Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bệnh Tim Bẩm Sinh Và Những Điều Cần Biết

Theo thống kê của các tài liệu bệnh học thì ngày nay tỉ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh đang ngày càng gia tăng vì sự thiếu hiểu biết cũng như các thói quen xấu ở những phụ nữ sinh con.

    Với công nghệ tiên tiến hiện nay, người ta có thể chẩn đoán để phát hiện bệnh tim sớm khi thai nhi mới 22 tuần tuổi. Bệnh tim có thể được chia thành hai nhóm: nhóm bệnh tim bẩm sinh đơn thuần và nhóm bệnh tim bẩm sinh phức tạp.

    Nguyên nhân gây ra tim bẩm sinh

    • Béo phì, bệnh tiểu đường.
    • Sốt vi-rút, đặc biệt là hội chứng Rubella (sởi Đức)
    • Dùng các thuốc ngủ, điều trị lo lâu, hen phế quản, co giật, trầm cảm, các loại ma túy như cocain và heroin, thuốc nhuộm tóc, thuốc trừ sâu trong thực phẩm.
    • Tiếp xúc với tia Xquang trong 3 tháng đầu thai kỳ.
    • Sử dụng rượu và thuốc lá dưới bất cứ hình thức nào.
    • Gien di truyền.
    • Các thuốc địa phương được sử dụng để phá thai, nếu bào thai không bỏ được thì khi sinh ra dễ bị tim bẩm sinh phức tạp.
    • Nếu mẹ bị bệnh tim hoặc con trước bị bệnh tim.
    • Ngoài ra, mang thai muộn có thể gây ra tỷ lệ mắc hội chứng Down cao hơn, trong đó ngoài việc chậm phát triển tinh thần và các bất thường thể chất, 50% số chúng có thể có khiếm khuyết vách nhĩ thất phức tạp trong tim.

    Nghiên cứu của Baltimore chỉ ra rằng hút thuốc và uống rượu có thể làm tăng tỷ lệ tắc nghẽn ở bên phải của tim và có lỗ trong tim. Ngày nay, xuất hiện nguy cơ bị hội chứng rượu bào thai, trong đó ngoài bệnh tim, sự phát triển não bị ức chế và trẻ được sinh ra có đầu nhỏ.

    Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị tim bẩm sinh

    Nếu trẻ không khóc ngay sau khi sinh ra, da tím tái, khó thở, co rút lồng ngực, bị viêm phổi hoặc nhiễm trùng hô hấp lặp đi lặp lại, đây là những dấu hiệu trẻ có thể bị tim bẩm sinh.

    Bú sữa mẹ là một bài tập và nếu trẻ không thể bú sữa mẹ trong 10 phút và nghỉ giữa chừng, trẻ cảm thấy khó thở khi bú, đó là dấu hiệu tim yếu. Nếu phát hiện thấy trẻ có âm thanh rít ở tim, cũng cần đưa trẻ đi khám bác sĩ tim mạch.

    Cách phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh cho trẻ như thế nào?

    Bạn cần ghi nhớ tất cả những điều nên tránh khi mang thai. Không uống rượu, hút thuốc và dùng bất cứ loại thuốc nào mà không có chỉ định của bác sĩ, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ. Bắt đầu dùng axit folic thậm chí trước khi mang thai và liên tục để phòng ngừa tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Cảnh Báo Khi Sử Dụng Thuốc Giảm Đau

    Việc sử dụng thuốc giảm đau tùy tiện, đặc biệt là paracetamol sẽ gây nguy hại đến sức khỏe người dùng. Chuyên gia bệnh học khuyến cáo cẩn trọng khi dùng thuốc giảm đau?

      Bạn biết gì về thuốc giảm đau?

      Thuốc giảm đau chỉ là thuốc chữa triệu chứng, nhưng nó làm cho bệnh nhân cảm thấy dễ chịu nên thuốc giảm đau vẫn cần dùng. Tuy nhiên, thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của bệnh trong khi bệnh vẫn tiến triển nên phải hết sức cân nhắc khi sử dụng. Hơn nữa, người sử dụng các chế phẩm thuốc giảm đau thường sử dụng sai phương pháp và không để ý đến tác dụng phụ của các loại thuốc này.

      Thuốc giảm đau paracetamol dùng quá liều có thể gây ngộ độc.

      Paracetamol là thuốc hạ sốt giảm đau và là một loại thuốc khá an toàn nhưng nếu sử dụng không đúng nó cũng gây ngộ độc, đặc biệt là ở gan và thận.

      Tổn thương ở gan: Những loại thuốc giảm đau chứa paracetamol có thể làm tổn thương gan một cách nghiêm trọng nếu dùng sai cách hoặc dùng quá liều, thậm chí có thể gây suy gan cấp và tử vong.

      Với liều điều trị, sau uống khoảng 1 giờ, thuốc được hấp thu hoàn toàn. Khi dùng quá liều, thuốc được hấp thu hết sau 4 giờ, ngoại trừ khi bệnh nhân uống đồng thời các thuốc làm chậm quá trình rỗng dạ dày và khi thuốc ở dạng giải phóng chậm thì thời gian hấp thu lâu hơn. Paracetamol được chuyển hóa ở gan với một tốc độ đều đặn. Quá trình chuyển hóa thuốc là căn nguyên dẫn đến ngộ độc. Khi qua gan có khoảng 4% lượng paracetamol chuyển thành N-acetylbenzoquinonimin là chất độc gây hoại tử gan không hồi phục. Nhờ có glutathion của gan, N-acetylbenzoquinonimin được chuyển hóa thành chất không độc đào thải ra ngoài.

      Do đó, mỗi lần dùng paracetamol (dù ở liều thông thường) cơ thể sẽ mất một lượng glutathion. Khi dùng quá liều paracetamol (người lớn 6 – 10g/ngày) gan không đủ lượng glutathion để giải độc, N-acetylbenzoquinonimin tích lại sẽ phân hủy tế bào gan, dẫn đến hoại tử không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, hôn mê dẫn đến tử vong.

      Tổn thương thận: Paracetamol có thể gây tổn thương thận nếu sử dụng trong thời gian dài hoặc được sử dụng bởi những người đã có tiền sử về bệnh thận.

      Do đó, dù paracetamol là một thuốc khá an toàn, thì lời khuyên được đưa ra là không nên tự ý dùng thuốc, nhất là phụ nữ có thai hay người nghiện rượu. Trước khi sử dụng dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhân viên y tế.

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Cảnh Báo Những Loại Thuốc Khiến Bạn Gặp Ác Mộng

      Loại thuốc dễ khiến bạn gặp ác mộng? Các chuyên gia bệnh học cảnh báo một số loại thuốc trị bệnh gây tác dụng phụ, làm nhiễu loạn giấc ngủ, dễ khiến bạn gặp ác mộng

         

        Chuyên gia bệnh học bật mí những loại thuốc dễ khiến bạn gặp ác mộng

        Corticosteroids: Corticosteroids là thuốc chữa bệnh viêm khớp dạng thấp, lupus, hội chứng Sjogren, phản ứng dị ứng và bệnh gút. Tuy nhiên, loại thuốc này gây kích thích cơ thể tiết hormone adrenaline quá mức, khiến bạn thường xuyên mất ngủ vì gặp ác mộng. Các loại thuốc corticosteroids bao gồm cortisone, methylprednisolone, prednisone (Deltasone, Sterapred), triamcinolone…

        Nhóm thuốc Alpha-blocker: Loại thuốc này được dùng để điều trị cao huyết áp, u xơ tiền liệt tuyến và bệnh về mạch máu. Chúng giúp thư giãn cơ bắp và cải thiện máu cũng như lượng nước tiểu. Tuy nhiên, tác dụng phụ của Alpha-blocker là cản trở giấc ngủ REM, khiến bạn ngủ chập chờn, dễ gặp ác mộng. Các loại thuốc thuộc nhóm Alpha-blocker bao gồm alfuzosin, doxazosin, prazosin, silodosin…

        Các thuốc ức chế men Cholinesterase: Những người mắc bệnh Alzheimer thường sử dụng các loại thuốc ức chế men Cholinesterase để điều trị những biến động về tinh thần và suy giảm trí nhớ. Bằng cách điều chỉnh các enzyme phân bố chất truyền dẫn thần kinh acetylcholine, các loại thuốc này giúp cải thiện chức năng bộ nhớ, sự tập trung và khả năng phán xét. Tuy nhiên, điều này có thể hạn chế cơ thể tạo ra các chức năng thông thường của giấc ngủ, gây mất ngủ hoặc những giấc mơ bất thường. Các thuốc ức chế men Cholinesterase như donepezil, galantamine, rivastigmine.

        Thuốc ức chế men Cholinesterase

        Statins: Nhiều người thường sử dụng statins để chống cholosterol cao. Tuy nhiên, loại thuốc này khiến bạn bị bồn chồn do các cơ đau nhức, cơ thể không được nghỉ ngơi đầy đủ, gây ác mộng và mất ngủ. Các loại thuốc statins như atorvastatin, lovastatin, rosuvastatin, simvastatin.

        Glucosamine hoặc Chondroitin: Đây là các thực phẩm bổ sung được sử dụng để cải thiện chức năng của xương khớp bằng cách điều trị đau và viêm khớp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra lạm dụng glucosamine hoặc chondroitin quá nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới đường tiêu hóa và chứng mất ngủ.

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Bà Bầu Dùng Paracetamol Tăng Nguy Cơ Trẻ Mắc Bệnh Hen

        Theo các nghiên cứu mới, các chuyên gia bệnh học cảnh báo thai phụ dùng paracetamol làm tăng nguy cơ trẻ mắc bệnh hen? 

          Mối liên quan giữa bà bầu khi tiếp xúc Parecetamol như nào?

          Theo nghiên cứu mới đây chỉ ra mối liên quan giữa bệnh hen với phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh tiếp xúc sớm với paracetamol. Các nhà nghiên cứu tại Na-uy và Anh cho biết những phát hiện này có thể có tác động quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng vì paracetamol hiện đang được khuyến nghị là thuốc giảm đau cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

          Các nhà nghiên cứu từ Viện Y tế công cộng Na-uy, Đại học Na-uy và Đại học Bristol đã kiểm tra bệnh án của 95.200 bà mẹ và 114.500 trẻ em. Họ kiểm tra để xem có mối liên quan giữa một số bệnh trong thời kỳ mang thai (trong đó có bệnh hen) và việc các thai phụ dùng paracetamol hay không.

          Sức khỏe của trẻ đã được kiểm tra khi chúng được 3 tuổi và 7 tuổi. Kết quả cho thấy 5,7% trẻ có bệnh hen khi lên 3 tuổi, và 5,1% trẻ bị bệnh hen khi được 7 tuổi. Họ thấy nguy cơ bị bệnh hen cao hơn 13% khi trẻ lên 3 tuổi nếu tiếp xúc với paracetamol từ trong bụng mẹ. Mối liên quan này là mạnh nhất khi người mẹ đã sử dụng paracetamol trên 1 lần để điều trị những triệu chứng thường gặp nhất trong thời kỳ mang thai: đau, sốt và cúm. Trẻ sơ sinh dùng paracetamol có nguy cơ phát triển bệnh hen khi 7 tuổi cao hơn 29%.

          Mặc dù trước đó có nhiều nghiên cứu về paracetamol và bệnh hen, nghiên cứu này đã không tính đến các chứng bệnh phổ biến khác trong thai kỳ có thể dẫn đến phát triển bệnh hen. Tuy nhiên, phát hiện này không đưa ra bất cứ thay đổi nào trong các khuyến cáo hiện nay về việc sử dụng paracetamol ở phụ nữ mang thai.

          Các kết quả nghiên cứu cho thấy các thai phụ dùng paracetamol và trẻ dùng paracetamol trong 6 tháng đầu đời làm tăng nguy cơ phát triển bệnh hen, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về mối liên quan này.

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Cảnh Báo Nguy Cơ Ngộ Độc Khi Dùng Thuốc Bổ

          Hiện nay, rất nhiều người sử dụng thuốc bổ sung hàng ngày nhưng lại không chú ý đến những phản ứng có hại của thuốc. Chuyên gia bệnh học cảnh báo nguy cơ ngộ độc khi dùng thuốc bổ thông thường.

            Chuyên gia bệnh học nói về những loại thuốc bổ thông dụng

            Vitamin A

            Vitamin A là dạng vitamin tan trong dầu, có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể giúp tế bào thực hiện hoạt động sao chép bình thường, cần thiết cho sức khỏe thị giác, giúp các tế bào trong một loạt cấu trúc của mắt luôn khỏe mạnh. Ngoài ra, nó còn rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển bình thường của phôi thai và thai nhi, cần thiết cho chức năng sinh sản.

            Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nếu như sử dụng không đúng cách, chúng ta sẽ gặp phải những tác dụng bất lợi của vitamin A mà điển hình là tình trạng viêm gan cấp hoặc mạn do dùng liều cao kéo dài, đặc biệt với trẻ em.

            Cần lưu ý một số tương tác thuốc có thể xảy ra như dùng vitamin A với các thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này và dẫn tới hạ huyết áp quá mức; dùng vitamin A cùng thuốc tránh thai sẽ làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai; dùng vitamin A với thuốc chống đông sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu.

            Vitamin D

            Vitamin D là một vitamin có vai trò hết sức quan trọng đối với cơ thể người. Tuy vậy, uống nhiều vitamin D quá không tốt cho cơ thể, thậm chí là gây nguy hại. Dùng vitamin D liều cao dài ngày gây tích lũy thuốc, làm tăng calci trong máu, gây mệt mỏi, chán ăn, nôn, tiêu chảy, đau nhức xương khớp. Ngoài ra còn có thể gây tổn thương thận, tăng huyết áp.

            Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ rất nhạy cảm với sự thừa vitamin D. Trẻ em dưới 1 tuổi cho ăn các hỗn hợp thay thế sữa mẹ có bổ sung vitamin D ở liều không thích hợp với lứa tuổi có thể bị thừa vitamin này. Việc bổ sung thường xuyên vitamin D với liều > 400 IU/ngày cho trẻ dưới 1 tuổi khỏe mạnh làm tăng canxi trong máu, thậm chí còn có thể gây suy thận và tử vong.

            Trẻ nhỏ bị ngộ độc vitamin D sẽ biếng ăn, buồn nôn và ói mửa. Trẻ luôn khát nước và tiểu nhiều.

            Ngoài ra cần lưu ý, vitamin D có thể làm giảm hiệu quả của thuốc làm hạ cholesterol khi cùng sử dụng. Dùng vitamin D liều cao cùng với một loại thuốc lợi tiểu có thể dẫn đến tăng đào thải calci qua nước tiểu dẫn tới sỏi thận.

            Calci

            Calci là chất cần thiết cho sự phát triển của bộ xương. Tuy nhiên, khi bổ sung calci cần lưu ý: để calci hấp thụ tốt cần phải có vitamin D, vitamin D có nhiều trong bơ, sữa, trứng, gan… tắm nắng là nguồn cung cấp vitamin D quan trọng cho cơ thể.

            Bên cạnh các ưu điểm, khi bổ sung calci cần hết sức lưu ý, chia nhỏ liều và uống với nhiều nước; nếu sử dụng cùng các thực phẩm bổ sung khác cũng có calci sẽ dễ dẫn tới nguy cơ gây táo bón hoặc dễ kết tủa gây sỏi thận. Đặc biệt với những người đang bổ sung calci mà có chế độ ăn nhiều đạm sẽ làm gia tăng lượng bài tiết calci qua nước tiểu và do đó dẫn tới sỏi thận. Ngoài ra, nếu uống calci mà có sử dụng cafein và nicotin cũng là một tác nhân làm tăng lượng thải calci qua đường nước tiểu.

            Lưu ý: Calci có thể làm giảm sự hấp thu của cơ thể đối với nhiều loại thuốc, bao gồm cả thuốc theo toa loãng xương được gọi là bisphosphonates, thuốc kháng sinh tetracycline fluoroquinolone và levothyroxine.

            Nếu không cẩn thận khi dùng calci chung với các loại thuốc khác, bạn có thể bị sỏi do các thuốc tác dụng với nhau gây kết tủa.

             

             

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            Thuốc Trầm Cảm – Những Điều Chưa Biết

            Hiện nay, học sinh, sinh viên không ít bị rối loạn trầm cảmdo áp lực của cuộc sống hiện đại, áp lực học tập quá lớn. Các chuyên gia bệnh học sẽ nói về thuốc chống trầm cảm cho học sinh, sinh viên.

              Bệnh trầm cảm ở học sinh, sinh viên

              Trầm cảm ở học sinh, sinh viên cũng có đủ các triệu chứng như trầm cảm ở các lứa tuổi khác. Bình thường, bệnh nhân trầm cảm có nét mặt buồn bã, nếp nhăn mất hoặc mờ đi, không biểu hiện cảm xúc. Người xung quanh nhìn vào dễ nhận thấy đó là vẻ mặt “ngây ngô”, ít thay đổi. Tuy nhiên, ở người vị thành niên thì triệu chứng này ít gặp. Thay vào đó là tình trạng dễ nổi cáu, hung hăng, thái độ bất cần, cục cằn, thô lỗ… diễn ra trong vài phút (khoảng 10 phút), đặc biệt khi có điều gì trái ý bệnh nhân. Ngoài ra, các em còn có trí nhớ rất kém, thường bị mất ngủ, ăn kém, có ý định và hành vi tự sát…

              Khi bị các rối loạn này, các em cần được điều trị kịp thời và dứt điểm để bệnh không bị nặng lên và tránh tái phát.

              Thuốc điều trị trầm cảm ở học sinh, sinh viên

              Các em cần được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm sớm để nhanh chóng khắc phục triệu chứng trầm cảm, sớm hồi phục và học tập trở lại. Nên dùng thuốc chống trầm cảm SSRI kết hợp với thuốc an thần mới để rút ngắn thời gian điều trị tấn công. Có thể dùng sertraline và olanzapin, uống vào buổi tối.

              Serotonin có vai trò quan trọng trong bệnh trầm cảm.

              Thời gian điều trị cần duy trì đến khi kết thúc việc học tập nhưng tối thiểu là 1 năm. Điều này có ý nghĩa nhân văn rất lớn. Lý do đơn giản là bệnh trầm cảm hay tái phát. Nếu điều trị củng cố 1 năm rồi ngừng thuốc thì tỷ lệ tái phát vẫn là 30%, nghĩa là cứ khoảng 3 cháu sẽ có 1 cháu tái phát. Bệnh trầm cảm khi tái phát sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến quá trình học tập của các cháu (bỏ học, nghỉ học, bị đuổi học) gây tốn kém về thời gian và tiền bạc của bệnh nhân và gia đình (do quá trình học tập bị kéo dài hoặc dang dở).

              Chúng ta rất khó tiên liệu trước là bệnh nhân nào không tái phát, bệnh nhân nào sẽ tái phát khi ngừng thuốc. Vì thế, tốt nhất là cho bệnh nhân điều trị củng cố tiếp tục trong suốt thời gian học tập.

              Sertralin (zoloft, zosert, serenata, utralen) là thuốc chống trầm cảm nhóm SSRI. Đây là thuốc chống trầm cảm có hiệu quả cao, ít tác dụng phụ, không độc với tim, gan, thận, hệ tạo máu… nên dễ sử dụng. Tác dụng phụ chủ yếu là đầy bụng, mệt mỏi trong 1 tuần đầu dùng thuốc. Có thể khắc phục tác dụng phụ một cách đơn giản bằng cách khởi đầu liều thấp, uống thuốc sau bữa ăn, uống sữa tươi.

              Olanzapin (ziprexa, oleanzrapitab, zapnex, ozip, fonzepin) là thuốc an thần mới nhưng có tác dụng chống trầm cảm nhẹ, gây ngủ và kích thích ăn ngon miệng. Thuốc không độc với gan, thận, cơ quan tạo máu… và rất ít tác dụng phụ. Dùng thuốc này là để cắt đứt ý định và hành vi tự sát (nếu có), giúp bệnh nhân dễ ngủ hơn, ăn ngon hơn, chóng hồi phục hơn. Tuy nhiên, nếu điều trị lâu dài có thể gây béo phì cho bệnh nhân. Vì thế, khi bệnh trầm cảm đã ổn định có thể ngừng thuốc này.

               

              Chuyên mục
              Tin Tức Y Dược

              7 Xét Nghiệm Y Học Quan Trọng Đối Với Phụ Nữ

              Các chuyên gia bệnh học cho biết để kiểm tra sức khỏe toàn diện nhất mọi người cần làm các xét nghiệm Y khoa. Đặc biệt phụ nữ cần làm 7 Xét nghiệm Y tế sau để ngăn ngừa các bệnh nguy hiểm.

              Phụ nữ cần làm 7 xét nghiệm sau để đảm bảo sức khỏe.

              Phụ nữ cần làm 7 Xét nghiệm Y học sau:

              Kiểm tra ung thư cổ tử cung: Theo Boldsky, phụ nữ trong độ tuổi từ 21 và 65 cần được kiểm tra ung thư cổ tử cung đầy đủ, ít nhất 3-5 năm một lần, vì ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ.

              Kiểm tra ung thư vú: là một xét nghiệm y tế mà bất cứ chị em nào cũng không nên bỏ qua. Phát hiện ung thư vú sớm khả năng điều trị khỏi càng cao.

              Đề phòng bệnh ung thư vú là điều cần thiết với mỗi phụ nữ.

              Kiểm tra mật độ xương: Xét nghiệm này thường được thực hiện đối với phụ nữ trên tuổi 40 để kiểm tra xem họ có nguy cơ loãng xương hay không.

              Nội soi đại tràng: Thử nghiệm này được thực hiện để kiểm tra nguy cơ ung thư ruột kết và phát hiện ung thư sớm. Xét nghiệm này thường được thực hiện ở phụ nữ trong độ tuổi từ 40 đến 50.

              Buồng trứng đa nang: Mọi phụ nữ ở mọi lứa tuổi nên tham gia xét nghiệm y tế này. Bởi căn bệnh này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của chị em.

              Khả năng sinh sản: Trước khi lập gia đình, bạn nên đi làm xét nghiệm này. Việc này có thể giúp bạn biết được tử cung và buồng trứng của mình có vấn đề gì không để sớm có phương thức điều trị.

              Kiểm tra khả năng sinh sản là việc cần thiết với mỗi phụ nữ.

              Kiểm tra tiểu đường: Xét nghiệm này nên được thực hiện ở phụ nữ trên tuổi 45. Việc kiểm tra lượng đường trong máu sẽ xác định được nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.

              Chuyên mục
              Tin Tức Y Dược

              Ngăn Ngừa Bệnh Dại Khi Bị Chó Mèo Cắn

              Ở Việt Nam việc nuôi chó mèo là điều thường thấy ở mỗi gia đình. Vì vậy các chuyên gia bệnh học sẽ hướng dẫn cách sơ cứu khi bị chó mèo cắn để ngăn ngừa bệnh dại.

               

              Các biện pháp cần thiêt khi bị chó mèo cắn.

              Các biện pháp sơ cứu cần thiết khi bị chó mèo cắn.

              Việc đầu tiên cần rửa ngay thật kỹ vết thương bằng xà phòng dưới vòi nước mạnh ít nhất là 5 phút rồi tiến hành sát trùng vết thương bằng dung dịch cồn 70% hoặc dung dịch iode, nhằm làm giảm tối thiểu lượng virut xâm nhập nơi vết cắn.

              Sau đó dùng miếng vải sạch phủ lên vết thương, băng hờ lại và đưa người bị chó (mèo) cắn đến cơ sở y tế để các bác sĩ khám và có chỉ định điều trị.

              Nếu vết cắn nhẹ, xa thần kinh trung ương thì có thể tiêm phòng uốn ván và theo dõi con vật đã cắn. Nếu sau 10 ngày mà chúng vẫn bình thường thì có nghĩa là khi cắn người nó chưa bị dại, không thể lây bệnh sang người.

              Xem thêm:

                Tuy nhiên, nếu con vật phát bệnh, bị ốm hoặc bị chết (với bất cứ nguyên nhân nào) hoặc bỏ đi… thì cần phải tiêm phòng vắc-xin dại ngay.

                Chó bị bệnh dại có 2 thể lâm sàng là thể điên cuồng và thể liệt. Sau thời gian ủ bệnh từ 3-5 ngày, chó dại thường bỏ ăn, những thói quen hàng ngày của nó bị thay đổi; nhiều khi thể hiện sự vui mừng hay hung dữ quá độ trong vòng vài giờ đến vài ngày.

                Sau đó là giai đoạn lên cơn, con vật luôn vận động, tiếng kêu khàn giọng, sủa kéo dài rồi rướn cao lên thành tiếng rú ghê rợn. Sau vài ngày, nó phờ phạc, gầy mòn, kêu thất thanh rồi bị liệt và chết trong vòng 7 ngày.

                Trái lại, có loại chó dại lên cơn nhưng không hung dữ, chỉ nằm im một chỗ, nước bọt chảy nhiều, chó không sủa, không cắn và chết trong vòng từ 3-5 ngày.

                Nếu bị cắn nhiều chỗ hoặc bị cắn ở những vùng gần thần kinh trung ương như đầu, mặt, cổ, vai; vùng gần tủy sống như hậu môn, cơ quan sinh dục… phải tiêm vắc-xin phòng dại và huyết thanh kháng dại ngay, bất kể con vật cắn có bị dại hay không. Nếu đến tiêm muộn, hiệu quả phòng bệnh sẽ giảm hoặc không còn tác dụng.

                Chuyên mục
                Tin Tức Y Dược

                Những Điều Lưu Ý Khi Sử Dụng Thuốc Kích Thích Trẻ Ăn

                Hiện nay, để cho con em mình tăng, ăn nhiều các bậc phụ huynh thường nhờ đến thuốc kích thích. Các bác sĩ chuyên bệnh nhi khoa khuyến cáo thuốc có những nguy hại khôn lường mà các bậc cha mẹ không lường hết được.

                   

                  Chuyên gia bệnh học nói gì về thuốc kích thích trẻ ăn ngon và tăng cân

                  Thuốc thường được các bà mẹ mách nhau dùng là cyproheptadin. Ðây là thuốc kháng histamin chống dị ứng nhưng có thêm tác dụng kích thích sự thèm ăn. Thuốc không làm tăng trọng mà tác dụng gián tiếp điều trị chứng chán ăn cho trẻ, làm cho trẻ dùng thuốc ăn ngon hơn. Cần lưu ý, cyproheptadin chỉ kích thích trẻ thèm ăn tạm thời và có nhiều tác dụng phụ. Khi đang dùng thuốc, thuốc sẽ kích thích ăn ngon miệng nhưng khi ngưng thuốc trẻ sẽ chán ăn trở lại. Thuốc có tác dụng phụ gây buồn ngủ và không được dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi. Ðối với trẻ nhỏ, thuốc có thể gây cơn co giật còn gọi là tác dụng phụ thần kinh ngoại tháp. Do lợi bất cập hại như vậy nên nhiều nước đã không còn dùng cyproheptadin để điều trị chứng chán ăn cho trẻ em nữa.

                  Các thuốc chống viêm glucocorticoid, thường được gọi tắt là corticoid hay steroid cũng hay bị lạm dụng cho mục đích này. Thuộc nhóm này gồm dexamethason thường được quen gọi là “đề xa”, prednison, pednisolon… Corticoid là thuốc dùng để chống viêm, điều trị các bệnh thấp khớp, các bệnh dị ứng ngoài da và hệ hô hấp như hen phế quản, bệnh thận hư, nhưng không bao giờ được sử dụng làm thuốc kích thích trẻ ăn ngon và tăng cân. Do cơ thể trẻ có vẻ béo ra và tăng trọng khi uống thuốc này kéo dài mà một số người tưởng là tốt nhưng thực ra là biểu hiện của tác dụng phụ có hại của thuốc. Vì corticoid có tác dụng giữ nước và muối natri trong cơ thể. Ngoài corticoid, một số thuốc khác cũng có tác dụng tương tự như phenylbutazon chống viêm, carbenoxolon điều trị viêm loét dạ dày… gây rối loạn chuyển hóa lipid và làm đọng mỡ lại ở mặt, cổ và lưng, nên trẻ em dùng thuốc lâu ngày sẽ bị béo phì, nhưng thật ra cơ thể lại bị teo cơ. Ngoài tác dụng phụ gây béo phì, thuốc còn có một số tác dụng phụ nguy hiểm khác như làm loãng xương, tăng huyết áp, gây tắc mạch, có thể gây loét dạ dày – tá tràng, làm giảm sự đề kháng của cơ thể dễ dẫn đến các bệnh nhiễm trùng.

                  Một thuốc khác là durabolin (nandrolon phenylpropionat), một dẫn chất tổng hợp tương tự hormon sinh dục nam testosteron nhưng có cấu trúc hóa học hơi khác testosteron. Tác dụng chủ yếu của durabolin là đồng hóa protein, nghĩa là giúp cơ thể hấp thu, chuyển hóa chất đạm và vận chuyển các acid amin của chất đạm vào bên trong mô cơ, làm cho cơ thể phát triển cơ bắp, tăng cân. Durabolin còn gọi là thuốc tăng đồng hóa, được chỉ định điều trị chứng gầy ốm, sụt cân, mất sức sau khi mắc bệnh nặng. Dạng thuốc của durabolin là thuốc tiêm. Một số thuốc anabolic steroid được dùng dưới dạng uống. Không dùng thuốc cho trẻ dưới 15 tuổi.

                  Bên cạnh đó cũng phải đề cập đến các loại thuốc “Đông y giả”. Một số thuốc Đông y có pha trộn corticoid, cyproheptadin để tạo những tác dụng trước mắt kích thích trẻ ăn ngon và tăng cân, nhưng tác hại do việc dùng lâu ngày các loại này là không thể lường trước được. Vì vậy, các bậc cha mẹ cần lưu ý đừng bao giờ lạm dụng các thuốc trên để kích thích trẻ ăn ngon và tăng cân là hết sức nguy hiểm.

                   

                  Chuyên mục
                  Tin Tức Y Dược

                  Cảnh Báo Nguy Cơ Suy Tim Ở Nam Giới Từ Nước Ngọt

                  Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo các gia đinh nên loại bỏ dần nước ngọt. Đặc biệt là nam giới tuổi trung niên vì nó góp phần tăng nguy cơ bệnh suy tim.

                  Nam giới uống nhiều nước ngọt dễ dẫn đến suy tim.

                  Những lý do đ loi dn nước ngt ra khi chế đ ăn ung ca bn:

                  Nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành tim mạch the Journal Heart cho thấy rằng dùng đồ uống ngọt mỗi ngày có liên quan đến tăng nguy cơ suy tim ở nam giới.

                  Suy tim là một sự suy giảm dần dần khả năng hoạt động của trái tim để bơm đủ máu đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

                  Các nhà nghiên cứu đã theo dõi các thông tin chế độ ăn uống của 42.000 người đàn ông trung niên trở lên ở Thụy Điển. Họ được yêu cầu cung cấp các thông tin các loại thức uống có đường đã sử dụng, cho dù đó là với đường cát, fructose, hoặc chất làm ngọt nhân tạo. Tuy nhiên, cà phê, trà, nước ép trái cây không được đưa vào nghiên cứu.

                  Sau khi loại trừ các yếu tố có khả năng ảnh hưởng, các nhà nghiên cứu thấy rằng những người đàn ông uống ít nhất hai phần nước ngọt hàng ngày có nguy cơ tăng cao 23% phát triển bệnh suy tim so với những người không uống đồ uống ngọt.

                  Nghiên cứu này không chứng minh rằng nước ngọt gây ra suy tim. Để chứng minh mối quan hệ nhân quả này cần có nhiều nghiên cứu hơn.

                  Xem thêm:

                    Chứng suy tim còn do chế độ ăn uống nghèo chất dinh dưỡng.

                    Chế độ ăn uống nghèo dinh dưỡng dẫn đến suy tim.

                    Trong thực tế, các nhà chuyên gia bệnh học đã chỉ ra rằng uống nhiều đồ uống ngọt thường là chỉ điểm cho một chế độ ăn uống nghèo dinh dưỡng, chính đó đã là một yếu tố nguy cơ của suy tim.

                    Nhưng họ cũng lưu ý rằng đồ uống ngọt có liên quan với béo phì và bệnh đái tháo đường típ 2, trong khi hai bệnh lý vừa nêu là yếu tố nguy cơ mạnh của suy tim.

                    Lời khuyên tốt nhất: tránh dùng đồ uống ngọt hàng ngày hoặc ít nhất là hạn chế tiêu thụ thường xuyên.

                    Exit mobile version