm khớp xuất hiện khi các uric bị tích tụ quá nhiều trong các tế bào của cơ thể. Từ đó khiến các khớp bị nhiễm độc và dẫn tới tình trạng viêm, sưng tấy.
Bệnh gút làm cho người bệnh rất khổ sở bởi những cơn đau liên tục, thường xuyên xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn mãn tính. Bên cạnh đó bệnh gút để lâu còn gây những biến chứng khá nguy hiểm cho cơ thể như: suy gan, suy thận, tim mạch, bại liệt,…nguy hiểm hơn là có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng nếu không được chữa trị kịp thời. Vậy bạn nên làm gì và chữa bệnh gút như thế nào để có hiệu quả nhất.

3 cách chữa bệnh gút hiệu quả không cần dùng thuốc

Bạn có biết, ngoài việc uống thuốc tây theo chỉ định của bác sĩ, bài thuốc đông y trong y học cổ truyền cũng là một phương pháp hết sức đơn giản và hiệu quả để chữa bệnh gút mãn tính. Dưới đây là 3 bài thuốc chữa gút từ những dược liệu thiên nhiên vô cùng đơn giản.

Nấm lim xanh

Nấm lim xanh hay còn gọi là nấm linh chi, thường mọc trên thân của cây gỗ lim đã chết. Nấm lim xanh có công dụng rất tuyệt vời đối với sức khỏe của con người nói chung và là trợ thủ đắc lực trong chữa trị bệnh gút hiệu quả.

Nấm lim xanh trong điều trị gút

Cách dùng: Lấy khoảng 10g nấm lim xanh rửa sạch, để ráo nước rồi đem chế với nước sôi để uống sẽ rất tốt cho bệnh nhân gút.

Tinh dầu dừa

Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược cho biết, ngoài công dụng được nhiều người biết đến như một loại mỹ phẩm thiên nhiên tốt cho chị em phụ nữ thì dầu dừa còn có công dụng điều trị gút vô cùng hiệu quả. Dầu dừa có khả năng bôi trơn các khớp, làm cho chúng chuyển động nhịp nhàng và giảm nhanh các cơn đau ở bệnh nhân gút.

Cách dùng: Đối với tinh dầu dừa bạn chỉ cần thoa lên vị trí các khớp bị viêm sưng, kết hợp với massage để có hiệu quả tốt nhất hoặc bạn có thể sử dụng tinh dầu dừa để pha vào nước tắm cũng sẽ cho kết quả như ý.

Cây râu mèo

Cây rau mèo theo thông tin truyền miệng, nhiều người cho rằng cây rau mèo là một loại cây thường mọc ở vùng núi của nước ta, ưa ẩm và không quá úng nước. 

Cây râu mèo trong các bài thuốc dân gian

Cách dùng: Lấy lá cây râu mèo chế với nước sôi uống thay trà là bạn có một bài thuốc chữa bệnh gút hiệu quả.

Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lí

Với chế độ ăn uống không khoa học hiện nay cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh gút ghé thăm. Vì vậy theo điều dưỡng viên Liên thông Cao đẳng điều dưỡng, việc ăn uống điều độ cũng là một cách chữa bệnh gút hiệu quả.

  • Tăng cường các thực phẩm giàu chất xơ, chứa ít purin để ngăn cản sự hình thành của các vết viêm cơ mới.
  • Nên hạn chế những món ăn có nhiều chất đạm, nhất là những món hải sản vì chúng có thể làm cho những cơn đau của bạn thường xuyên liên tục hơn.
  • Khi điều trị gút, bạn cũng nên tránh sử dụng rượu bia, chất kích thích chúng có thể sẽ làm tình trạng bệnh của bạn thêm tệ hơn.
  • uống nước thường xuyên để việc điều trị diễn ra được tốt hơn.

Khi bạn nghỉ ngơi hợp lí, cơ thể của bạn sẽ được thư giãn không còn cảm giác mệt mỏi do những cơn đau của bệnh gút. Lúc này, các cơ quan của cơ thể sẽ hoạt động linh hoạt nhất, đẩy lùi bệnh gút ra khỏi cơ thể. Cách chữa bệnh gút hiệu quả là kết hợp giữa điều trị và ăn uống thật khoa học theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu trong trường hợp bệnh kéo dài bạn nên tìm đến cơ sở bệnh học chuyên khoa để được tư vấn và điều trị sớm nhất. Chúc bạn luôn khỏe mạnh bên gia đình!

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cơ thể luôn cảm thấy lạnh là dấu hiệu của bệnh gì?

Nếu bạn luôn cảm thấy cơ thể lạnh run, bàn tay bàn chân luôn thấy lạnh ngay cả khi ở nhiệt độ cao thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những bất ổn về sức khỏe.

Cơ thể luôn cảm thấy lạnh là dấu hiệu của bệnh gì?

Nóng lạnh là cảm giác bình thường của cơ thể, tuy nhiên nếu bạn lúc nào cũng trong tình trạng cảm thấy tay chân lạnh run thì cần lưu ý đi khám vì các chuyên gia bệnh học chuyên khoa cảnh báo đây rất có thể là những dấu hiệu cảnh báo những bất ổn về sức khỏe.

Cơ thể quá gầy

 Trọng lượng cơ thể thấp, được định nghĩa là BMI (chỉ số khối cơ thể) ở khoảng 18,5 hoặc thấp hơn có thể khiến bạn cảm thấy lạnh do 2 nguyên nhân: Thứ nhất, khi bị thiếu cân hay cơ thể quá gầy, bạn sẽ thiếu một lượng chất béo cần thiết trong cơ thể để bảo vệ bạn khỏi nhiệt độ lạnh. Thứ hai, do chỉ số khối cơ thể thấp nên bạn không có nhu cầu ăn hoặc ăn rất ít làm lượng calo cung cấp cho cơ thể không đủ dẫn tới giảm sự trao đổi chất và hậu quả là không tạo đủ nhiệt để làm ấm cơ thể.

Do vậy, nếu BMI ở mức thấp thì bạn cần cân nhắc bổ sung thực phẩm chứa nhiều đạm, chất béo, carbonhydrat… để tăng trọng lượng cơ thể.

Mắc bệnh đái tháo đường

Theo bác sĩ Chu Hòa Sơn, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bệnh đái tháo đường không được kiểm soát có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh lý thần kinh ngoại biên gây ra sự ớn lạnh ở bàn tay, bàn chân. Cảm giác này lại được hệ thống thần kinh ngoại biên cảm nhận và thông báo cho não về nhiệt độ nên cơ thể cũng sẽ cảm thấy ớn lạnh. Do vậy, nếu bạn bị tiểu đường hoặc có các triệu chứng của bệnh (đi tiểu thường xuyên, cảm thấy mệt mỏi và tăng nhu cầu là 3 dấu hiệu cổ điển), hãy đi khám bác sĩ để có phương án quản lý bệnh thật tốt.

Rối loạn tuyến giáp cũng là nguyên nhân khiến cơ thể lạnh

Nhiều vấn đề sức khỏe có nguyên nhân từ tuyến giáp. Luôn luôn cảm thấy lạnh là một dấu hiệu báo trước về chứng suy giáp, có nghĩa là tuyến giáp không tiết ra đủ hormon cần thiết để duy trì tốt chức năng. Nếu không đủ hormon này, sự trao đổi chất chậm lại, ngăn cơ thể sản xuất nhiệt. Khoảng 4,5% người Mỹ có tình trạng này và tỉ lệ cao hơn ở những phụ nữ đã mang thai hoặc trên 60 tuổi. Nếu bạn nghi ngờ vấn đề về tuyến giáp, hãy đi khám bác sĩ và có thể được điều trị bằng các loại thuốc kê đơn.

Rối loạn tuyến giáp cũng là nguyên nhân khiến cơ thể luôn cảm thấy lạnh

Tuần hoàn kém

Nếu chỉ bàn tay và bàn chân của bạn luôn cảm thấy lạnh như đá và các phần còn lại của cơ thể bạn cảm thấy bình thường thì rất có thể do rối loạn tuần hoàn máu hoặc vấn đề về tim. BS. Margarita Rohr tại Trung tâm Y tế NYO Langone ở thành phố New York, Mỹ giải thích, lạnh tay chân dấu hiệu cho thấy tim không bơm máu hiệu quả hoặc tắc nghẽn động mạch ngăn không cho máu chảy vào ngón tay và ngón chân. Ngoài ra, hút thuốc lá cũng có thể gây ra tuần hoàn kém vì nó làm tắc nghẽn mạch máu. Một khả năng khác là tình trạng bệnh Raynaud khiến cho các mạch máu ở tay và chân tạm thời thu hẹp khi cơ thể cảm giác lạnh. Bệnh Reynaud có thể điều trị bằng thuốc sau khi được chẩn đoán xác định.

Thiếu sắt.

Thiếu sắt là một trong những bệnh thường gặp và là một trong những lý do phổ biến nhất gây lạnh mạn tính. Nguyên nhân do sắt là khoáng chất quan trọng giúp các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy trong cơ thể, mang nhiệt và các chất dinh dưỡng khác vào mọi tế bào trong hệ thống của bạn. Nếu không có đủ chất sắt, các tế bào hồng cầu không thể thực hiện hiệu quả công việc sẽ khiến bạn luôn cảm thấy lạnh. Sắt cũng rất quan trọng bởi vì sự thiếu hụt có thể dẫn đến suy giáp sẽ càng làm cơ thể cảm thấy lạnh hơn. Sắt có thể được bổ sung bằng thực phẩm lành mạnh như thịt, trứng, rau lá xanh và hải sản.

Ngủ không đủ giấc

Thiếu ngủ có thể gây tổn thương hệ thống thần kinh, làm giảm hoạt động ở vùng dưới đồi, vùng não điều khiển nhiệt độ cơ thể khiến bạn cảm thấy luôn bị lạnh. Nghiên cứu tại Mỹ cho biết, để đáp ứng với căng thẳng do thiếu ngủ, một khu vực ở não chịu trách nhiệm điều chỉnh nhiệt độ có xu hướng giảm xuống nên gây ra những cơn ớn lạnh liên tục. Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác được xuất bản trên Tạp chí Sinh lý học Ứng dụng châu Âu cho thấy có sự sụt giảm nhiệt độ cơ thể ở những người bị thiếu ngủ. Theo các bác sĩ tư vấn, sự trao đổi chất có thể là một nguyên nhân do mệt mỏi sau một đêm mất ngủ khiến quá trình trao đổi diễn ra với tốc độ chậm chạp, từ đó khiến việc sản xuất nhiệt ít đi và lưu thông máu chậm hơn.

Mất nước

Theo tin tức Y Dược, khoảng 60% cơ thể là nước và nước giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nếu bạn uống đủ nước, nước sẽ giữ nhiệt và phát hành nó từ từ, giúp cơ thể luôn ấm áp. Nếu thiếu nước, cơ thể sẽ nhạy cảm hơn với nhiệt độ bên ngoài. Ngoài ra, nước còn góp phần vào quá trình trao đổi chất, thiếu nước khiến sự chuyển hóa chậm nên sản sinh nhiệt lượng ít hơn. Lượng nước được khuyến cáo là khoảng 2 lít mỗi ngày nhưng luôn luôn cần uống nhiều hơn trước và sau khi tập thể dục.Cơ thể luôn cảm thấy lạnh có thể do thiếu vitamin B12.

Mất nước cũng khiến cơ thể lạnh

Thiếu vitamin B12

Theo giảng viên Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội, Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, chất dinh dưỡng này chỉ tìm thấy trong các sản phẩm động vật và đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa ớn lạnh. Cơ thể cần vitamin B12 để tạo ra các tế bào hồng cầu có chứa oxy trong hệ tuần hoàn.Nếu thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu hoặc làm giảm số lượng hồng cầu dẫn đến chứng lạnh mạn tính. Thiếu B12 có thể là do chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, vì vậy, bạn nên ăn nhiều thịt nạc, cá và sữa… Nhưng đôi khi thiếu vitamin B12 còn do vấn đề hấp thụ nên nếu chế độ ăn uống chứa nhiều B12 nhưng bạn vẫn cảm thấy lạnh run rẩy mọi lúc thì cần bổ sung vitamin B12 dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Khối lượng cơ bắp ít

Cơ bắp giúp duy trì nhiệt độ cơ thể bằng cách tạo ra nhiệt nên nếu không có đủ cơ bắp sẽ góp phần khiến cơ thể luôn cảm thấy lạnh.Để có cơ bắp săn chắc, bạn nên luyện tập thể dục đều đặn hàng ngày tại phòng gym, tại nhà hoặc bất kỳ địa điểm thuận lợi nào.

Nguồn: Benhhoc.edu.vn tổng hợp.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Thần kinh thực vật có cách điều trị như thế nào?

Để có thể điều trị được căn bệnh rối loạn thần kinh thực vật thì bệnh nhân sẽ thực hiện đúng quy định về chế độ ăn uống và sinh hoạt, ngủ nghỉ

Thần kinh thực vật có cách điều trị như thế nào?

Bệnh nhân nào cũng muốn rằng mình được khỏi bệnh nhanh chóng nhưng còn tùy thuộc vào thể trạng mà bệnh có thể tiến triển nhanh hay chậm. Theo các bác sỹ bệnh học chuyên khoa cho biết, việc khỏi bệnh phụ thuộc vào bệnh nhân rất nhiều bởi cần tuân thủ chế độ ăn uống hợp lý, sinh hoạt điều độ và ngủ nghỉ đúng giờ…Và đặc biệt là căn bệnh do sự lão hóa của cơ thể sẽ gây ra khó khăn trong việc điều trị. Vậy trước khi có thể tìm ra được giải pháp để chữa bệnh thì hãy xem xét nguyen nhân tại đâu mà bệnh rối loạn thần kinh thực vật hình thành.

Lí do nào khiến bệnh rối loạn thần kinh thực vật hình thành

Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên nhân dẫn tới căn bệnh rối loạn thần kinh thực vật vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ nhưng cũng có những nguyên nhân chủ yếu sau:

  • Mắc các bệnh do virust và tổn thương ở não bộ
  • Nguyên nhân do di truyền, có thai chiếm tỉ lệ nhỏ
  • Do những tư thế không tốt cho cơ thể như: gây ra áp lực với động mạch quan trọng và tạo áp lức với các dây thần kinh quan trọng của cơ thể
  • Thời gian tiếp xúc với hóa chất lâu
  • Do hội chứng EHLER – DANLOS
  • Do bệnh đái tháo đường, bệnh lý tự miễn
  • Các bệnh lý thoái hóa thần kinh
  • Các bệnh lý bị chấn thương và tổn thương hệ thần kinh thực vật

Lí do nào khiến bệnh rối loạn thần kinh thực vật hình thành

Trên đều được biết là những nguyên nhân trực hoặc gián tiếp gây ra bệnh rối loạn thần kinh thực vật. Những người mắc bệnh sẽ có một vài biểu hiện dễ nhận biết đó là: người thường xuyên mệt mỏi, thở nhanh, hay đau nhức xương khớp và rối loạn tiểu tiện gây cảm giác bốc hỏa…Triệu chứng này không rõ ràng nhưng người bệnh cũng có thể nhận biết được. Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược cho biết: nếu như thấy cơ thể có một hay nhiều triệu chứng trên thì nên tới bệnh viện hoặc những trung tập chăm sóc sức khỏe người già để gặp bác sĩ và được tư vấn, chuẩn đoán giúp điều trị bệnh hiệu quả nhất.

Rối loạn thần kinh thực vật điều trị như thế nào?

Hiện việc điều trị bệnh lý rối loạn thần kinh thực vật thường điều trị dựa trên 2 phương pháp chính đó là bằng y học cổ truyền và y học hiện đại. Theo các thầy thuốc đông y thì rối loạn thần kinh thực vật cần được điều trị theo các thể bệnh mắc phải như: trừ đàm khai hết , giải uất định chí, ninh tâm an thần, giải uất, thanh dưỡng tâm thần, hòa vị hóa đàm…. Và trong quá trình điều trị nên sử dụng một số bài thuốc như: Quy bản ngũ vị từ thang,  Hương nhu Chỉ thực thang, Định tâm An thần thang…những bài thuốc này đều giúp chăm sóc sức khỏe người già rất tốt. Còn trong y học hiện đại thiên về việc sử dụng các loại thuốc hoặc tiểu phẫu để hỗ trợ, giảm thiểu sự phát triển của bệnh.

Rối loạn thần kinh thực vật điều trị như thế nào?

Vì việc điều trị khỏi hoàn toàn căn bệnh trên là rất khó nên người bệnh cần điều chỉnh hoạt động của cả cơ thể mình mới là điều quan trọng nhất, còn việc sử dụng thuốc chỉ giúp hỗ trợ một phần. Kết hợp tập luyện yoga, ngồi thiền, dưỡng sinh, tập thể dục điều độ đều đặn, giữ được tình thần thoải mái sống vui khỏe có ích mỗi ngày ….Điều quan trọng nhất cần được lưu ý đó là tâm lý thoải mái, yên tĩnh, không căng thẳng để giải tỏa những áp lực, lo toan trong cuộc sống. Nếu làm được điều đó thì bệnh rối loạn thần kinh thực vật có tỉ lệ chữa khỏi là rất cao.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Bỏ túi chế độ ăn uống khoa học cho mẹ bầu

Chìa khóa giúp cho mẹ bầu khỏe mạnh, thai nhi phát triển chính là cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho người mẹ, vậy chế độ ăn uống khoa học cho mẹ bầu là gì?

Chế độ ăn uống khoa học cho mẹ bầu

Mẹ bầu cần cung cấp đủ Vitamin và khoáng chất

Theo chuyên trang sinh sản – tinh dục học, để có một cơ thể khỏe mạnh cần phải cung cấp rất nhiều các loại vitamin và khoáng chất cho cơ thể, đặc biệt với mẹ bầu. Vitamin A có một vai trò đặc biệt quan trọng trong tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể, thị giác, nếu cơ thể bị thiếu hụt vitamin A sẽ tăng tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn, gây khô mắt, có thể dẫn đến mù loà nếu không được điều trị kịp thời. Ngoài ra, Vitamin B1 cũng là yếu tố cần thiết giúp chuyển hoá glucid, nguồn vitamin B1 có rất nhiều ở ngũ cốc và các hạt họ đậu. Vitamin C có vai trò quan trọng trong việc làm tăng cường sức đề kháng của cơ thể, hỗ trợ hấp thu sắt từ bữa ăn, góp phần phòng chống thiếu máu do thiếu sắt…

Bên cạnh đó, Dược sĩ Lan Thu từng tốt nghiệp Cao đẳng Dược chia sẻ một số khoáng chất thiết yếu cần thiết cho cơ thể mẹ và bé như magie, kẽm…Magie giúp giảm thiểu triệu chứng buồn nôn, chuột rút, co cơ ở phụ nữ mang thai. Chính vì thế, mẹ bầu cần phải cung cấp cho mình một chế độ ăn khoa học có đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất để cho cả mẹ và thai nhi đều phát triển.

Chế độ ăn uống cung cấp Canxi và vitamin D3

Canxi và vitamin D là 2 yếu tố quan trọng giúp hình thành và phát triển hệ xương khớp cho thai nhi.Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau, vitamin D3 làm cho quá trình hấp thu Canxi tốt hơn. Canxi thường có ở các loại thực phẩm như sữa, cá, tôm, cua, các loại rau có màu xanh như rau dền, rau cải chíp,…

Sắt và Acid folic rất cần thiết trong chế độ ăn của mẹ bầu

Được trao đổi với chuyên gia dinh dưỡng Cao đẳng Y Dược cho biết, sắt và Acid folic là 2 thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất đối với sức khỏe của bà bầu và thai nhi, sắt là một trong những thành phần quan trọng của máu, sắt vô cùng cần thiết trong quá trình tạo Hemoglobin bởi chúng giúp vận chuyển oxy tới khắp cơ thể mẹ và thai nhi. Bên cạnh đó, sắt cũng giúp bảo vệ cơ thể không bị nhiễm, phụ nữ thiếu sắt trong thời kỳ mang thai dễ dẫn đến nguy cơ thai phát triển chậm, thai nhi suy dinh dưỡng, xuất huyết sau khi sinh. Mẹ bầu nên ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều sắt như: bí ngô, thịt bò, các loại trái cây như nho, chuối,… hay ở các loại hạt sấy khô như hạnh nhân, hướng dương, óc chó,…

Mẹ bầu cần bổ sung những loại thực phẩm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng

Nếu như sắt là thành phần quan trọng của máu thì Acid folic giúp điều hòa huyết áp rất tốt cho mẹ bầu. Thiếu Acid folic trong thời kỳ mang thai dẫn tới trẻ có thể bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ, sinh non, nhẹ cân, khuyết tật ống thần kinh, ảnh hưởng sấu đến não và cột sống,…làm cho mẹ bầu có nguy cơ sẩy thai cao. Tất cả phụ nữ mang thai phải bắt đầu bổ sung đủ acid folic 3 tháng trước thời điểm dự định có thai để tăng lượng acid folic trong cơ thể. 

Cung cấp Omega3 cho mẹ bầu

Trong chế độ dinh dưỡng của bà bầu không thể nào thiếu DHA và EPA bởi chúng có chức năng hỗ trợ phát triển trí não cho trẻ đặc biệt trong 3 tháng cuối. Nếu cơ thể người mẹ thiếu DHA sẽ dễ bị mắc chứng trầm cảm sau sinh, bé bị suy giảm trí tuệ. Ngược lại, cũng cấp đầy đủ Omega 3 em bé sau này sinh ra sẽ có những hành vi tốt hơn, giảm nguy cơ dị ứng ở trẻ sơ sinh nhờ chức năng miễn dịch tốt. Trong cá hồi, quả óc chó, đậu phụ…rất giàu Omega3, do đó để bổ sung DHA mẹ nên dùng các loại cá khoảng 2 -3 lần/ tuần. Ngoài ra trong chế độ ăn uống cho bà bầu có thể bổ sung thêm một số loại sữa và các loại sản phẩm bổ sung DHA.

Trên đây là chế độ ăn cực tốt cho mẹ bầu được Điều dưỡng viên Hoàng Lan từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ cho mẹ bầu. Chính vì thế, mẹ bầu nên áp dụng theo để có một sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé.

Nguồn: Thông tin bệnh học

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Tai biến mạch máu não với cách phòng ngừa bệnh liệt đơn giản

Số lượng bệnh nhân bị bại liệt do tai biến mạch máu não đã tăng lên đáng kể trong mùa Đông bởi nhiệt độ giảm rất thấp, vậy cách phòng ngừa như thế nào?

Tai biến mạch máu não với cách phòng ngừa bệnh liệt đơn giản

Bệnh huyết áp cao có nhiều nguyên nhân hình thành bệnh và có thể làm ảnh hưởng xấu tới tim, mạch máu, có thể là nội tạng, cũng khiến cho huyết áp tăng cao đột ngột dẫn tới đột tử cao hơn. Sau đây là các bí quyết có thể ngăn ngừa bệnh liệt cho bệnh nhân tai biến mạch máu não. ( Cập nhật từ trang tin tức Y Dược mới nhất)

Cách phòng ngừa bệnh liệt do tai biến là giữ ấm cơ thể

Vào mùa Đông, bệnh tim mạch cũng khiến cho bệnh nhân cũng bị mắc các bệnh về huyết áp cao đã tăng mạnh đáng kể và gây ra các trường hợp bị liệt do tai biến mạch máu não. Khi trời rét vào mùa Đông chính là nguyên nhân dẫn tới co mạch, máu có nguy cơ dễ bị đóng đông hơn và trở thành nguyên nhân trực tiếp có thể gây ra tắc nghẽn của đột quỵ.

Theo các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết, những bệnh nhân có tình trạng như: chân bị lạnh do không đi tất sẽ có nguy cơ ảnh hưởng tới tim, mạch máu, nội tạng. Đây cũng chính là một trong những yếu tố khiến cho huyết áp của bạn tăng lên đột ngột làm cho số lượng bệnh nhân bị đột quỵ do tai biến mạch máu não sẽ tăng nhanh hơn. Ngoài ram bác sĩ tim mạch cũng cho biết nếu như chân bị lạnh thì những mạch máu nhỏ ở niêm mạc đường hô hấp sẽ bị co lại, làm lượng máu giảm một cách nhanh chóng làm cho sức đề kháng và hệ miễn dịch cũng bị ảnh hưởng và kém đi dễ mắc các bệnh về đường hô hấp hay các bệnh liên quan.

Cách phòng ngừa bệnh liệt do tai biến là giữ ấm cơ thể

Có thể làm ấm chân bằng những cách sau trong mùa Đông

Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết rằng: các giảm tai biến mạch máu não do tai biến mạch máu não phổ biến nhất đó chính là ngâm chân thường xuyên. Một số biện pháp phòng tránh bệnh bại liệt mà bạn có thể tham khảo:

Ngâm chân với nước gừng tươi: Bạn chuẩn bị 100g gừng tươi ép nước, lại dùng 50ml giấm đổ vào trong nước ngâm chân. Bạn có thể thực hiện các bước như sau: lấy nước ngâm chân lấy gừng tươi làm vị thuốc chính; phối hợp với giấm để lâu năm; nước nóng giúp thuốc phát tán chứng phòng hàn, hiệu quả nhanh hơn; gừng tươi trị thương hàn, trúng gió, đau đầu hiệu quả.

Ngâm chân với lá kinh giới, tía tô tươi: Bạn chỉ cần chuẩn bị các nguyên liệu sau: Dùng 50g phòng phong, 50g kinh giới, 30g lá tía tô, 50g hành củ, 20g ma hoàng. Bạn cho các nguyên liệu rồi sắc lấy nước để ngâm chân rất tốt cho bệnh nhân bị bệnh lý xương khớp. Bạn có thể sử dụng kinh giới, phòng phong, lá tía tô, ma hoàng có tác dụng phát tán, lưu tán phong hàn, cùng với hành thông dương, tán hàn, trợ giúp công năng tán ôn, trừ bỏ cảm mạo.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt ở trẻ em có thể dẫn đến nhiều biến chứng, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến suy giảm nhận thức của trẻ. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết trẻ bị thiếu sắt và cách phòng ngừa.

Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt trong máu có thể dẫn đến nhiều biến chứng như thiếu máu không đảm bảo cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến suy giảm thể chất hoặc suy giảm nhận thức của trẻ.

Bác sĩ Phạm Thị Việt Phương, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, nhiều trường hợp thiếu sắt không thấy có triệu chứng, đến khi xuất hiện triệu chứng thì thiếu sắt đã phát triển, có thể nhận thấy với các triệu chứng sau: da tái; yếu đuối; cáu gắt.

Theo các chuyên gia Bệnh học, nhiều trường hợp thiếu máu thiếu sắt nghiêm trọng có thể dẫn đến các triệu chứng: sưng bàn tay và bàn chân, tăng nhịp tim, khó thở. Trẻ sơ sinh sẽ bị bệnh vàng da nếu trẻ bị thiếu máu tan huyết. Thiếu sắt ở trẻ em cũng gây ra một tình trạng rối loạn hành vi được gọi là “pica”, trong đó trẻ ăn các chất kỳ lạ, chẳng hạn như chất bẩn.

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu ở trẻ em

Nếu con của bạn có các yếu tố nguy cơ dưới đây, trẻ có thể có khả năng bị thiếu sắt cao hơn.

Trẻ chỉ uống sữa bò: Sữa bò có ít chất sắt và cũng có thể gây cản trở khả năng hấp thụ sắt từ các nguồn thực phẩm khác. Sữa bò cũng có thể gây kích ứng dạ dày của trẻ. Do đó, bạn nên tránh cho trẻ dùng sữa bò trong năm đầu tiên và lựa chọn tối ưu là cho bú mẹ tự nhiên.

Trẻ đẻ non và có cân nặng thấp: Trẻ sinh ra có đủ các nguồn sắt dự trữ trong thời gian dài, có thể kéo dài đến 6 tháng. Trẻ sơ sinh đẻ non hoặc có trọng lượng sinh thấp hơn chuẩn có thể đã cạn kiệt nguồn dự trữ sắt chỉ có thể kéo dài trong 2 tháng, khiến chúng dễ bị thiếu chất sắt hơn.

Chế độ ăn ít chất sắt: Theo các chuyên gia Y học cổ truyền, chất sắt trong cơ thể chúng ta, cũng như hầu hết các chất dinh dưỡng và vitamin, được hấp thụ qua thực phẩm chúng ta ăn. Trung bình, khoảng 1mg được hấp thụ cho mỗi 10-20mg sắt tiêu thụ. Thiếu sắt ở trẻ em có thể sẽ phát triển nếu một chế độ ăn kiêng không cân bằng với thiếu tiêu thụ thực phẩm chứa sắt.

Dấu hiệu nhận biết thiếu sắt ở trẻ em

Giai đoạn tăng trưởng cần đủ sắt: Khi con bạn lớn lên, chúng sẽ cần nhiều chất sắt hơn trong chế độ ăn uống đi kèm với sự tăng trưởng tự nhiên và sản xuất tế bào hồng cầu. Nếu lượng sắt không tăng trong thời kỳ tăng trưởng, con của bạn có thể bị thiếu chất sắt.

Các bất thường đường tiêu hóa: Nếu bất thường xảy ra ở đường tiêu hóa, nơi hấp thu sắt, chẳng hạn như sau khi phẫu thuật dạ dày ruột, con bạn có thể gặp khó khăn khi hấp thụ sắt, dẫn đến thiếu máu.

Mất máu: Con bạn có thể bị mất máu theo nhiều cách, chẳng hạn như thương tích hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Mất quá nhiều máu có thể dẫn đến thiếu máu.

Cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt là bệnh thường gặp ở nhiều trẻ em, để phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em cha mẹ cần lưu ý những điều sau đây:

Cho con bú sữa mẹ hoặc sử dụng công thức bổ sung sắt: Chất sắt tốt nhất và dễ hấp thu nhất cho trẻ dưới 1 tuổi là sữa mẹ. Đó là lý do tại sao bạn nên tiếp tục cho con bú ít nhất một năm. Nếu bạn không thể làm như vậy, hãy lựa chọn cho công thức bổ sung sắt theo hướng dẫn.

Tăng cường vitamin C: Vitamin C giúp hấp thụ sắt. Vitamin C có thể tìm thấy trong thực phẩm như cam, cà chua, dưa, dâu tây, bông cải xanh, khoai tây và kiwi.

Cho trẻ ăn uống đủ chất để phòng ngừa thiếu sắt

Chế độ ăn uống cân bằng: Khi con bạn có thể tiêu thụ thức ăn rắn, hãy chọn thực phẩm có nhiều chất sắt, chẳng hạn như các loại ngũ cốc cho em bé. Khi trẻ lớn lên, các nguồn cung cấp chất sắt tốt bao gồm rau xanh đậm, cá, gà, thịt đỏ và đậu. Trong độ tuổi từ 1-5 tuổi, lượng sữa bò tiêu thụ nên hạn chế khoảng 710ml mỗi ngày.

Dùng chất bổ sung sắt: Nếu con của bạn có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt, chẳng hạn như sinh non, thì nên bổ sung chất sắt.

Nếu bạn nghi ngờ con của bạn có thể bị thiếu sắt, bạn nên cho trẻ đi khám bác sĩ nhi khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Nguồn: Tổng hợp từ Sức khỏe đời sống.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bật mí những người dễ mắc ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung là căn bệnh có khối u ác tính thường xảy ra ở phụ nữ và có mức độ tử vong giống với các bệnh ung thư khác.

Bật mí những người dễ mắc ung thư nội mạc tử cung

Theo các bác sỹ bệnh học chuyên khoa cho biết, những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung có những khối u ác tính và dễ dàng di căn tới những bộ phận khác với tốc độ cực kỳ nhanh. Do đó mà đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh này sẽ có nguy cơ tử vong cao.

Đối tượng phụ nữ bị vô sinh

Đối tượng đầu tiên được tin tức Y Dược cập nhật cho biết đó là: những phụ nữ mắc chứng vô sinh. Nếu bạn có khả năng sinh sản tốt thì sẽ giảm đi nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung cao hơn. Còn với những người bị vô sinh thì không rụng trứng vào thời gian dài nên sẽ rất dễ mắc bệnh. Những người có hội chứng buồng trứng đa năng sẽ dễ mắc bệnh nguy hiểm này bởi vì cũng có nguyên nhân tương tự.

Đối tượng uống thuốc Estrogen ngoại sinh lâu ngày

Nếu bạn dùng Estrogen nhiều ngày mà không sử dụng thêm Progesterone đối kháng thì sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung. Nguy cơ này còn bị phụ thuộc vào các yếu tố như là: Liều lượng, thời gian uống lâu hay ít. Những trường hợp mà bệnh nhân uống Progesterone đối kháng sẽ giảm thấp các chứng bệnh nguy hiểm. Và có thể phòng ngừa được nhiều bệnh khác.

Đối tượng bị kinh nguyệt sớm hoặc rối loạn kinh nguyệt

Những người bị rối loạn kinh nguyệt cũng thường mắc chứng ung thư nội mạc tử cung. Nếu thời gian trước khi phụ nữ mãn kinh mà không rụng trứng sẽ làm nội mạc tử cung nhận được sự kích thích từ hooc môn nữ đơn nhất và không có Progesterone đối kháng vào thời gian dài. Hiện tượng này có thể dẫn tới việc tăng sinh nội mạc tử cung làm dẫn tới nguy cơ bị nội mạc tử cung. Hoặc nếu bị kinh nguyệt sớm hoặc muộn cũng nằm trong danh sách các đối tượng bị ung thư nội mạc tử cung.

Đối tượng bị kinh nguyệt sớm hoặc rối loạn kinh nguyệt

Đối tượng di truyền ung thư nội mạc tử cung

Yếu tố di truyền cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ. Do đó khi gia đình có người bị bệnh thì nguy cơ bạn mắc căn bệnh này sẽ cao hơn. Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết, theo lịch sử diễn biên của u bướu gần đây thì những người trong họ hàng nếu bị bệnh thì bạn cũng sẽ mắc nguy cơ về bệnh này.

Đối tượng bị huyết áp cao, tiểu đường

Tiếp theo đối tượng có tiền sử mắc các bệnh như bệnh đái tháo đường, cao huyết áp và các bệnh tim mạch sẽ có thể mắc bệnh này cao hơn. Bởi vì do thời gian thì tuyến yên khác thường, dẫn đến hội chứng buồng trứng đa nang, nội mạc tử cung tăng sinh không điển hình. Nguyên nhân do mức độ Estrogen trong cơ thể quá cao cũng khiến bệnh nhân bị ung thư nội mạc tử cung tỷ lệ cao.

Đối tượng bị béo phì, bị thừa cân cũng có nguy cơ mắc nội mạc tử cung

Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Không chỉ là nguyên nhân gây ra các bệnh về tim mạch, bệnh tiêu hóa và các bệnh chuyển hóa khác mà béo phì, tăng cân còn là nguyên nhân khiến cho hệ nội bài tiết không cân bằng, chất béo lưu trữ trong cơ thể nhiều làm tăng Estrogen. Đây là nguồn chất béo còn tạo cơ hội thuận lợi cho Androgen tha hóa, biến chất. Chính vì thế, hàm lượng  Estrogen trong máu cao và là tác nhân khiến bạn dễ mắc các bệnh nguy hiểm liên quan đến tử cung.

Đối tượng bị béo phì, bị thừa cân cũng có nguy cơ mắc nội mạc tử cung

Đối tượng bị tử cung xuất huyết lâu

Đặc điểm cuối cùng của bệnh nhân mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung chính là những phụ nữ có tử cung xuất huyết sau khi mãn kinh. Bệnh nhân cần kiểm tra phụ khoa càng sớm càng tốt.

Trên đây là một số đối tượng bị bệnh ung thư nội mạc tử cung cao hơn những người khác. Người bị bệnh hệ tiêu hóa cũng nên cẩn thận.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách phòng tránh đau nhức xương khớp vào mùa lạnh

Vào đông, thời tiết lạnh giá tạo điều kiện cho các bệnh về xương khớp xuất hiện hay tái phát đặc biệt là bệnh đau nhức xương khớp. Vậy cách phòng tránh bệnh ra sao?

Cách phòng tránh đau nhức xương khớp vào mùa lạnh

Bệnh đau nhức xương khớp thường xảy ra khi thời tiết giao mùa chuyển lạnh, khiến cho người bệnh cảm giác đau nhức khó chịu gây ra tình trạng mất ngủ, mệt mỏi. Vậy người bệnh nên làm gì để phòng bệnh đau nhức khớp khi thời tiết giao mùa.

Đặc điểm của chứng đau nhức xương khớp

Thông thường, khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là mưa nhiều, lạnh, rét, người mắc bệnh cơ xương khớp hay bị đau, nhức, tê buốt, cứng khớp đặc biệt là về đêm. Ở những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu quần áo ấm, chăn, đệm, nhà ở không kín gió, kèm theo ăn uống không đảm bảo dinh dưỡng thì bệnh đau nhức xương khớp càng hành hạ người bệnh hơn. Các triệu chứng đau nhức, tê buốt các khớp xương có thể từ mức độ nhẹ cho đến các bệnh như: viêm khớp dạng thấp hay viêm khớp do thoái hóa khớp hoặc bị cứng khớp. Một số trường hợp người bệnh đau dây thần kinh liên sườn do thoái hóa cột sống lưng, họ có thể nhầm tưởng là bệnh về tim mạch hoặc bệnh phổi làm cho người bệnh càng hoang mang, lo lắng, nhất là khi chuyển mùa thu sang đông (mưa, lạnh, rét, giá buốt…). Khi càng bị đau, nhức xương khớp thì người bệnh càng sợ cử động vì nghĩ sẽ đau nhức hơn nên dẫn đến các khớp trở nên tê cứng, khó cử động, đặc biệt là khớp gối, khớp cổ tay, ngón tay,…

Thời tiết lạnh tại sao dễ bị đau nhức xương khớp?

Việc người bệnh cảm thấy bệnh đau nhức xương khớp – bệnh học chuyên khoa trở nên nặng hơn vào mùa đông là do không khí lạnh thâm nhập vào cơ thể qua đường da bởi các lỗ chân lông, làm cho mạch máu tại các vùng da co lại, máu đến các khớp xương bị hạn chế hoặc rất ít nên thiếu máu nuôi dưỡng khớp, các màng hoạt dịch và sụn khớp bị kích thích, gây nên đau nhức. Ngoài ra, ở một số người bị loãng xương cũng gây nên đau nhức xương khớp hoặc ở người thừa cân, béo phì cũng tác động xấu đến các khớp chịu lực, khi bị lạnh, xương khớp càng bị đau nhức. Vì thế, khi nhiệt độ giảm, lạnh, rét chúng ta cần mặc ấm để giảm thiểu việc đau nhức khớp xương và nếu các hiện tượng đau nhức đó không được khắc phục dần dần sẽ dẫn đến khớp bị thoái hóa, nhất là những khớp chịu lực nhiều như khớp cột sống thắt lưng, khớp cổ chân, khớp gối.

Điều trị đau nhức xương khớp như thế nào?

Khi bạn mắc bệnh đau nhức xương khớp đặc biệt là vào mùa lạnh nên đi khám chuyên khoa khớp để có thể xác định được nguyên nhân gây ra đau nhức khớp. Không nên xem thường, chủ quan và không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình nếu như bạn là người không hiểu về chuyên môn Y học đặc biệt là không nên tự ý mua thuốc để điều trị khi chưa có sự chỉ định của Bác sĩ. Nhất là, các thuốc corticoid (prednisolon, dexamethason,…) hoặc thuốc không steroid (meloxicam, mobic…) không được tự ý dùng. Tại vì khi dùng những loại thuốc này có thể gây ra những tác dụng không mong muốn, ví dụ: với người có bệnh hen suyễn nếu dùng thuốc không steroid có thể làm cơn hen xuất hiện, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng hoặc người đau nhức xương khớp kèm theo viêm loét dạ dày tá tràng, nếu dùng thuốc cortison (prednosolon, methylprednosolon, solu-medrol…) hoặc aspirin có thể gây xuất huyết dạ dày cấp nếu không phát hiện kịp thời và cấp cứu nhanh chóng sẽ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Phòng bệnh đau nhức xương khớp

Phòng bệnh đau nhức xương khớp

Cách phòng bệnh đau nhức xương khớp một trong các bệnh chuyên khoa thường gặp là bạn cần giữ ấm cơ thể. Để làm tốt điều đó, cần mặc đủ ấm, cổ quàng khăn ấm, tay đi găng, chân đi tất, đầu đội mũ ấm. Khi ra khỏi nhà cần mặc ấm hơn, không để cảm lạnh làm ảnh hưởng xấu đến xương khớp gây đau, nhức, tê, buốt. Khi có dấu hiệu nhức khớp, tê, mỏi xảy ra, nhất là khi ngủ dậy, ở vị trí nào, hãy làm nóng vùng xung quanh vị trí đó bằng cách cạo gió, xoa bóp dầu (dầu gió, dầu cao sao vàng…). Làm như vậy để cho các mạch máu giãn ra, lưu thông máu được dễ dàng đến nuôi các khớp, giảm đau nhức khớp. Khi tắm thì tắm bằng nước ấm, trong phòng kín gió, tắm xong cần lau khô người và mặc ấm quần áo ấm ngay để làm ấm cơ thể tránh cảm lạnh và làm đau nhức xương khớp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Sự cần thiết của tầm soát ung thư miệng để không hối tiếc

Ngày nay, khi xã hội càng phát triển thì các bệnh ung thư ngày càng tăng trong đó có ung thư miệng. Vậy có cách nào để phát hiện sớm ung thư miệng hay không?

Tầm soát ung thư miệng là gì?

Ung thư miệng là bệnh lý rất nguy hiểm nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời thì có thể nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Chính vì vậy việc nhận biết và tầm soát ung thư miệng là thực sự cần thiết và quan trọng mà ai cũng cần làm.

Hiểu về tầm soát ung thư miệng

Theo các Bác sĩ đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết việc tầm soát ung thư miệng biến chứng của bệnh tiêu hóa là việc thực sự thiết thực và vô cùng quan trọng, giúp cho người bệnh có thể phát hiện bệnh sớm hơn và điều trị bệnh kịp thời. Vậy tầm soát ưng thư miệng là gì?

Khi đi khám chuyên khoa về răng miệng, Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng bệnh nhân để có thể nắm bắt được tiền sử bệnh. Nếu có dấu hiệu bất thường, Bác sĩ sẽ chỉ định tầm soát ung thư miệng bằng phương pháp CT Scanner (chụp cắt lớp vi tính) hoặc MRI (chụp cộng hưởng từ) để đánh giá mức độ lan tràn của tế bào ung thư ở vùng đầu cổ hoặc lồng ngực hoặc để phát hiện xem bệnh có di căn hay không.

Nếu có dấu hiệu ung thư miệng, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện sinh thiết nhằm biết được mức độ tổn thương chính xác của tế bào. Bên cạnh đó, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nội soi vùng họng, thanh quản, thực quản, khí quản để tìm các tổn thương của tế bào vì có đến 5-15% bệnh nhân ung thư khoang miệng, họng hoặc thanh quản có thêm một ung thư thứ 2 tại vị trí khác ở vùng đầu cổ.

Sau khi việc chẩn đoán lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm nói trên xong hết sẽ có kết quả và bệnh nhân sẽ được đánh giá giai đoạn của bệnh. Điều này dựa trên mức độ lan tràn của tế bào ung thư và loại khối u, việc này sẽ có ích cho việc dự đoán được thời gian sống và xây dựng phác đồ điều trị cho người bệnh ung thư miệng.

Hiện nay bệnh được chia thành 4 giai đoạn: I, II, III, IV, trong đó giai đoạn I và II được cho là giai đoạn sớm còn giai đoạn III và IV là giai đoạn muộn. Mỗi giai đoạn bệnh sẽ có những phương pháp điều trị riêng sao cho phù họp với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Tương tự như các loại ung thư khác, hiện nay có ba phương pháp điều trị ung thư miệng là phẫu thuật, xạ trị và hoá trị. Bệnh nhân ở giai đoạn sớm chỉ cần điều trị bằng phương pháp phẫu thuật hoặc thêm xạ trị. Ở giai đoạn muộn, Bác sĩ thường phối hợp cả ba  phương pháp điều trị dựa trên tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân.

Khi nào cần đi tầm soát ung thư miệng?

Nên đi tầm soát ung thư miệng lúc nào?

Ung thư miệngbệnh học chuyên khoa khác với những ung thư khác, ở giai đoạn sớm bệnh sẽ có những biểu hiện như: có vết loét ở lưỡi, sàn miệng hoặc niêm mạc má lâu lành. Các vết loét này có thể gây đau, chảy máu hoặc cũng có thể không gây khó chịu gì nên người bệnh thường chủ quan không để ý. Khi các tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ bệnh chuyển sang giai đoạn khác sẽ xuất hiện thêm các triệu chứng như đau ở vết loét, đau tai, ăn uống khó khăn trong việc nuốt, giọng nói bị khản hay lạc giọng,…

Các chuyên gia khuyến cáo trên trang tin tức Y tế Việt Nam mới nhất các bạn cần lưu ý nếu có những vết loét trong miệng dù không gây đau đớn và sau 2 tuần vết loét vẫn không thấy lành thì bạn cần đi khám ngay tại các Bệnh viện, cơ sở Y tế chuyên khoa về ung bướu để Bác sĩ khám và đánh giá tổn thương đó có phải là ung thư hay không.

Hãy quan tâm tâm đến sức khỏe của bạn ngay hôm nay để không mắc các bệnh nguy hiểm như ung thư nhé!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version