Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc Y học cổ truyền trị viêm phế quản mạn tính bằng mật ong

Để điều trị bệnh viêm phế quản mạn tính, ngoài việc sử dụng thuốc tân dược, trong Y học cổ truyền có một số bài thuốc từ mật ong hỗ trợ điều trị rất hiệu quả.

Một số bài thuốc từ mật ong hỗ trợ điều trị rất hiệu quả

Viêm phế quản mãn tính là bệnh lý thường gặp chủ yếu ở người lớn, nhất là người cao tuổi. Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết, nếu bệnh không được điều trị kịp thời bệnh viêm phế quản mãn tính có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như hen phế quản, suy hô hấp, lao phổi, ung thư phế quản…

Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị viêm phế quản mạn tính

Để kết hợp với thuốc tân dược trong giai đoạn điều trị, phòng bệnh và chống tái phát bệnh, trong Đông Y có một số bài thuốc sử dụng mật ong phối hợp với một vài dược liệu đơn giản, dễ kiếm, dễ tìm và rẻ tiền.

Sau đây thầy thuốc tư vấn một số bài thuốc điển hình từ mật mong để hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn tính bạn có thể tham khảo để áp dụng khi cần thiết.

Dưới đây xin được giới thiệu một số ví dụ điển hình để độc giả tham khảo và vận dụng khi cần thiết.

Bài 1: sử dụng các vị thuốc như sau: Bách bộ khô 120g, mật ong 150g. Cách thực hiện: Bách bộ tán thành bột trộn với mật ong rồi đem hấp cách thủy trong 1 giờ, sau đó đem sấy khô, đựng trong lọ kín dùng dần.

Công dụng của bài thuốc Đông Y trên: Tư bổ nhuận phế, thanh táo chỉ ho, dưỡng tâm an thần, dùng rất tốt cho người bị viêm phế quản mạn tính có ho khan, phiền táo, đại tiện bí kết, thần kinh suy nhược. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 10g với nước ấm.

Bài 2: Sử dụng các vị thuốc sau: Hạnh nhân 100g, tử uyển 100g, ma hoàng 30g, tô tử 60g, mật ong 250g, đường đỏ 300g. Cách thực hiện: Ngâm 4 vị thuốc trong nước lạnh 1 giờ rồi đem sắc 2 lần, mỗi lần 30 phút, lọc lấy nước cô thành cao, trộn với mật ong, đường đỏ chưng cách thủy trong 2 giờ, đựng trong lọ kín dùng dần. Bài thuốc này có công dụng: Ôn hàn hóa đàm, thuận khí thư hung, lợi tâm phế, thông nhị tiện. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10g với nước ấm.

Mật ong phối hợp với một vài dược liệu đơn giản

    Bài 3: Sử dụng các nguyên liệu sau: Trứng gà 1 quả, mật ong 35g. Đun sôi mật ong bằng lửa nhỏ, cho thêm một chút nước rồi đập trứng vào nấu chín. Bài thuốc này có công dụng: Nhuận phế chỉ khái. Ăn mỗi ngày 1 lần.

Bài 4: Sử dụng các nguyên liệu sau: Hạt củ cải trắng 250g, quả lê 250g, ngó sen 250g, mật ong 500g, quất hồng 120g, đào nhân 120g. Cách thực hiện: Các vị thuốc đem sắc kỹ lấy nước, cô đặc thành dạng cao rồi cho mật ong vào đảo đều, bảo quản trong lọ sành dùng dần.

Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bài thuốc Đông Y này có công dụng: Nhuận phế hóa đàm, bổ thận nạp khí, chỉ khái bình suyễn. Người bệnh nên uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 – 20g.

Bài 5: Sử dụng các nguyên liệu sau: Nước ép ngó sen, gừng tươi, lê tươi, củ cải, mía tươi, đem trộn với mật ong sau đó tiến hành hấp cách thủy, uống tùy thích. Công dụng của bài thuốc này là: Sinh tân dưỡng dịch, thanh nhiệt hóa đàm, dùng tốt cho người bị viêm phế quản mạn tính thể đàm nhiệt.

Bài 6: Sử dụng các vị thuốc sau: Vừng đen 250g, gừng tươi 120g, đường phèn 120g, mật ong 120g. Cách thực hiện: Vừng đen sao chín sấy khô, tán bột rồi trộn với nước cốt gừng, mật ong và đường phèn đập vụn đem hấp chín, đựng trong lọ kín dùng dần.

Bài thuốc Đông Y này có tác dụng: Nhuận phế vị, bổ can thận, chỉ khái bình suyễn. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20g.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả

Nghệ vàng là một vị thuốc quý, giúp chữa được nhiều bệnh, nhưng nếu không biết cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả có thể gây độc.

Nếu không biết cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả có thể gây độc

Cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả

Trong củ nghệ có một hoạt chất gọi là Curcumin, Curcumin có thể làm giảm các triệu chứng viêm, loét dạ dày hoặc cholesterol cao, các loại viêm đại tràng. Curcumin cũng có tác dụng trong viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.

Theo Y học cổ truyền, cây nghệ vàng cung cấp 2 vị thuốc với tính chất khác nhau, đó là: Khương hoàng và uất kim.

Khương hoàng là thân rễ nghệ vàng (chính là củ nghệ vàng) có vị cay đắng, tính ấm, có tác dụng hành khí hoạt huyết, chủ trị trong đau tức ngực sườn, viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền,…

Uất kim là rễ nghệ, có vị cay đắng, tính hàn với tác dụng chính là hành khí hóa ứ, thanh tâm giải uất.

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM nhận định, Từ xưa đến nay củ nghệ thường được thái lát mỏng cho vào gia vị các món ăn. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường còn có rất nhiều sản phẩm bột nghệ vàng. Bạn cần lưu ý cách dùng như sau:

Liều lượng: Nên dùng khoảng 10 – 20g bột nghệ một ngày

Cách sử dụng:

  • Cách 1: Mỗi lần bạn pha 2 thìa cà phê bột nghệ (tương đương với khoảng 10g bột nghệ) với 200ml nước ấm cùng mật ong hoặc pha với 200ml sữa tươi. Lưu ý không nên dùng nước ấm trên 50 độ để pha bột nghệ vì sẽ khiến bột nghệ bị vón cục.
  • Cách 2: Làm viên nghệ mật ong. Bạn trộn đều khoảng 120mg tinh bột nghệ với 60g mật ong nguyên chất, sau đó vo tròn thành từng viên nhỏ khoảng 5g. Với cách này, bạn có thể cho thành phẩm vào lọ thủy tinh, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh để dùng dần. Mỗi ngày sử dụng 3 – 4 viên.

Thời điểm uống

  • Uống ngay trước hoặc ngay sau bữa ăn.
  • Nên chia ra uống nhiều lần vào các buổi sáng, tối đều đặn mỗi ngày. Không nên dồn một lượng lớn uống một lúc khiến dạ dày tổn thương hơn.

Cần lưu ý sử dụng nghệ đúng cách để không gây ngộ độc

Một số lưu ý khi dùng nghệ

Bạn có thể dùng nghệ như một gia vị trong thực phẩm ở thời kỳ mang thai và cho con bú, nếu có ý định dùng như thuốc thì bạn nên dừng lại, nghệ có thể kích thích tử cung gây nguy hiểm cho thai nhi.

Không nên sử dụng bột nghệ nếu bạn bị sỏi mật hoặc tắc nghẽn ống mật bởi củ nghệ có thể làm cho những vấn đề đó trở nên tồi tệ hơn. Hơn thế nữa, nghệ có thể làm chậm quá trình đông máu gây tăng  nguy cơ chảy máu ở những người bị rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng những thuốc chống đông như Aspirin, Sintrom…

Dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: bột nghệ nếu sử dụng quá thường xuyên sẽ gây nên hiện tượng thiếu sắt do bột nghệ có thể ngăn cản sự hấp thụ sắt do đó cần sử dụng thận trọng củ nghệ ở những người thiếu sắt. Không nên tự ý áp dụng cách uống tinh bột nghệ trong một thời gian dài. Bạn cần đến cơ sở y tế thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn.

 

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống Ở Dân Phòng Văn – Dấu Hiệu Và Cách Khống Chế

Ngày nay, bệnh thoái hóa cột sống không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà còn gặp nhiều ở giới văn phòng. Các chuyên gia bệnh học chuyên khoa sẽ cho bạn biết những dấu hiệu để nhận biết và cách khống chế các cơn đau ra sao.

Thoái hóa cột sống ngày càng trẻ hóa.

Biểu hiệu thoái hóa cột sống thường thấy ở dân văn phòng

Chia sẻ trong buổi nói chuyện gần đây tại Nhà Văn hóa phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh, bác sĩ chuyên khoa II Lê Thị Tuyết Nhung làm việc tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP HCM cho biết: Cũng như tóc bạc, da nhăn, loãng xương… thoái hóa cột sống là căn bệnh mà hầu hết mọi người đều mắc phải, vấn đề là thời gian. Thoái hóa cột sống thường xuất hiện trong lứa tuổi tứ 35 – 40, bệnh này hiện đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt đối với dân văn phòng.

Bệnh thoái hóa cột sống chủ yếu do ngoại cảnh và môi trường tác động. Chế độ ăn uống không hợp lý, không đầy đủ, thiếu chất; làm việc quá sức, làm việc nặng quá sớm, mang vác nặng từ nhỏ, khi mà khung xương còn đang trong giai đoạn phát triển, chưa định hình, hoàn thiện; hay phương pháp tập luyện thể dục thể thao không hợp lý… chính là những nguyên nhân làm khiến bệnh có xu hướng phát triển sớm. Ngồi học, ngồi làm việc trong thời gian lâu cùng những động tác uốn, cong sai quy cách hay thậm chí việc thiếu ngủ cũng là các nguyên nhân gây thoái hóa cột sống.

Cột sống là toàn bộ khung đỡ của cơ thể. Theo năm tháng, cột sống bị yếu đi, lão hóa và sức nâng đỡ kém. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị giòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhày ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị giòn, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, chèn vào các đầu dây thần kinh có trong dây chằng gây triệu chứng đau.

Thoái hóa cột sống bao gồm thoái hóa cột sống thắt lưng và thoái hóa cổ. Nếu bị ở thắt lưng, người bệnh thường đau phần dưới của lưng âm ỉ, có thể đau đột ngột sau khi mang vác nặng, sau khi vận động nhiều, sau khi thay đổi tư thế hoặc thay đổi thời tiết. Đau liên tục hoặc từng đợt, hay tái phát, có khi đau phối hợp với đau thần kinh tọa. Cột sống thắt lưng có thể biến dạng, vẹo làm hạn chế vận động. Nếu được nằm nghỉ ngơi, người bệnh thường sẽ giảm đau.

Nếu thoái hóa vùng cổ, bệnh nhân sẽ thấy nhức đầu vùng thái dương, trán, hai hố mắt vào buổi sáng; có khi tê tay do đám rối thần kinh cánh tay bị chèn ép; kèm theo chóng mặt, ù tai, nhức đầu, hoa mắt; cột sống cổ biến dạng, vẹo, hạn chế vận động, co cứng cạnh cổ. Đau vùng cổ gây cấp hoặc mãn, hạn chế vận động, đau tăng khi mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng hay khi thay đổi thời tiết.

Nguyên tắc điều trị chung của bệnh bao gồm giảm đau như nghỉ ngơi, tập các bài tập nhẹ nhàng, dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hoặc thuốc kháng viêm, giảm đau không steroide. Đặc biệt, áp dụng các phương pháp phòng ngừa bệnh và phòng ngừa biến chứng là quan trọng nhất.

Lưu ý để phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống:

Tập thể dục giữa giờ là cách ngăn ngừa thoái hóa cột sống hiệu quả.

– Tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt, lao động gây đau như ngồi lâu, đứng lâu một tư thế. Khi đi máy bay hay đi ôtô đường dài, tư thế ngồi đúng nhất là ngả lưng ghế ra sau khoảng 15 độ (tức là lưng ghế và mặt ghế tạo thành một góc 105 độ) và ngồi dựa vào lưng ghế.

– Tránh mang vác nặng quá mức hoặc các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế. Tránh gây căng thẳng lên cột sống.

– Sử dụng kỹ thuật phù hợp khi phải nâng vật nặng hay tham gia vào các môn thể thao mạnh mẽ.

– Để giữ cho cột sống của bạn luôn luôn khỏe mạnh, nên thực hiện các bài tập tác động thấp như đi bộ hoặc bơi lội. Tập yoga nhẹ nhàng cũng có thể giúp cột sống mạnh mẽ và linh hoạt. Có thể tập các bài tập cho cổ và lưng nhẹ nhàng ngay tại nơi làm việc hoặc ở nhà. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chế độ tập luyện.

– Dinh dưỡng tốt cũng giúp sức mạnh hỗ trợ cột sống. Ăn các thức ăn có nhiều chất xơ và ít chất béo sẽ làm giảm khối lượng cơ thể để cột sống chỉ phải nâng đỡ một khối lượng ít hơn. Thực phẩm như cá, các loại hạt, rau lá xanh có hàm lượng cao omega và chất chống oxy hóa đều có ích cho sức khỏe của khớp và đĩa đệm.

– Không nên hút thuốc vì các độc tố và chất nicotine trong thuốc lá ngăn chặn đĩa đệm của bạn hấp thu vitamin và chất dinh dưỡng.

– Nên ngủ đủ giấc, ngả lưng một chút trong buổi trưa cũng rất quan trọng. Tốt nhất nên có gối mỏng để tránh đau cổ.

– Phát hiện sớm các dị dạng cột sống để có biện pháp chỉnh hình nội khoa hay ngoại khoa thích hợp.

– Điều trị tốt các bệnh dễ gây tổn thương đốt sống như viêm đĩa đệm đốt sống.

Theo bác sĩ Nhung, nếu có cách sống, sinh hoạt hợp lý, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ thì sẽ không còn lo ngại về bệnh này.

Hướng dẫn khống chế cơn đau do thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống (THCS) là bệnh thường gặp, gặp cả ở nam và nữ giới. Bệnh xuất hiện ở người có độ tuổi từ 35 trở lên, nhưng đặc biệt hay gặp ở những người cao tuổi. Thoái hóa cột sống là tổn thương mạn tính dạng thoái hóa của các thân đốt sống và đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, cùng các dây chằng cột sống. Cột sống có 4 đoạn là cột sống cổ, cột sống ngực, cột sống thắt lưng và đoạn xương cùng cụt. Hai đoạn cột sống hay bị thoái hóa nhất là cột sống cổ và cột sống thắt lưng, là những vùng linh hoạt nhất của cột sống nhưng hay phải chịu tải trọng và phải hoạt động nhiều nhất.

Dấu hiệu của thoái hóa cột sống

Triệu chứng của thoái hóa cột sống rất đa dạng. Thường bệnh nhân hay có dấu hiệu đau cột sống cấp tính hay mạn tính, kèm theo hạn chế vận động cột sống. Bệnh nhân cúi xuống hoặc quay nghiêng sang bên khó khăn. Cột sống bị biến dạng như cong, vẹo. Cơ cạnh cột sống hay thậm chí cơ chân có thể bị teo đi. Ngoài ra tùy theo vùng cột sống cổ hay thắt lưng bị thoái hóa mà có những triệu chứng đặc trưng. Đối với thoái hóa cột sống thắt lưng, có ba thể lâm sàng tùy thuộc vào mức độ tổn thương của đĩa đệm.

Thể thứ nhất là đau lưng cấp tính: Thường gặp ở nam giới trong độ tuổi 30 – 40. Đau thắt lưng xuất hiện sau một động tác mạnh, quá mức, đột ngột và trái tư thế. Bệnh nhân có tư thế chống đau như lom khom, vẹo cột sống. Đau thắt lưng có thể khỏi dần sau 1 – 2 tuần.

Đau thắt lưng mạn tinh là thể thường thấy của thoái hóa cột sống.

Thể thứ hai là đau thắt lưng mạn tính: thường xuất hiện ở lứa tuổi trên 40. Đau âm ỉ vùng thắt lưng, hay bị tái phát. Đau thắt lưng mạn tính do đĩa đệm thoái hóa nhiều, sức căng phồng đàn hồi kém, chiều cao giảm, do đó giảm khả năng chịu lực, đĩa đệm có phần lồi ra phía sau kích thích các nhánh thần kinh.

Thể thứ ba là đau thắt lưng, kết hợp với đau thần kinh tọa một bên hay hai bên: Biểu hiện bệnh là đau cột sống thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, khoeo, cẳng chân, có thể lan xuống tận gót chân hay các ngón chân. Như vậy nếu bạn thấy những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, dáng đi không bình thường, vẹo lưng hoặc còng lưng, đi lom khom, kèm cảm giác khó chịu, bực bội thì có thể bạn đã bị thoái hoá cột sống. Nếu bị thoái hóa cột sống cổ thì đau chủ yếu ở vùng cổ gáy. Đau có thể lan lên phía sau đầu hay thậm chí đau phía hốc mắt. Bệnh nhân có thể thấy nuốt khó, thường được hay chẩn đoán nhầm là loạn cảm họng. Khi có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh cánh tay thì bệnh nhân có thể thấy đau cột sống cổ lan xuống vai, tay. Cảm giác khó chịu khiến bệnh nhân mất ăn, mất ngủ, gầy sút và có tâm lý buồn chán, trầm cảm, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc. Thoái hóa cột sống cổ thường tiến triển thành từng đợt, tuy nhiên nếu để lâu không được chú ý điều trị có thể để lại các biến chứng đáng tiếc như đau, yếu, tê bì, teo cơ tay, do tổn thương các rễ thần kinh cổ chi phối cánh tay. Một số bệnh nhân có thể bị liệt khi bị chèn ép tủy cổ.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Đau Cổ – Phiền Toái Chung Của Nhiều Người

Hầu hết nguyên nhân gây đau cổ không nghiêm trọng. Cơ cổ có thể căng do tư thế ngồi, cho dù đó là sử dụng máy tính tại nơi làm việc hoặc sở thích cúi khom trên bàn làm việc ở nhà. Tổn thương viêm khớp cũng là một nguyên nhân phổ biến của đau cổ.

Viêm khớp là nguyên nhân phổ biến của đau cổ

Các triệu chứng đau cổ

Các vị trí chính xác, mức độ đau cổ cung cấp đầu mối quan trọng trong việc xác định những gì có thể gây ra nó. Hãy chắc chắn để nói với bác sĩ nếu có chuyển động đầu và cổ làm đau cổ hơn hoặc tồi tệ hơn.

Đau cổ không cần luôn luôn đòi hỏi chăm sóc y tế. Nhưng trong trường hợp hiếm, nó có thể là một dấu hiệu nguy hiểm. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu trải nghiệm:

  • Đau lan ra vai hoặc xuống cánh tay.
  • Tê hoặc mất sức mạnh ở cánh tay hoặc bàn tay.
  • Thay đổi thói quen bàng quang hay ruột.
  • Không có khả năng chạm cằm vào ngực.

Nguyên nhân

Đau cổ có thể là do nhiều nguyên nhân, từ chấn thương quá mức và căng cơ đến các bệnh như viêm khớp dạng thấp và viêm màng não.

  • Căng cơ

Sử dụng quá mức, chẳng hạn như cúi quá nhiều thời gian, thường gây nên căng cơ. Cơ cổ, đặc biệt là ở phía sau cổ, trở nên mỏi và cuối cùng căng cơ. Khi quá nhiều lần đau cơ ở cổ, đau mãn tính có thể phát triển. Ngay cả như những thứ nhỏ như là đọc sách trên giường hoặc nghiến răng có thể gây căng cơ ở cổ.

  • Mòn khớp

Cũng giống như tất cả các khớp khác trong cơ thể, các khớp xương cổ có xu hướng hao mòn theo tuổi tác, có thể gây viêm xương khớp ở cổ.

  • Chèn ép thần kinh

Một loạt các vấn đề trong đốt sống cổ có thể giảm không gian có sẵn cho các nhánh dây thần kinh ra từ tủy sống. Ví dụ như:

– Cứng đĩa đệm. Khi có tuổi, các đĩa đệm giữa các đốt sống trở nên khô và cứng, thu hẹp khoảng trống trong cột sống, nơi lối ra dây thần kinh.

– Thoát vị đĩa đệm. Điều này xảy ra khi đĩa nhô ra. Lồi có thể nhấn vào chỗ thoát ra của dây thần kinh cột sống, gây ra đau cánh tay hoặc điểm yếu.

– Cựa xương. Khớp xương ở cổ có thể phát triển tăng trưởng xương có thể nhấn vào dây thần kinh.

  • Bị thương

Va chạm phía sau thường gây thương tích căng cơ, xảy ra khi đầu giật về phía trước và sau đó quay trở lại, kéo giãn các mô mềm của cổ vượt quá giới hạn.

  • Bệnh lý

Đau cổ đôi khi có thể được gây ra bởi bệnh tật, chẳng hạn như:

– Viêm khớp dạng thấp. Sau khi các khớp ở bàn tay và bàn chân, các khớp xương ở cổ bị ảnh hưởng bởi viêm khớp dạng thấp.

– Viêm màng não. Bệnh truyền nhiễm gây viêm màng não và tủy sống. Một trong những triệu chứng thường gặp nhất của viêm màng não là đau cổ và cứng khớp.

– Ung thư. Hiếm khi gặp, đau cổ có thể được gây ra bởi khối u ung thư ở cột sống. Ung thư có thể đi đến cột sống từ các bộ phận khác của cơ thể.

Yếu tố nguy cơ

– Tuổi. Cổ thường bị ảnh hưởng bởi tư thế và tổn thương viêm khớp khác nhau (viêm xương khớp), trở nên phổ biến hơn theo tuổi tác.

– Nghề nghiệp. Nguy cơ đau cổ có thể cao hơn nếu công việc yêu cầu cổ giữ tại một vị trí trong thời gian dài. Ví dụ bao gồm lái xe và làm việc máy tính.

Kiểm tra và chẩn đoán

Bác sĩ thường sẽ có thể chẩn đoán nguyên nhân gây ra đau cổ chỉ bằng cách đặt câu hỏi về vị trí, loại hình và khởi phát cơn đau và khuyên nên điều trị. Trong một số trường hợp, tuy nhiên, các hình ảnh, các xét nghiệm thần kinh hoặc các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể được chỉ định.

  • Kiểm tra hình ảnh

– X quang. X quang có thể tiết lộ các khu vực ở cổ, nơi dây thần kinh hay tủy sống có thể bị chèn ép bởi cựa xương hoặc lồi đĩa. Nhưng nhiều người, đặc biệt là những người trên 60 tuổi, có những phát hiện này và không đau cổ.

– Vi tính cắt lớp (CT). Hình ảnh chụp từ nhiều hướng khác nhau để tạo ra mặt cắt ngang chi tiết của các cấu trúc bên trong của cổ.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRIs sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra các hình ảnh chi tiết đặc biệt của xương và các mô mềm, bao gồm các dây thần kinh cột sống và các dây thần kinh từ tủy sống.

  • Khám thần kinh

Nếu bác sĩ nghi ngờ đau cổ có thể liên quan đến dây thần kinh bị chèn ép, họ có thể đề nghị điện cơ (EMG). Kiểm tra này bao gồm việc chèn kim qua da vào cơ để xác định xem thần kinh cụ thể có hoạt động tốt.

  • Xét nghiệm

– Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu đôi khi có thể cung cấp bằng chứng của tình trạng viêm nhiễm hoặc có thể gây ra đau cổ.

– Chọc dò tủy sống. Kim được cẩn thận đưa vào cột sống để có được mẫu chất dịch bao quanh não và tủy sống. Xét nghiệm này có thể tiết lộ bằng chứng của bệnh viêm màng não.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các loại phổ biến nhất của đau cổ thường đáp ứng tốt với chăm sóc tại nhà. Nếu vẫn còn đau cổ, bác sĩ có thể đề nghị phương pháp điều trị khác.

  • Thuốc men

Thuốc giảm đau. Bác sĩ có thể kê toa thuốc giảm đau mạnh. Thuốc giảm đau gây nghiện đôi khi được sử dụng thời gian ngắn để điều trị đau cổ cấp tính. Giãn cơ, hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể được chỉ định.

Thuốc tiêm. Tiêm thuốc có thể giúp giảm đau cổ. Bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid gần các rễ thần kinh, vào các khe khớp nhỏ trong xương của cột sống cổ, hoặc vào các cơ ở cổ để giúp đỡ cơn đau. Thuốc tê như lidocain, cũng có thể được tiêm để giảm đau cổ.

  • Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu điều trị chứng đau cổ hiệu quả

Bài tập cổ. Bác sĩ có thể khuyên làm việc với một nhà liệu pháp vật lý để tìm hiểu các bài tập cổ. Có thể hướng dẫn các bài tập và kéo để có thể tự mình làm ở nhà. Các bài tập có thể cải thiện đau bằng cách phục hồi chức năng cơ, tối ưu hóa các tư thế để tránh tình trạng quá tải cơ bắp, và tăng sức mạnh và sức bền của cơ cổ.

Kéo lực. Kéo sử dụng trọng lượng và ròng rọc để nhẹ nhàng kéo cổ và giữ nó cố định. Liệu pháp này, dưới sự giám sát của một chuyên gia trị liệu chuyên nghiệp, có thể cung cấp cứu trợ đau cổ tương đối nhanh chóng, đặc biệt là đau liên quan đến kích thích rễ thần kinh.

Cố định ngắn hạn. Hỗ trợ cố định cổ bằng đai cổ mềm có thể giúp giảm đau bằng cách giảm áp lực cơ ở cổ. Tuy nhiên, nếu sử dụng trong hơn hai tuần cố định có thể làm hại nhiều hơn lợi.

Phẫu thuật và các thủ tục khác

Phẫu thuật hiếm khi cần thiết để giảm đau cổ. Tuy nhiên, nó có thể là một lựa chọn để điều trị giảm đau hoặc chèn ép rễ thần kinh tủy sống.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Các biện pháp tự chăm sóc có thể thử tại nhà để giảm đau cổ bao gồm:

Thuốc giảm đau. Hãy thử thuốc giảm đau, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác), naproxen sodium (Aleve) và acetaminophen (Tylenol, những loại khác).

Áp nóng và lạnh. Giảm viêm bằng cách áp lạnh, chẳng hạn như một túi nước đá hoặc nước đá bọc trong một chiếc khăn tắm, cho đến 20 phút vài lần trong một ngày. Hoặc thay thế việc điều trị lạnh với nhiệt. Hãy thử tắm nước ấm hoặc sử dụng một miếng đệm nóng. Nhiệt có thể giúp thư giãn cơ bắp đau, nhưng đôi khi nó làm trầm trọng thêm tình trạng viêm, do đó, sử dụng nó cẩn thận.

Nghỉ ngơi. Nằm xuống để cổ nghỉ ngơi. Tránh nghỉ ngơi kéo dài, vì không hoạt động quá nhiều có thể làm tăng độ cứng cơ cổ.

Di chuyển nhẹ nhàng. Nhẹ nhàng di chuyển cổ sang một bên và giữ nó trong 30 giây. Duỗi cổ ra theo nhiều hướng như. Điều này có thể giúp làm giảm bớt một số cơn đau.

Chữa đau cổ không dùng thuốc

Nói chuyện với bác sĩ nếu đang quan tâm đến việc cố gắng thay thế cho phương pháp điều trị đau cổ. Bác sĩ có thể thảo luận về những lợi ích và rủi ro. Thay thế phương pháp điều trị bao gồm:

Châm cứu. Châm cứu liên quan đến việc chèn các kim vào các điểm khác nhau trên cơ thể. Nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể hữu ích cho nhiều loại đau đớn. Nhưng các nghiên cứu trong đau cổ đã pha trộn. Đối với kết quả tốt nhất, có thể cần phải trải qua nhiều buổi châm cứu. Châm cứu thường được coi là an toàn bằng cách sử dụng kim vô trùng. Nhưng không trải qua điều trị châm cứu nếu đang dùng chất làm loãng máu.

Chữa đau cổ bằng châm cứu cần trải qua nhiều lần

Nắn bóp (Chiropractic). Với chủ yếu là cột sống, sự điều chỉnh chỉnh hình áp dụng bất ngờ, lực kiểm soát tới một khớp – chuyển nó vượt ra ngoài phạm vi bình thường chuyển động của nó. Phương pháp điều trị chỉnh hình cổ có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Massage. Ít bằng chứng khoa học tồn tại để massage hỗ trợ những người bị đau cổ, mặc dù nó có thể cung cấp cứu trợ khi kết hợp với khuyến cáo của bác sĩ điều trị.

Điện kích thích thần kinh qua da (TENS). Điện cực đặt trên da gần khu vực đau có thể làm giảm đau.

Phòng chống

Hầu hết đau cổ được kết hợp với tư thế đầu, liên quan đến tuổi và tổn thương. Để tránh đau cổ, giữ cho đầu tập trung trên cột sống, vì vậy lực hấp dẫn với cổ thay vì chống lại nó. Một số thay đổi đơn giản trong thói quen hàng ngày có thể giúp đỡ. Hãy xem xét cố gắng để:

  • Nghỉ giải lao thường xuyên nếu lái xe đường dài hoặc làm việc nhiều giờ trước máy tính. Giữ quay đầu lại, để giảm bớt căng thẳng cổ. Cố gắng tránh nghiến răng.
  • Điều chỉnh bàn ghế, và máy tính để màn hình ở mức mắt. Đầu gối nên hơi thấp hơn so với hông.
  • Tránh nhét điện thoại giữa tai và vai khi nói chuyện.
  • Nếu làm việc tại bàn. Nhún vai lên và xuống, cùng nhau thư giãn. Kéo vai xuống trong khi nghiêng đầu mỗi bên để căng cơ ở cổ.
  • Cân bằng. Duỗi cơ ngực phía trước và tăng cường các cơ xung quanh xương bả vai và mặt sau của vai có thể thúc đẩy hỗ trợ cho cổ.
  • Tránh ngủ úp. Vị trí này sẽ đặt áp lực lên cổ. Chọn một chiếc gối có hỗ trợ đường cong tự nhiên của cổ.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Điều Trị Bệnh Khớp Bằng Y Học Cổ Truyền

Điều trị các bệnh khớp theo Y học cổ truyền dân tộc gồm có: châm cứu và bấm huyệt kể cả thuốc dán, đắp, xoa ngoài, các bài thuốc nam theo kinh nghiệm gia truyền, dùng các đơn thuốc gia giảm dựa vào biện chứng luận trị.

Theo Y học cổ truyền, các bệnh khớp là do vệ khí không vững khiến cho phong, hàn, thấp xâm nhập vào cơ thể, lưu trú ở kinh lạc và các khớp, dẫn đến khí huyết không vận hành được, không thoát, làm cho sưng đau, tê, mỏi, do đó được gọi chung là chứng tý (tắc không thông). Người xưa chia các bệnh khớp làm 4 loại: phong tý (hành tý), hàn tý (thống tý), thấp tý (trước tý), nhiệt tý.

I. Châm cứu, bấm huyệt, thuốc dùng ngoài.

1. Châm cứu: dựa vào các triệu chứng cụ thể để chọn huyệt vị và bổ tả. Nói chung châm cứu được sử dụng để điều trị hỗ trợ trong những bệnh khớp có viêm, điều trị chủ yếu với bệnh khớp ổn định chỉ còn di chứng … Bấm huyệt có tác dụng rõ rệt làm giãn các cơ co cứng phản ứng trong một số bệnh cột sống và thần kinh (viêm cột sống dính khớp, đau thần kinh liên sườn, thần kinh tọa, vùng cổ gáy vai). Các thuốc đắp và xoa ngoài dùng trong các trường hợp đau sau chấn thương, sưng đau phần mềm quanh khớp không do nhiễm khuẩn.

2. Một số áp dụng cụ thể:

  • Viêm khớp dạng thấp: phong thấp nhiệt tý.

Châm các huyệt: Phong môn, Ngoại quan, Túc tam lý, Hợp cốc, Huyết hải.

Gia giảm thêm: Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Lương khâu.

  • Đau nhức xương khớp (không có sưng): hành tý.

Châm các huyệt: Can du (bình), Phong môn (tả), Huyết hải (tả) kết hợp với các huyệt của từng vùng của khớp.

Thí dụ: Khớp gối: A thị, Huyết hải, Dương lăng tuyền, Độc tỵ.

Sống lưng: A thị, Thân trụ, Dương quan, Đại chùy, Mệnh môn.

  • Một bài thuốc xoa ngoài (cổ phương):

Đinh hương 20g, Long não 30g, Thiên niên kiện 30g, Quế chi 30g, Hồi hương 50g, Xuyên ô đầu 20g, Xương truật 30g, Huyết giác 50g, cồn 90o vừa đủ 1300ml.

Dùng để xoa ngoài các phần cơ, xương, khớp đau.

II. Cấc bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh khớp

Một số cây thuốc nam được dùng điều trị theo kinh nghiệm cổ truyền là: Cây xấu hổ, Hy thiêm, Dây gắm, Lá lốt, Vòi voi, Cà gai leo. Một số cao xương, động vật nấu cao hoặc ngâm rượu được dùng trong các bệnh xương khớp: cao hổ cốt, khỉ, trăn, dê, gấu, gạc hươu nai, rượu rắn … Hy đan là tên một thứ thuốc chữa khớp của XNDP tỉnh Thanh Hóa, dựa vào các bài thuốc cổ truyền gốm có Hy thiêm, Ngũ gia bì, Mã tiền chế. Qua thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng “điều trị cơ bản” các bệnh viêm khớp mãn tính đã qua giai đoạn cấp tính.

III. Các đơn thuốc gia giảm

Dưới đây là những đơn thuốc của Viện Y học dân tộc cổ truyền trung ương:

  • Bài thuốc “Quế chi thược dược tri mẫu” gồm: Quế chi, Ma hoàng, Cam thảo, Tri mẫu, Phòng phong, Hắc phụ tử, Thương truật.Cây chùm ngây
  • Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” gồm: Độc hoạt, Tang ký sinh, Cam thảo, Tần giao, Tế tân, Phòng phong, Quế chi, Ngưu tất, Xuyên khung, Thục địa, Bạch thược, Đảng sâm, Tục đoạn, Bạch thược, Xuyên quy.
  • Bài thuốc thấp khớp (Viên YHDT xây dựng):

 

Độc hoạt 12g Kê huyết đằng 12g
Hy thiêm 12g Thục địa 12g
Thổ phục linh 12g Xuyên khung 8g
Cốt toái 12g Xuyên quy 12g
Quế chi 8g Phòng sâm 12g
Ngưu tất 8g Hà thủ ô 12g
Đỗ trọng 12g Cam thảo B 4g
Ngân hoa 12g Can khương 4g.

Hai bài trên dùng điều trị bệnh khớp đang tiến triển, bài dưới dùng điều trị củng cố. Theo giáo sư Hoàng Bảo Châu, các bài thuốc trên có tác dụng tốt trên 80% với bệnh viêm khớp dạng thấp.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Tìm hiểu thêm Bệnh loãng xương tại: http://benhlyxuongkhop.net/benh-loang-xuong-la-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-benh-loang-xuong.html

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Khi hoạt động khớp vai quá nhiều bạn có thể bị tổn thương ?

Khớp vai là một dạng chấn thương phổ biến, đặc biệt trong lúc chơi thể thao, vậy có những dạng tổn thưởng như thế nào?


Khi hoạt động khớp vai quá nhiều bạn có thể bị tổn thương ?

Tổn thương khớp vai do hoạt động quá nhiều

Theo các chuyên gia sức khỏe Bệnh cơ xương khớp cho biết: Hầu hết các chấn thương khớp vai đến từ việc chơi thể thao chúng gây ra các cơn đau khớp vai vô cùng dữ dội. Nguyên nhân chính dẫn đến khớp vai chấn thương là do bao khớp lỏng lẻo tạo điều kiện cho tầm vận động xoay tròn lớn nhất so với các khớp khác trong cơ thể.

Chẳng hạn như trong môn tennis, một vận động viên có thể đạt đến 1500 độ/giây trong cú giao bóng mạnh. Mặt khác, vận động viên bơi sải phải thực hiện 400000 động tác khi luyện tập cũng như thi đấu trong vòng một năm. Vì vận động quá nhiều như thế nên khớp vai của các vận động viên thường bị chấn thương viêm rách gân, bao khớp,…

Luyện tập thể thao bị té ngã là điều rất bình thường. Tư thế té ngã không phù hợp khiến vai phải chịu lực lớn để chống đỡ gây ra chấn thương lớn.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Kỹ thuật vật lý trị liệu

Những dạng chấn thương khớp vai thường gặp nhất

Một số các loại chấn thương vai sau đây thường gặp nhất trong các hoạt động thể dục thể thao và hoạt động hằng ngày: 

  • Rách sụn viền và bao khớp vai

Bao khớp vai có thể dính liền vào xương là nhờ sụn viền ổ chảo. sụn viền là bộ phận rất dễ bị rách hay tróc ra khỏi xương, được ví như “cánh cửa sứt bản lề”. Điều này xảy ra khi thực hiện động tác xoay quá mức hoặc vặn xoắn khớp, té ngã dùng tay chống đỡ.

Rách sụn viền và bao khớp vai sẽ dẫn đến mất vững khớp, đau mãn tính và trật khớp tái hồi.

  • Trật khớp cùng

Tổn thương này dễ gặp khi té ngã dùng tay chống đỡ hay vai đập xuống mặt phẳng. Với trường hợp này phải phẫu thuật can thiệp trực tiếp để chấn thương có cơ hội hồi phục hoàn toàn. Trật khớp cùng thường gặp ở những người chơi thể thao đỉnh cao.

  • Gãy xương vùng vai

Lực chống đỡ từ vai hoặc va đập vai quá mạnh vào mặt phẳng có thể dẫn đến gãy xương đòn, xương bả vai và cánh tay. Lúc này bắt buộc phải nghỉ tập luyện một thời gian và dưỡng thương ổ trạng thái bất động tốt, nếu không sẽ bị lệch và phạm khớp.

  • Viêm rách gân và chóp xoay

Ngoài bao khớp, khớp vai còn có một bộ phận là bốn gân cơ chóp xoay bao quanh giúp giữ vững khớp và tạo lực xoay tròn cho khớp vai. Vì đảm nhận nhiều chức năng như thế gân dễ bị rách và chấn thương. Rách gân gây đau mãn tính, cứng khớp và làm mất chức năng của mình nếu không chữa trị kịp thời.

Bệnh nhân bị chấn thương khớp vai sẽ không thể tham gia các môn thể thao đòi hỏi sử dụng vung tay quá đầu như quần vợt, cầu lông,… Sụn viền và bao khớp sẽ bị hư hại nhiều hơn, khớp bị thoái hóa dẫn đến khó điều trị.

Khi cử động, bệnh nhân sẽ cảm thấy thiếu sức mạnh khi giơ cánh tay ra 4 hướng. Vai bị cứng, đôi khi cảm thấy cánh tay có thể bị trượt ra khỏi ổ khớp vai.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh nhân bị bệnh thấp khớp không nên ăn những loại thực phẩm nào?

Có thể bạn chưa biết chế độ dinh dưỡng hợp lý không chỉ đảm bảo sức khỏe cho bạn mà nó còn có vai trò làm giảm những khó chịu mà bệnh thấp khớp mang lại.


Bệnh nhân bị bệnh thấp khớp không nên ăn những loại thực phẩm nào?

Thấp khớp là bệnh gây ảnh hưởng tới các khớp xương. Bệnh thường gây đau, sưng và cứng khớp. Nếu một đầu gối hoặc bàn tay bị thấp khớp thì đầu gối hoặc bàn tay còn lại cũng bị bệnh. Bệnh thường xảy ra ở nhiều khớp và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ khớp nào trong cơ thể.

Ai mắc bệnh thấp khớp?

Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới.Thấp khớp thường bắt đầu ở độ tuổi trung niên và thường gặp nhất ở người già. Tuy nhiên trẻ em và thanh thiếu niên cũng có thể mắc bệnh.

Những thực phẩm người mắc bệnh thấp khớp không nên ăn

Theo trang tin sức sức khỏe về Bệnh cơ xương khớp được biết: Để tránh làm cho bệnh thấp khớp trở nên tồi tệ hơn, ngoài việc phải tuân thủ các phương pháp điều trị, người bệnh còn phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng của mình. Vậy người bị bệnh thấp khớp không nên ăn gì để bảo vệ sức khỏe?

Việc ăn uống rất quan trọng, nó góp phần quyết định sự thành bại của quá trình điều trị bệnh xương khớp, chính vì vậy bệnh nhân cần lưu ý hạn chế những thức ăn sau đây:

– Hạn chế ăn nhiều thịt, nội tạng, uống nhiều rượu bia, ăn mặn hoặc quá ngọt vì các thức ăn loại này sẽ gây mất canxi khiến xương của bạn yếu hơn.

Nội tạng động vật khiến cho xương khớp dễ sưng, viêm.

– Hạn chế ăn nhiều dầu mỡ như bơ, thức ăn chế biến sẵn, đồ chiên vì nó chứa nhiều chất béo bão hòa, các chất này sẽ kích thích phản ứng viêm và người bệnh thấp khớp sẽ có cảm giác đau hơn

– Đồ ăn nhanh chứa nhiều chất béo bão hòa kích thích phản ứng viêm

– Không nên ăn các loại thực phẩm như: bắp, bơ sữa, đồ nếp đã qua chế biến, cam quýt, tôm, cua, lươn, trạch,…cũng rất dễ làm cho người bệnh bị dị ứng, tăng viêm lúc đấy người bệnh sẽ bị ngứa ở các khớp

– Cafe, soda cũng là những đồ uống được khuyến cáo cho người bệnh thấp khớp nếu sử dụng tình trạng bệnh sẽ trở nên tồi tệ hơn.

– Bột mì cũng làm cho tình trạng viêm khớp tăng lên vì vậy người bệnh không nên sử dụng bột mì.

– Hạn chế các loại thực phẩm gây tăng chất lipit trong máu sẽ gây bất lợi cho người bị thấp khớp vì xúc tác phản ứng viêm tấy ở mặt trong bao khớp như thịt mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông, bánh kẹo.

– Các thực phẩm giàu axit oxalic như mận, củ cải,… không nên ăn.

Trên đây là một số thực phẩm mà người bệnh thấp khớp không nên ăn. Khi mắc bệnh này đồng nghĩa với việc bạn phải ăn kiêng các loại thực phẩm trên nếu như không muốn tình trạng bệnh của mình tiến triển nặng nề hơn.


Tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Vật lý trị liệu năm 2019

Phương pháp hỗ trợ chữa bệnh thấp khớp hiệu quả nhất

Lời khuyên của các chuyên gia cho bệnh nhân thấp khớp: Tập thể dục đều đặn với cường độ thích hợp sẽ giúp hệ xương khớp dẻo dai, máu huyết lưu thông và hấp thụ các dưỡng chất tốt hơn. Nhờ vậy các khớp xương hoạt động trơn tru, giảm bớt co cứng tránh hiện tượng dính khớp.

Môn thể thao phù hợp cho người bệnh thấp khớp là bơi lội, yoga, thái cực quyền, chạy bộ với mức độ nhẹ, đi xe đạp,…

Bơi lội là môn thể thao phù hợp nhất cho bệnh thấp khớp.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý và tập luyện đúng cách sẽ giúp hỗ trợ điều trị và làm cải thiện bệnh thấp khớp. Hãy thay đổi thói quen sinh hoạt và ăn uống hàng ngày để có thể đẩy lùi căn bệnh này.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Cần nhận biết sớm các nguyên nhân và triệu chứng bệnh dày sừng nang lông

Bệnh lý dày sừng nang lông có thể kéo dài dai dẳng và dễ tái phát tuy không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe nhưng lại gây tác động đến chức năng thẩm mỹ và kéo theo một số hệ lụy khác. Để tìm hiểu rõ hơn về bệnh này mọi người cùng tham khảo nguyên nhân và triệu chứng qua bài viết dưới đây nhé!

Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh dày sừng nang lông

Bệnh dày sừng nang lông là một trong những bệnh da liễu xảy ra là do sự tích tụ chất keratin trên da. Tình trạng này, đã khiến da bị sừng hóa, sần sùi dày lên, gây bít tắc lỗ chân lông, khiến sợi lông bên trong không mọc được ra ngoài. Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết thêm, ngoài ra bệnh dày sừng nang lông còn do một số yếu tố khác như sau:

  • Do cơ thể bị thiếu hụt các nhóm vitamin như vitamin A, C hoặc bị rối loạn hormone… sẽ khiến da của người bệnh bị khô lâu ngày sẽ gây nên bệnh dày sừng nang lông.
  • Bệnh lý này còn do tính di truyền là một trong những yếu tố khiến chất keratin sản sinh ra nhiều hơn so với những người bình thường khác gây bít tắc lỗ chân lông và dẫn đến bệnh dày sừng nang lông.
  • Bệnh nhân đã từng mắc phải những bệnh lý viêm nang lông cấp tính, viêm da cơ địa, nấm da … nhưng không thực hiện điều trị ngay hoặc điều trị không dứt điểm cũng sẽ hình thành nên bệnh dày sừng nang lông.
  • Đối với những người thừa cân hoặc người có ý thức vệ sinh thân thể kém cũng đã trở thành nguyên nhân gây bệnh dày sừng nang lông.

Nhận biết những dấu hiệu của bệnh dày sừng nang lông

Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn khi mắc bệnh dày sừng nang lông, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những triệu chứng, biểu hiện đặc trưng ra bên ngoài như sau:

  • Da của người bệnh bắt đầu có sự xuất hiện các lớp vảy da mỏng, chúng có kích thước đạt khoảng từ 1-2mm và có màu xám hoặc hơi trắng.
  • Khi mắc bệnh dày sừng nang lông nếu dùng tay sờ vào làn da, sẽ có cảm giác da khô ráp và sần sùi.
  • Khi mắc bệnh dày sừng nang lông lỗ chân lông bít tắc khiến cho lông không mọc được và tạo thành các chấm đen trên da. Thậm chí có nhiều vùng da bệnh có tình trạng bị viêm, đỏ và gây ngứa ngáy.
  • Nếu mắc bệnh dày sừng nang lông khi gãi sẽ nhận thấy vùng da bị bệnh dễ tróc, kèm với đó có sợi lông nằm cong bên dưới. Đối với trường hợp bệnh đã chuyển biến nặng kèm gây triệu chứng đau khi chạm sờ, gãi.

Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bài thuốc nam trị mề đay khi thời tiết chuyển mùa

Bệnh mề đay gây ra những bất tiện cho người bệnh đặc biệt thời gian chuyển mùa. Người mắc bệnh có thể áp dụng một số bài thuốc nam trị mề đay khi thời tiết chuyển mùa.

Mề đay là bệnh gì?

Dược sĩ Pasteur chia sẻ 3 bài thuốc trị mề đay từ thuốc nam

Dược sĩ Cao đẳng Dược tại Trường CĐ Y Dược Pasteur cho biết: “Mề đay là bệnh lý da liễu thường gặp, ngoài sử dụng thuốc kháng histamin H1 và vitamin C thì các bạn có thể áp dụng các biện pháp của dân gian”. Dưới đây là 3 phương pháp phổ biến nhất để người bệnh tham khảo trong điều trị mề đay:

Mướp đắng giải độc và thanh lọc cơ thể trị mề đay

Theo y học cổ truyền, mướp đắng vị đắng, tính mát, có công dụng chỉ khát, tiêu độc, thanh tâm… Y học hiện đại sẽ cho thấy, trong mướp đắng chứa nhiều vitamin, khoáng chất, cùng một số hợp chất chống oxy có công dụng làm mềm da, giảm ngứa. Do vậy, mướp đắng rất thích hợp để điều trị những bệnh ngoài da như: Chàm, viêm da cơ địa, nổi mề đay…

Để sử dụng mướp đắng trị mề đay, người bệnh hãy làm theo phương pháp sau:

  • Sử dụng lá mướp đắng tươi, rửa sạch.
  • Đun sôi 2 lít nước, sau đó cho lá mướp đắng vào, đun thêm 5 đến 7 phút tiếp theo đổ ra thau.
  • Pha thêm ít nước lạnh cho nguội bớt rồi tắm, kết hợp sử dụng phần bã lá chà nhẹ lên vùng da bị mề đay. Làm đều đặn mỗi ngày một lần cho tới khi cơn ngứa giảm dần.

Ngoài tắm lá, người bệnh có thể giã nát quả mướp đắng rồi đắp lên khu vực bị ngứa khoảng 15-20 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch sẽ cho hiệu quả không kém.

Lá hẹ giảm ngứa, tiêu viêm trị mề đay

Đây là bài thuốc nam trị mề đay được nhiều người ứng dụng bởi hiệu quả khá tốt và dễ làm. Lá hẹ tính ấm, kích thích tiêu hóa, chống viêm nhiễm, giải độc cho cơ thể. Vì thế, tình huống bị mề đay do lạnh, đây chính là nguyên liệu tuyệt vời cho người bệnh.

Có 2 phương pháp trị mề đay bằng lá hẹ, bao gồm:

  • Phương pháp 1: Canh hẹ nấu đậu

+ Chuẩn bị rau hẹ tươi, đậu hũ non, thịt heo. Rửa sạch tất cả, để ráo nước.

+ Sơ chế: Hẹ cắt khúc 2-3 cm vừa ăn, đậu hũ non cắt miếng vuông, thịt heo xay nhuyễn hoặc băm nhỏ.

+ Xào sơ thịt cho ngấm gia vị sau đó thêm 1,5 lít nước sau đó đun sôi thì cho lá hẹ và đậu hũ vào đun thêm 5 phút nữa, nêm nếm cho vừa ăn.

Bệnh mề đay dùng thuốc nam có khỏi không?

  • Phương pháp 2: Thoa nước lá hẹ

+ Lá hẹ rửa sạch sau đó giã nát rồi đem vắt lấy nước.

+ Làm sạch vùng da bị mề đay sau đó xoa trực tiếp nước lá hẹ lên da, để yên trong 15 phút rồi rửa lại bằng nước sạch.

Gừng tươi tiêu hàn và tán độc trị mề đay

Theo Y học Cổ truyền, gừng có vị cay, tính ấm, tác động vào 3 kinh phế, tỳ và vị với công năng giải độc, giải cảm, kích thích tiêu hóa. Ngoài ra, gừng còn chứa một số thành phần kháng sinh tự nhiên rất tốt cho những nếu ngứa ngáy, mề đay ngoài da.

Để nâng cao công dụng của gừng trong vấn đề trị mề đay, người bệnh nên kết hợp với giấm và đường phèn. Phương pháp làm như sau:

  • Gừng rửa sạch sau đó giã nhỏ hoặc thái thành từng miếng mỏng.
  • Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, thêm 1 bát nước nhỏ, đun sôi rồi để lửa nhỏ tới khi lượng nước còn lại nửa bát là được.
  • Lọc lấy phần nước gừng sau đó dùng khi còn ấm.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: benhhoc.edu.vn tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị bệnh viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa hay còn gọi là bệnh chàm là bệnh lý biểu hiện ở nhiều thể bệnh khác nhau, tuy nhiên chúng thường gặp trong những năm đầu đời, ít gặp ở người trưởng thành.

Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm da cơ địa

Nguyên nhân của bệnh viêm da cơ địa

Bệnh viêm da cơ địa là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, trên thực tế đây là một loại viêm nhiễm của da còn được gọi là eczema – một thuật ngữ để chỉ một nhóm lớn các bệnh về da. Bệnh gây nên sự ngứa ngáy, xuất hiện những nốt đỏ, sưng tấy và khiến da bị nứt nẻ. Dần dần, những vùng da bị tổn thương sẽ trở nên dày hơn so với những vùng da còn lại. Bệnh viêm da cơ  địa xuất hiện ở cả nam, nữ, bệnh thường khởi phát từ ngay khi chúng ta còn bé và mức độ nặng nhẹ sẽ thay đổi qua từng năm. Việc gãi ngứa khi bị viêm da cơ địa sẽ càng làm xấu đi tình trạng bệnh và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng da. Bên cạnh đó, những người bị viêm da cơ địa cũng có nguy cơ mắc các bệnh khác như sốt hoặc hen xuyễn.

Nguyên nhân của bệnh viêm da cơ địa hiện nay vẫn chưa được xác định một cách chính xác nhưng được tin rằng có liên quan đến di truyền, rối loạn chức năng hệ thống miễn dịch, sự tác động của môi trường và khả năng thẩm thấu của da. Có một yếu tố nữa cũng có thể tác động đến những biểu hiện của viêm da cơ địa nhưng không được coi là nguyên nhân gây bệnh đó là tình trạng tâm lý.

Để có thể chuẩn đoán được bệnh, các y bác sỹ cần dựa vào các biểu hiện, triệu chứng của viêm da cơ địa. Khi xét nghiệm, cần loại trừ các bệnh viêm da tiếp xúc, bệnh vẩy nến và viêm da tiết bã để có thể đưa ra kết luận chính rằng có phải bệnh viêm da cơ địa hay không.

Các triệu chứng và cách điều trị bệnh viêm da cơ địa

Các triệu chứng và cách điều trị bệnh viêm da cơ địa

Bệnh viêm da cơ địa là một căn bệnh da liễu nên các triệu chứng báo hiệu bệnh rất rõ ràng. Theo đó triệu chứng xuất hiện là bề mặt da khô và có vảy trên khắp cơ thể, kèm theo đó là sự ngứa ngáy khó chịu, xuất hiện các nốt đỏ từ đó phát triển thành các tổn thương lớn ở tay, chân, mặt và cổ. Ngoài ra, còn xuất hiện triệu chứng viêm da cơ địa khác kèm theo là có thể xuất hiện những vết lằn trong da phía dưới mí mắt, nám quanh mắt. Do quá trình bị tổn thương da sẽ xuất hiện các sắc tố tạm thời ở cổ dẫn đến tình trạng da cổ thâm đen (dirty neck) và có những vết sần sùi giống như vỏ cây ở cổ tay, khớp ngón tay, cổ chân, bàn chân.

Việc điều trị bệnh viêm da cơ địa cần kết hợp chặt chẽ giữa chế độ sinh hoạt và sử dụng thuốc: nên sử dụng kem dưỡng ẩm sau khi tắm. Nếu các vùng viêm da cơ địa bùng phát, bạn nên sử dụng các loại kem, thuốc có chứa chất kháng histamin và các loại thuốc chống viêm khác để kiểm soát tình trạng bệnh. Những thuốc chống viêm GC hay các loại kem bôi có chứa các chất ức chế miễn dịch cũng được sử dụng trong trường hợp các phương pháp chữa viêm da cơ địa khác không đem lại hiệu quả mong muốn. Các loại thuốc kháng sinh (uống hoặc bôi) thường được sử dụng trong những trường hợp viêm da cơ địa gây nhiễm trùng hoặc có dấu hiệu của vi khuẩn phát triển. Liệu pháp điều trị bằng tia cực tím (UVB phototherapy) cũng được sử dụng để điều trị bệnh viêm da cơ địa. Tuy nhiên, theo các bác sĩ chữa bệnh học chuyên khoa, phương pháp này chỉ phổ biến ở nước ngoài.

Phương pháp điều trị viêm da cơ địa cần kết hợp nhiều yếu tố

Ngoài ra, nên tránh những yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới bệnh tình của bạn như: quần áo len, xà phòng, nước hoa, clo, bụi và khói thuốc lá. Bệnh nhân cũng nên thay đổi chế độ ăn uống nếu có dấu hiệu dị ứng thực phẩm.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version