Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh học gợi ý cách chữa bệnh huyết áp thấp bằng gừng hiệu quả nhất

Chữa huyết áp thấp bằng gừng là cách vận dụng bài thuốc dân gian trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả mà không cần sử dụng thuốc Tây y hỗ trợ.

Bệnh huyết áp thấp

Bệnh huyết áp thấp

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Huyết áp thấp là bệnh thường gặp trong cuộc sống. Bệnh xuất hiện khi chỉ số huyết áp của con người xuống dưới mức tối thiểu. Thông thường một người bị coi là tụt huyết áp khi huyết áp ở mức 60/90mmHg.

Trong Đông y, huyết áp thấp là chứng huyễn vực, xuất hiện khi não thiếu dưỡng khí, khí huyết hư, gây hoa mắt chóng mặt, mạch vô lực, chân tay run yếu, người toát mồ hôi…

Khác với bệnh cao huyết áp, người bệnh huyết áp thấp được khuyên nên sử dụng thuốc Đông y để điều trị mang lại hiệu quả cao hơn dùng Tây y. Trong số các cách chữa bệnh huyết áp thấp bằng thuốc Nam, gừng là một trong những nguyên liệu quen thuộc để đưa huyết áp về chỉ số bình thường.

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh huyết áp thấp bằng gừng bạn có thể  tham khảo để điều trị bệnh và ngăn ngừa các biến chứng do huyết áp thấp gây nên.

Chữa huyết áp thấp bằng gừng

Chữa huyết áp thấp bằng gừng và trứng gà

Chuẩn bị

  • 2 nhánh gừng tươi + 1 quả trứng gà.

Thực hiện

  • Gừng tươi rửa sạch, thái lát mỏng để nguyên cả vỏ.
  • Đun gừng với 1 bát nước cho đến khi cạn còn nửa bát, đập trứng gà vào quấy đều. Khi trứng chín thì bắc ra.
  • Ăn luôn trứng gà và gừng khi còn nóng.
  • Ăn mỗi ngày 1 lần, huyết áp sẽ được cải thiện nhanh chóng sau 1 tuần.

Chữa huyết áp thấp bằng gừng là mật ong

Chữa huyết áp thấp bằng gừng và mật ong là bài thuốc chữa bệnh huyết áp thấp phổ biến trong y học cổ truyền. Bạn có thể áp dụng bài thuốc này với cách làm đơn giản như sau:

  • Rửa sạch gừng, bỏ vỏ, thái lát mỏng.
  • Cho gừng vào nồi đun với nước sôi khoảng 1 -2 phút.
  • Cho 3 thìa mật ong trộn với nước gừng khi còn đang sôi. Đun thêm khoảng 5 phút thì tắt bếp.
  • Khi uống pha nước gừng mật ong với nước sôi để uống thay nước trà hàng ngày.

Gừng và mật ong trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả

Các phương pháp khác

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Ngoài việc chữa huyết áp thấp bằng gừng kết hợp với trứng gà hoặc mật ong, bạn có thể thực hiện các phương pháp khác như: dùng trà gừng, gừng nướng, gừng và nước đường nóng….Hoặc  áp dụng các bài thuốc chữa huyết áp thấp có thành phần là gừng để uống trực tiếp ngay khi huyết áp có dấu hiệu giảm để điều chỉnh chỉ số huyết áp hiệu quả.

Lưu ý khi điều trị huyết áp thấp bằng gừng

Khi điều trị huyết áp thấp bằng gừng, bạn nên lưu ý những điều sau:

  • Gừng có tính nóng. Do đó những người bị bệnh tiêu hóa không nên sử dụng gừng nhiều có thể gây ợ nóng.
  • Hầu như gừng rất lành tính, tuy nhiên nếu sử dụng gừng không đúng cách có thể dẫn đến chảy máu hoặc rối loạn cơ thể.
  • Trong trường hợp đang điều trị thuốc kháng sinh, uống trà gừng quá nhiều có thể làm giảm tác dụng của thuốc hoặc gây phản tác dụng.
  • Do đó khi áp dụng phương pháp điều trị bệnh huyết áp thấp bằng gừng, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều trị để đạt được hiệu quả tối đa.

Áp dụng cách chữa huyết áp thấp bằng gừng không chỉ đơn giản, dễ thực hiện mà còn an toàn với cơ thể, không chỉ có tác dụng điều trị huyết áp mà dùng gừng mỗi ngày còn là cách để bảo vệ cơ thể bạn khỏi nhiều căn bệnh nguy hiểm khác.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa: Nguyên nhân và cách điều trị cho trẻ

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa thường gặp các biểu hiện như nôn trớ, đầy bụng, táo bón, tiêu chảy vậy nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ là gì? cách điều trị bệnh hiệu quả?

Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ

Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ 

Rối loạn tiêu hóa là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ do hệ tiêu hóa của trẻ còn non nớt, sức đề kháng kém nên rất dễ bị nhiễm bệnh. Do đó, để xử lý kịp thời bệnh này cần tìm ra được nguyên nhân gây bệnh từ đó mới có phương pháp điều trị chính xác.

Dưới đây, là 5 nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ:

  • Sức đề kháng yếu

Khi em bé được chào đời, hệ miễn dịch của trẻ còn rất yếu, dễ bị các vi khuẩn xâm nhập gây ra một số bệnh lý trong đó có rối loạn tiêu hóa. Chính vì vậy, bé vừa chào đời cần được bú sữa mẹ ngay để tăng cường sức đề kháng.

  • Do dùng kháng sinh

Có rất nhiều bà mẹ nghĩ rằng: Khi em bé bị rối loạn tiêu hóa cần phải dùng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh. Tuy nhiên, đây là quan điểm hoàn toàn sai lầm vì thời điểm này hệ miễn dịch của bé không thể hoàn thành nhiệm vụ vì chúng còn rất yếu.

Kháng sinh đi vào cơ thể trẻ tiêu diệt luôn cả vi khuẩn lợi và hại. Vì thế gây nên những triệu chứng rối loạn tiêu hóa như phân sống, tiêu chảy, táo bón, rất nguy hiểm. Tình trạng này kéo dài có thể gây ra một số bệnh nghiêm trọng như: viêm đại tràng mãn tính, rối loạn tiêu hóa, dẫn đến suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch ở trẻ.

Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh cho trẻ là tránh tối đa việc cho trẻ dùng thuốc kháng sinh.

  • Chế độ dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng không phù hợp, thực phẩm không được vệ sinh sạch,…. cũng có thể gây ra rối loạn tiêu hóa ở trẻ.

Khi vi khuẩn xâm nhập vào đường ruột nếu cơ địa trẻ quá yếu có thể làm cho bệnh ngày càng nghiêm trọng. Trẻ có thể gặp phải một số triệu chứng như: tiêu chảy ồ ạt, nôn – ói nhiều, đau quặn bụng… không chữa trị kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng.

  • Tâm lý tiêu cực

Nếu trẻ thường xuyên căng thẳng, bồn chồn…khiến việc tiêu hóa của trẻ không được thuận lợi, việc bài tiết men tiêu hóa và các enzyme cần thiết để phân hủy và hấp thụ thức ăn bị giảm sút khá đáng kể.

  • .Môi trường sống mất vệ sinh

Môi trường không được vệ sinh sạch sẽ chứa rất nhiều vi khuẩn có thể gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ em.

Cách điều trị rối loạn tiêu hóa ở trẻ

Cách điều trị rối loạn tiêu hóa cho trẻ

  • Chú ý vấn đề mất nước

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa thường có nguy cơ mất nước rất cao. Vì vậy, mẹ nên thường xuyên kiểm tra xem bé có khát hay không, đi tiểu, môi khô,… để nhanh chóng bù nước cho con tránh gặp phải các bệnh đường tiêu hóa khác.

Cho trẻ uống nhẹ nhàng, từ từ, trẻ từ 7 – 10 tháng cần uống 5 – 7 thìa, và cách đều các lần uống để cơ thể trẻ có thể hấp thụ lượng nước theo đường tiêu hóa.

  • Chế độ dinh dưỡng

Chuyên trang bệnh học chuyên khoa chia sẻ tới các mẹ một số thực phẩm rất tốt khi trẻ bị rối loạn tiêu hóa như: Rau (mồng tơi, khoai lang, đậu bắp), Trái cây (đu đủ, thanh long, cam, quýt, bưởi…), Củ – quả ( bí đỏ, khoai tây để cả vỏ…), Ngũ cốc, đậu đỗ (đậu xanh, gạo lứt)…..

(Lưu ý: Hãy để trẻ ăn đủ 3 bữa: sáng, trưa, tối; nên ăn tập trung, ăn nhiều vào các bữa trong ngày, hạn chế đồ ăn vào buổi tối, đêm. Thức ăn cần đun chín kỹ, mềm để trẻ dễ ăn)

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Dược sĩ mách những thực phẩm tốt cho khớp gối mà bạn chưa biết

Thời tiết chuyển mùa là kẻ thù của bệnh đau khớp gối, dưới đây là những thực phẩm mà bệnh nhân nên bổ sung để tránh lại những cơn đau buốt của chứng đau khớp gối gây nên.

Dược sĩ mách những thực phẩm tốt cho khớp gối mà bạn chưa biết

Những thực phẩm tốt cho khớp gối của bạn

1. Sụn và xương ống

Theo các chuyên gia Dược sĩ  Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:  cho biết: Nước hầm xương ống hoặc sụn sường bò có chứa nhiều chondroitin và glucosamine, là những hợp chất tự nhiên có nhiều trong sụn. Những hợp chất này có công dụng tuyệt vời trong việc giúp sụn trở nên chắc khỏe hơn. Ngoài ra, những món ngon được hầm từ xương ống hoặc sườn này còn đem đến một nguồn canxi dồi dào cho cơ thể.

2. Hải sản

Cá, tôm, cua, nghêu, sò,… là nguồn cung cấp canxi dồi dào không thua kém gì sụn và xương ống. Người bị đau khớp gối có thể sử dụng các loại thực phẩm tươi ngon này để bổ sung canxi tự nhiên cho cơ thể. Tuy nhiên, cái gì ăn nhiều quá cũng không tốt, vì vậy, bạn nên có sự cân bằng chế độ dinh dưỡng cho mình trong mỗi bữa ăn.

3. Sữa và các chế phẩm từ sữa

Sữa và các chế phẩm từ sữa luôn là thực phẩm được khuyên dùng để bổ sung canxi cho cơ thể mỗi ngày. Vì vậy, việc có thói quen sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa đều đặn mỗi ngày sẽ giúp phòng ngừa loãng xương, cho xương khớp chắc khỏe.

 4. Ngũ cốc

Trong ngũ cốc có chứa rất nhiều khoáng chất và vitamin giúp tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng cho cơ thể, giúp ngừa viêm và giảm viêm hiệu quả. Đồng thời, các loại hạt, ngũ cốc còn giúp làm chậm quá trình oxy hóa, ngăn ngừa thoái hóa khớp.

5. Các loại nấm

Nấm được coi là thần dược đem lại rất nhiều giá trị dinh dưỡng tuyệt vời cho con người. Không những giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, làm chậm quá trình lão hóa, hạn chế các nguy cơ mắc bệnh béo phì, tiểu đường, tim mạch và ung thư mà nấm còn có giá trị trong việc ngăn ngừa thoái hóa khớp.

Bạn nên bổ sung loại thực phẩm này vào bữa ăn hàng ngày của mình để tăng cường các loại vitamin, đặc biệt là vitamin K và D giúp tăng cường sự dẻo dai và khỏe mạnh cho xương khớp, giảm đau khớp gối.

Với lượng lớn dưỡng chất, vitamin và collagen – là chất tốt cho gân, xương và sụn

6. Cà chua

Với lượng lớn dưỡng chất, vitamin và collagen – là chất tốt cho gân, xương và sụn, cà chua đem lại sự bảo vệ hoàn hảo cho xương khớp, giúp phòng ngừa thoái hóa, làm giảm các cơn đau khớp gối nhanh chóng. Theo các nghiên cứu, hạt cà chua còn có thể thay thế cho aspirin, là một chất có công dụng giảm đau, kháng viêm hiệu quả và an toàn.

7. Trái cây

Chanh, dứa, đu đủ,… là những thực phẩm tốt cho khớp gối mà người bị đau khớp gối có thể sử dụng. Những loại trái cây này không những cung cấp nhiều vitamin C giúp kháng viêm, đặc biệt là quả bơ kết hợp với đậu nành còn giúp kích thích tế bào sụn sản sinh collagen, đem đến sự bảo vệ tuyệt vời cho gân, xương và sụn.

8. Các loại rau, củ, quả

Các loại rau, củ, quả, đặc biệt là bắp cải, cải xoăn, cải xanh, cải thìa,… rất giàu vitamin K, giúp ngăn ngừa rạn xương hông và tăng mật độ xương cho cơ thể. Trung bình cơ thể cần từ 0,03mg đến 1mg vitamin K, trong khi đó, 100g bắp cải có thể mang lại 0,2mg vitamin K.

9. Giá đỗ

Phyto-oestrogen và đặc biệt là Isoflavon thường có trong giá đỗ sẽ giúp người bệnh loãng xương, đau khớp bớt đi nổi lo lắng về vấn đề bệnh tình của mình, đặc biệt là ở người cao tuổi, phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh – là giai đoạn mà xương dễ mỏng và có nguy cơ gãy xương cao.

10. Trà xanh

Thực phẩm tốt cho khớp gối có thể kể đến nữa là trà xanh. Trà xanh thường được biết đến là một thức uống giàu chất chống oxy hóa cho cơ thể. Bên cạnh đó, trà xanh còn giúp ngăn ngừa loãng xương một cách hiệu quả nhờ vào hạm lượng chất flavonoid đáng kể. Tuy nhiên, khi dùng nước trà xanh, bạn nên lưu ý tuyệt đối không nên uống quá 3 cốc nước trà xanh mỗi ngày. Điều này có thể gây ra tình trạng chóng mặt, đau đầu, thở gấp và triệu chứng khó tiêu ở một số người.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bài thuốc chữa viêm khớp hiệu quả từ khoai lang và chuối

Hiện nay chưa có cách nào chữa dứt điểm được viêm khớp, tuy nhiên mọi người có thể sử dụng những sản phẩm ngay tại nhà để giảm bớt các cơn đau.

Bài thuốc chữa viêm khớp hiệu quả từ khoai lang và chuối

Viêm khớp chưa có thuốc điều trị dứt điểm

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được biết: Có rất nhiều rối loạn liên quan đến tuổi tác và trên thực tế, không có cách chữa trị cho nhiều trường hợp trong số đó. Viêm khớp là một rối loạn thoái hóa như vậy.

Viêm khớp là tình trạng khá phổ biến ở người lớn tuổi, gây ra rất nhiều đau đớn. Nguyên nhân có thể do chấn thương, trao đổi chất bất thường hoặc nhiễm trùng, di truyền…

Hiện nay không có cách chữa dứt điểm. Tuy nhiên, các triệu chứng của nó có thể được kiểm soát một cách hiệu quả.

Thông thường, những người bị viêm khớp được khuyên nên dùng thuốc theo quy định, vật lý trị liệu hoặc thậm chí phẫu thuật để giúp giảm đau và cứng khớp.

Tuy nhiên, bạn có thể áp dụng bài thuốc đơn giản, thực hiện ngay tại nhà dưới đây để giúp giảm đau viêm khớp một cách tự nhiên mà không cần phải lo lắng những tác dụng phụ.

Bài thuốc kết hợp giữa khoai lang và chuối giúp xua tan bệnh viêm khớp

Nguyên liệu cho bài thuốc điều trị viêm khớp tại nhà

  • Nghiền nhuyễn chuối chín – 1/2 chén
  • Nghiền nhuyễn khoai lang -1/2 ly.

Cách chế biến bài thuốc điều trị bệnh viêm khớp

Giảng viên YHCT công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hướng dẫn cách chế biến bài thuốc dùng cho bệnh nhân viêm khớp như sau:

Trộn đều 2 thực phẩm này trong một chiếc bát nhỏ. Sau đó ăn mỗi ngày 1 lần, sau bữa ăn, những triệu chứng viêm khớp của bạn sẽ được cải thiện một cách đáng kể.

  • Chuối rất giàu hàm lượng kali và kali có khả năng làm tăng lưu lượng máu đến các khớp xương giúp thư giãn cơ bắp của bạn, do đó làm giảm đau viêm khớp.
  • Khoai lang rất giàu hàm lượng protein giúp nuôi dưỡng cơ bắp để tránh xa đau cơ, viêm khớp, cứng khớp.

Sự kết hợp giữa chuối và khoai lang chính là sự cộng hưởng vô cùng hiệu quả giúp bạn điều trị hiệu quả viêm khớp ngay tại nhà. Cùng với việc tiêu thụ hỗn hợp này, bạn cũng phải đảm bảo thường xuyên sử dụng vật lý trị liệu và duy trì một chế độ ăn uống cân bằng theo quy định của bác sĩ trong khi điều trị viêm khớp.

Đây là bài thuốc giúp bệnh nhân viêm khớp xua tan nỗi lo về bệnh, làm giảm tình trạng bệnh mang lại hiệu quả tốt hơn.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những bệnh nhân loãng xương nên ăn những thực phẩm nào?

Bệnh loãng xương nên ăn gì là câu hỏi của rất nhiều người khi bước sang độ tuổi 30, đây là một bệnh giết người thầm lặng, bởi quá trình dẫn đến loãng xương diễn ra một cách âm thầm.

Những bệnh nhân loãng xương nên ăn những thực phẩm nào?

Bệnh loãng xương nên ăn gì?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những thực phẩm mà bệnh nhân loãng xương nên ăn như sau:

  • Canxi không phải là chất duy nhất mang tính quyết định đến độ cứng của xương. Bên cạnh đó còn có sự góp phần tham gia của photpho. Do đó, trong chế độ dinh dưỡng cần chú ý đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng canxi và photpho theo tỷ lệ canxi gấp 2,5 lần photpho. Ngoài ra, để cơ thể có thể hập thụ hoàn toàn lượng canxi nạp vào, người bệnh cần chú ý bổ sung thêm các chất cần thiết khác gồm: đồng, magie, kẽm, mangan, vitamin C, K, B6, axit folic. Bên cạnh đó, người bệnh cũng đừng quên cung cấp đầy đủ protein và chất béo cho cơ thể để tạo điều hiện tăng hấp thụ vitamin D.
  • Sữa và các chế phẩm từ sữa có chứa tỷ lệ chuẩn của canxi và photpho, rất tốt cho người mắc bệnh loãng xương. Tuy nhiên, người bệnh loãng xương cũng cần chú ý lựa chọn những loại sữa và các chế phẩm từ sữa có lượng chất béo thấp, tốt nhất nên chọn loại đã được khử chất béo, vì chất béo trong sữa sẽ gây cản trở việc hấp thụ canxi.
  • Các loại rau xanh, hoa quả, nhất là các loại bắp cải (súp lơ, bắp cải cuốn,…), củ cải, cà rốt không những có chứa canxi mà còn chứa đầy đủ nhóm chất khoáng cần thiết, “chi viện” cho quá trình hấp thụ hoàn toàn canxi của cơ thể diễn ra dễ dàng hơn.
  • Quả óc chó, củ đậu, hạt hướng dương, hạt bí, các loại dầu thực vật chứa protein và chất béo là những thực phẩm mà người bệnh loãng xương cũng cần nên bổ sung để tăng cường mô xương và khả năng hấp thu vitamin.

Lưu ý tới những thực phẩm trộm canxi

Cần lưu ý tới những thực phẩm trộm canxi

Bên cạnh những thực phẩm mà người bệnh loãng xương nên ăn để bổ sung canxi, photpho cho xương chắc khỏe, người bệnh cũng cần chú ý đề phòng các loại thực phẩm “trộm” canxi như sau:

  • Mật ong, đường, các thực phẩm được làm từ bột mì (bánh mì, mì ống), trà, cà phê là những thực phẩm có thể gây phá hủy và cản trở sự hấp thụ canxi trong ruột.
  • Những thực phẩm được chế biến đóng hộp, thịt xông khói… là những thực phẩm người bệnh cần tránh xa. Người bệnh chỉ nên dùng các loại thịt tự nhiên để chế biến và dùng liền trong ngày.
  • Bên cạnh đó, các thực phẩm được chế biến nhiều muối cũng nên tránh xa. Muối sẽ làm đẩy canxi ra khỏi cơ thể thông qua đường nước tiểu. Người bệnh cần chú ý chỉ nên dùng khoảng 1 thìa muối mỗi ngày.

Ngoài ra, người bệnh cũng cần chú ý đến việc tắm nắng buổi sáng kết hợp với tản bộ tập thể dục, hít khí trời để tăng cường gân cốt và nâng cao đời sống tinh thần. Cuộc sống hiện đại khiến con người ta không có nhiều thời gian để có những hoạt động thể dục thể thao lành mạnh vào buổi sáng. Tuy nhiên, việc tản bộ tắm nắng hít thở vào buổi sáng đem lại công dụng rất tuyệt vời cho sức khỏe con người, nhất là đối với những người bị mắc bệnh loãng xương. Do đó, bạn hãy dành ra một chút thời gian vào buổi sáng tập thể dục, tắm nắng chuyển hóa vitamin D để cải thiện gân, cốt.

Ngoài ra, bạn cần khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tốt tình trạng loãng xương của mình.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chữa khỏi đau thắt lưng chỉ từ những cây thuốc quanh nhà

Đau thắt lưng là chứng bệnh rất nhiều người mắc phải. Bài thuốc chữa đau thắt lưng từ những cây cỏ quen thuộc dễ kiếm sẽ mang lại hiệu quả trị bệnh tốt hơn bạn tưởng tượng.

Chữa khỏi đau thắt lưng chỉ từ những cây thuốc quanh nhà

Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân như cơ thể bị các bệnh lý về xương khớp hoặc bệnh về tiết niệu, phụ nữ khi mang thai,… Đôi khi cũng do những thói quen sinh hoạt không lành mạnh, tư thế cơ thể không chuẩn trong khi học tập, lao động, nghỉ ngơi. Bài thuốc chữa đau thắt lưng từ cây cỏ quen thuộc mà an toàn sau đây sẽ giúp bạn mau chóng thoát khỏi tình trạng này.

  1. Bài thuốc từ ngải cứu

Ngải cứu là loại rau gia vị quen thuộc trong nhà bếp. Rau ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ấm. Dùng ngải cứu có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, cầm máu, giảm đau, ôn kinh, an thai, sát trùng.

Để trị đau thắt lưng, bạn dùng lá ngải tươi và muối trắng, cho vào một chiếc chảo rồi rang nóng. Sau đó, bạn cho tất cả vào một chiếc túi vải chườm nóng lên vùng thắt lưng bị đau vào mỗi tối trước khi đi ngủ. Khi thấy thuốc bị nguội, bạn có thể làm nóng lại và tiếp tục sử dụng chườm lên lưng, làm lặp lại thêm 2-3 lần nữa.

Tuy nhiên, bạn nên cẩn thận với độ nóng của thuốc, vì muối giữ nhiệt rất tốt. Nếu thuốc quá nóng, bạn có thể dùng thêm một lớp vải để đắp lên lưng tránh cho vùng da lưng bị bỏng.

  1. Bài thuốc từ gừng

Gừng vừa là một loại gia vị dùng trong chế biến nhiều món ăn, đó cũng là một loại dược liệu có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Để sử dụng gừng chữa đau thắt lưng, bạn có thể làm theo các cách sau.

  • Cách 1: Gừng và rượu

Bạn đem gừng tươi đập dập rồi cho vào lọ ngâm cùng rượu trắng. Sau 3 ngày, bạn lấy hỗn hợp rượu gừng ra rồi xoa bóp vùng thắt lưng bị đau nhức.

Hiệu quả của rượu gừng sẽ càng cao khi ngâm trong thời gian dài. Chính vì vậy, bạn nên trữ một lọ rượu gừng sẵn sàng trong gia đình mình. Rượu gừng xua tan đi cơn đau mỏi thắt lưng giúp bạn ngủ ngon hơn.

  • Cách 2: Gừng và giấm

Bạn đem gừng rửa sạch, giã nát lọc lấy nước cốt. Sau đó, đem nước cốt gừng tươi trộn cùng ít muối và giấm ăn. Dùng một chiếc khăn sạch thấm hỗn hợp nước gừng lên chỗ thắt lưng bị đau. Hỗn hợp này sẽ giúp giảm đau hiệu quả và bạn sẽ cảm thấy thoải mái hơn.

  1. Bài thuốc từ đinh lăng

Giảng viên dạy Y học cổ truyền Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đinh lăng có tác dụng chữa rất nhiều bệnh trong đó có đau thắt lưng. Mọi bộ phận của cây đinh lăng từ lá, thân, hay rễ cây đều có thể dùng làm thuốc.

  • Cách 1: Bạn dùng lá đinh lăng tươi, rửa sạch rồi đem giã nát, rồi đắp vào vùng thắt lưng bị đau 1-2 lần trong ngày. Bạn sẽ thấy cơn đau dần dần giảm bớt.
  • Cách 2: Bạn lấy 20-30g thân hoặc cành cây đinh lăng đem sắc nước uống 3 lần trong ngày. Để mang lại hiệu quả cao hơn, bạn có thể bổ sung thêm cả cây trinh nữ, cúc tần và cam thảo dây để sắc uống cùng.

Áp dụng bài thuốc đau thắt lưng từ lá lốt

  1. Bài thuốc từ lá lốt

Lá lốt với hương vị đặc trưng giúp các món ăn trở nên ngon và hấp dẫn hơn. Ngoài ra, không nhiều người biết rằng lá lốt còn là vị thuốc trị đau lưng rất tốt.

  • Cách 1: 

    Bạn dùng 1 nắm lá lốt, ngải cứu, hy thiêm thảo, tất cả nguyên liệu cho vào cối giã nát, rồi đem chưng cho nóng. Sau đó, bạn đắp trực tiếp hỗn hợp lên chỗ đau ngày 2 lần. Công hiệu thuốc rất nhanh, nên áp dụng vài ngày đến khi không còn cảm giác đau mỏi ở vùng thắt lưng nữa.

  • Cách 2: Làm món thịt bò xào lá lốt vừa là bài thuốc vừa là món ăn ngon. Bạn chuẩn bị nguyên liệu gồm 100g thịt bò và 50-70g lá lốt.

Bạn thái mỏng thịt bò, đem ướp gia vị xào chín tái. Lá lốt đem rửa sạch, thái nhỏ ra rồi bỏ vào đảo đều vài phút là dùng được. Món này ăn kèm với cơm rất ngon và tác khá tốt cho người đau lưng. Ngoài ra, món ăn này rất bổ máu nữa. Bạn nên bổ sung vào thực đơn từ 2-3 lần/ tuần.

Bài thuốc chữa đau thắt lưng từ các nguyên liệu sẵn có trong nhà bếp, rất dễ kiếm giúp bạn mau chóng thoát khỏi những cơn thắt lưng. Những bài thuốc này vừa an toàn vừa hiệu quả, bạn nên áp dụng thường xuyên để nhanh khỏi bệnh.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc Y học cổ truyền trị viêm phế quản mạn tính bằng mật ong

Để điều trị bệnh viêm phế quản mạn tính, ngoài việc sử dụng thuốc tân dược, trong Y học cổ truyền có một số bài thuốc từ mật ong hỗ trợ điều trị rất hiệu quả.

Một số bài thuốc từ mật ong hỗ trợ điều trị rất hiệu quả

Viêm phế quản mãn tính là bệnh lý thường gặp chủ yếu ở người lớn, nhất là người cao tuổi. Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết, nếu bệnh không được điều trị kịp thời bệnh viêm phế quản mãn tính có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như hen phế quản, suy hô hấp, lao phổi, ung thư phế quản…

Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị viêm phế quản mạn tính

Để kết hợp với thuốc tân dược trong giai đoạn điều trị, phòng bệnh và chống tái phát bệnh, trong Đông Y có một số bài thuốc sử dụng mật ong phối hợp với một vài dược liệu đơn giản, dễ kiếm, dễ tìm và rẻ tiền.

Sau đây thầy thuốc tư vấn một số bài thuốc điển hình từ mật mong để hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn tính bạn có thể tham khảo để áp dụng khi cần thiết.

Dưới đây xin được giới thiệu một số ví dụ điển hình để độc giả tham khảo và vận dụng khi cần thiết.

Bài 1: sử dụng các vị thuốc như sau: Bách bộ khô 120g, mật ong 150g. Cách thực hiện: Bách bộ tán thành bột trộn với mật ong rồi đem hấp cách thủy trong 1 giờ, sau đó đem sấy khô, đựng trong lọ kín dùng dần.

Công dụng của bài thuốc Đông Y trên: Tư bổ nhuận phế, thanh táo chỉ ho, dưỡng tâm an thần, dùng rất tốt cho người bị viêm phế quản mạn tính có ho khan, phiền táo, đại tiện bí kết, thần kinh suy nhược. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 10g với nước ấm.

Bài 2: Sử dụng các vị thuốc sau: Hạnh nhân 100g, tử uyển 100g, ma hoàng 30g, tô tử 60g, mật ong 250g, đường đỏ 300g. Cách thực hiện: Ngâm 4 vị thuốc trong nước lạnh 1 giờ rồi đem sắc 2 lần, mỗi lần 30 phút, lọc lấy nước cô thành cao, trộn với mật ong, đường đỏ chưng cách thủy trong 2 giờ, đựng trong lọ kín dùng dần. Bài thuốc này có công dụng: Ôn hàn hóa đàm, thuận khí thư hung, lợi tâm phế, thông nhị tiện. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10g với nước ấm.

Mật ong phối hợp với một vài dược liệu đơn giản

    Bài 3: Sử dụng các nguyên liệu sau: Trứng gà 1 quả, mật ong 35g. Đun sôi mật ong bằng lửa nhỏ, cho thêm một chút nước rồi đập trứng vào nấu chín. Bài thuốc này có công dụng: Nhuận phế chỉ khái. Ăn mỗi ngày 1 lần.

Bài 4: Sử dụng các nguyên liệu sau: Hạt củ cải trắng 250g, quả lê 250g, ngó sen 250g, mật ong 500g, quất hồng 120g, đào nhân 120g. Cách thực hiện: Các vị thuốc đem sắc kỹ lấy nước, cô đặc thành dạng cao rồi cho mật ong vào đảo đều, bảo quản trong lọ sành dùng dần.

Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bài thuốc Đông Y này có công dụng: Nhuận phế hóa đàm, bổ thận nạp khí, chỉ khái bình suyễn. Người bệnh nên uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 – 20g.

Bài 5: Sử dụng các nguyên liệu sau: Nước ép ngó sen, gừng tươi, lê tươi, củ cải, mía tươi, đem trộn với mật ong sau đó tiến hành hấp cách thủy, uống tùy thích. Công dụng của bài thuốc này là: Sinh tân dưỡng dịch, thanh nhiệt hóa đàm, dùng tốt cho người bị viêm phế quản mạn tính thể đàm nhiệt.

Bài 6: Sử dụng các vị thuốc sau: Vừng đen 250g, gừng tươi 120g, đường phèn 120g, mật ong 120g. Cách thực hiện: Vừng đen sao chín sấy khô, tán bột rồi trộn với nước cốt gừng, mật ong và đường phèn đập vụn đem hấp chín, đựng trong lọ kín dùng dần.

Bài thuốc Đông Y này có tác dụng: Nhuận phế vị, bổ can thận, chỉ khái bình suyễn. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20g.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả

Nghệ vàng là một vị thuốc quý, giúp chữa được nhiều bệnh, nhưng nếu không biết cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả có thể gây độc.

Nếu không biết cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả có thể gây độc

Cách sử dụng nghệ vàng hiệu quả

Trong củ nghệ có một hoạt chất gọi là Curcumin, Curcumin có thể làm giảm các triệu chứng viêm, loét dạ dày hoặc cholesterol cao, các loại viêm đại tràng. Curcumin cũng có tác dụng trong viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.

Theo Y học cổ truyền, cây nghệ vàng cung cấp 2 vị thuốc với tính chất khác nhau, đó là: Khương hoàng và uất kim.

Khương hoàng là thân rễ nghệ vàng (chính là củ nghệ vàng) có vị cay đắng, tính ấm, có tác dụng hành khí hoạt huyết, chủ trị trong đau tức ngực sườn, viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền,…

Uất kim là rễ nghệ, có vị cay đắng, tính hàn với tác dụng chính là hành khí hóa ứ, thanh tâm giải uất.

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM nhận định, Từ xưa đến nay củ nghệ thường được thái lát mỏng cho vào gia vị các món ăn. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường còn có rất nhiều sản phẩm bột nghệ vàng. Bạn cần lưu ý cách dùng như sau:

Liều lượng: Nên dùng khoảng 10 – 20g bột nghệ một ngày

Cách sử dụng:

  • Cách 1: Mỗi lần bạn pha 2 thìa cà phê bột nghệ (tương đương với khoảng 10g bột nghệ) với 200ml nước ấm cùng mật ong hoặc pha với 200ml sữa tươi. Lưu ý không nên dùng nước ấm trên 50 độ để pha bột nghệ vì sẽ khiến bột nghệ bị vón cục.
  • Cách 2: Làm viên nghệ mật ong. Bạn trộn đều khoảng 120mg tinh bột nghệ với 60g mật ong nguyên chất, sau đó vo tròn thành từng viên nhỏ khoảng 5g. Với cách này, bạn có thể cho thành phẩm vào lọ thủy tinh, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh để dùng dần. Mỗi ngày sử dụng 3 – 4 viên.

Thời điểm uống

  • Uống ngay trước hoặc ngay sau bữa ăn.
  • Nên chia ra uống nhiều lần vào các buổi sáng, tối đều đặn mỗi ngày. Không nên dồn một lượng lớn uống một lúc khiến dạ dày tổn thương hơn.

Cần lưu ý sử dụng nghệ đúng cách để không gây ngộ độc

Một số lưu ý khi dùng nghệ

Bạn có thể dùng nghệ như một gia vị trong thực phẩm ở thời kỳ mang thai và cho con bú, nếu có ý định dùng như thuốc thì bạn nên dừng lại, nghệ có thể kích thích tử cung gây nguy hiểm cho thai nhi.

Không nên sử dụng bột nghệ nếu bạn bị sỏi mật hoặc tắc nghẽn ống mật bởi củ nghệ có thể làm cho những vấn đề đó trở nên tồi tệ hơn. Hơn thế nữa, nghệ có thể làm chậm quá trình đông máu gây tăng  nguy cơ chảy máu ở những người bị rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng những thuốc chống đông như Aspirin, Sintrom…

Dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: bột nghệ nếu sử dụng quá thường xuyên sẽ gây nên hiện tượng thiếu sắt do bột nghệ có thể ngăn cản sự hấp thụ sắt do đó cần sử dụng thận trọng củ nghệ ở những người thiếu sắt. Không nên tự ý áp dụng cách uống tinh bột nghệ trong một thời gian dài. Bạn cần đến cơ sở y tế thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn.

 

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống Ở Dân Phòng Văn – Dấu Hiệu Và Cách Khống Chế

Ngày nay, bệnh thoái hóa cột sống không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà còn gặp nhiều ở giới văn phòng. Các chuyên gia bệnh học chuyên khoa sẽ cho bạn biết những dấu hiệu để nhận biết và cách khống chế các cơn đau ra sao.

Thoái hóa cột sống ngày càng trẻ hóa.

Biểu hiệu thoái hóa cột sống thường thấy ở dân văn phòng

Chia sẻ trong buổi nói chuyện gần đây tại Nhà Văn hóa phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh, bác sĩ chuyên khoa II Lê Thị Tuyết Nhung làm việc tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP HCM cho biết: Cũng như tóc bạc, da nhăn, loãng xương… thoái hóa cột sống là căn bệnh mà hầu hết mọi người đều mắc phải, vấn đề là thời gian. Thoái hóa cột sống thường xuất hiện trong lứa tuổi tứ 35 – 40, bệnh này hiện đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt đối với dân văn phòng.

Bệnh thoái hóa cột sống chủ yếu do ngoại cảnh và môi trường tác động. Chế độ ăn uống không hợp lý, không đầy đủ, thiếu chất; làm việc quá sức, làm việc nặng quá sớm, mang vác nặng từ nhỏ, khi mà khung xương còn đang trong giai đoạn phát triển, chưa định hình, hoàn thiện; hay phương pháp tập luyện thể dục thể thao không hợp lý… chính là những nguyên nhân làm khiến bệnh có xu hướng phát triển sớm. Ngồi học, ngồi làm việc trong thời gian lâu cùng những động tác uốn, cong sai quy cách hay thậm chí việc thiếu ngủ cũng là các nguyên nhân gây thoái hóa cột sống.

Cột sống là toàn bộ khung đỡ của cơ thể. Theo năm tháng, cột sống bị yếu đi, lão hóa và sức nâng đỡ kém. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị giòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhày ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị giòn, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, chèn vào các đầu dây thần kinh có trong dây chằng gây triệu chứng đau.

Thoái hóa cột sống bao gồm thoái hóa cột sống thắt lưng và thoái hóa cổ. Nếu bị ở thắt lưng, người bệnh thường đau phần dưới của lưng âm ỉ, có thể đau đột ngột sau khi mang vác nặng, sau khi vận động nhiều, sau khi thay đổi tư thế hoặc thay đổi thời tiết. Đau liên tục hoặc từng đợt, hay tái phát, có khi đau phối hợp với đau thần kinh tọa. Cột sống thắt lưng có thể biến dạng, vẹo làm hạn chế vận động. Nếu được nằm nghỉ ngơi, người bệnh thường sẽ giảm đau.

Nếu thoái hóa vùng cổ, bệnh nhân sẽ thấy nhức đầu vùng thái dương, trán, hai hố mắt vào buổi sáng; có khi tê tay do đám rối thần kinh cánh tay bị chèn ép; kèm theo chóng mặt, ù tai, nhức đầu, hoa mắt; cột sống cổ biến dạng, vẹo, hạn chế vận động, co cứng cạnh cổ. Đau vùng cổ gây cấp hoặc mãn, hạn chế vận động, đau tăng khi mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng hay khi thay đổi thời tiết.

Nguyên tắc điều trị chung của bệnh bao gồm giảm đau như nghỉ ngơi, tập các bài tập nhẹ nhàng, dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hoặc thuốc kháng viêm, giảm đau không steroide. Đặc biệt, áp dụng các phương pháp phòng ngừa bệnh và phòng ngừa biến chứng là quan trọng nhất.

Lưu ý để phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống:

Tập thể dục giữa giờ là cách ngăn ngừa thoái hóa cột sống hiệu quả.

– Tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt, lao động gây đau như ngồi lâu, đứng lâu một tư thế. Khi đi máy bay hay đi ôtô đường dài, tư thế ngồi đúng nhất là ngả lưng ghế ra sau khoảng 15 độ (tức là lưng ghế và mặt ghế tạo thành một góc 105 độ) và ngồi dựa vào lưng ghế.

– Tránh mang vác nặng quá mức hoặc các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế. Tránh gây căng thẳng lên cột sống.

– Sử dụng kỹ thuật phù hợp khi phải nâng vật nặng hay tham gia vào các môn thể thao mạnh mẽ.

– Để giữ cho cột sống của bạn luôn luôn khỏe mạnh, nên thực hiện các bài tập tác động thấp như đi bộ hoặc bơi lội. Tập yoga nhẹ nhàng cũng có thể giúp cột sống mạnh mẽ và linh hoạt. Có thể tập các bài tập cho cổ và lưng nhẹ nhàng ngay tại nơi làm việc hoặc ở nhà. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chế độ tập luyện.

– Dinh dưỡng tốt cũng giúp sức mạnh hỗ trợ cột sống. Ăn các thức ăn có nhiều chất xơ và ít chất béo sẽ làm giảm khối lượng cơ thể để cột sống chỉ phải nâng đỡ một khối lượng ít hơn. Thực phẩm như cá, các loại hạt, rau lá xanh có hàm lượng cao omega và chất chống oxy hóa đều có ích cho sức khỏe của khớp và đĩa đệm.

– Không nên hút thuốc vì các độc tố và chất nicotine trong thuốc lá ngăn chặn đĩa đệm của bạn hấp thu vitamin và chất dinh dưỡng.

– Nên ngủ đủ giấc, ngả lưng một chút trong buổi trưa cũng rất quan trọng. Tốt nhất nên có gối mỏng để tránh đau cổ.

– Phát hiện sớm các dị dạng cột sống để có biện pháp chỉnh hình nội khoa hay ngoại khoa thích hợp.

– Điều trị tốt các bệnh dễ gây tổn thương đốt sống như viêm đĩa đệm đốt sống.

Theo bác sĩ Nhung, nếu có cách sống, sinh hoạt hợp lý, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ thì sẽ không còn lo ngại về bệnh này.

Hướng dẫn khống chế cơn đau do thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống (THCS) là bệnh thường gặp, gặp cả ở nam và nữ giới. Bệnh xuất hiện ở người có độ tuổi từ 35 trở lên, nhưng đặc biệt hay gặp ở những người cao tuổi. Thoái hóa cột sống là tổn thương mạn tính dạng thoái hóa của các thân đốt sống và đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, cùng các dây chằng cột sống. Cột sống có 4 đoạn là cột sống cổ, cột sống ngực, cột sống thắt lưng và đoạn xương cùng cụt. Hai đoạn cột sống hay bị thoái hóa nhất là cột sống cổ và cột sống thắt lưng, là những vùng linh hoạt nhất của cột sống nhưng hay phải chịu tải trọng và phải hoạt động nhiều nhất.

Dấu hiệu của thoái hóa cột sống

Triệu chứng của thoái hóa cột sống rất đa dạng. Thường bệnh nhân hay có dấu hiệu đau cột sống cấp tính hay mạn tính, kèm theo hạn chế vận động cột sống. Bệnh nhân cúi xuống hoặc quay nghiêng sang bên khó khăn. Cột sống bị biến dạng như cong, vẹo. Cơ cạnh cột sống hay thậm chí cơ chân có thể bị teo đi. Ngoài ra tùy theo vùng cột sống cổ hay thắt lưng bị thoái hóa mà có những triệu chứng đặc trưng. Đối với thoái hóa cột sống thắt lưng, có ba thể lâm sàng tùy thuộc vào mức độ tổn thương của đĩa đệm.

Thể thứ nhất là đau lưng cấp tính: Thường gặp ở nam giới trong độ tuổi 30 – 40. Đau thắt lưng xuất hiện sau một động tác mạnh, quá mức, đột ngột và trái tư thế. Bệnh nhân có tư thế chống đau như lom khom, vẹo cột sống. Đau thắt lưng có thể khỏi dần sau 1 – 2 tuần.

Đau thắt lưng mạn tinh là thể thường thấy của thoái hóa cột sống.

Thể thứ hai là đau thắt lưng mạn tính: thường xuất hiện ở lứa tuổi trên 40. Đau âm ỉ vùng thắt lưng, hay bị tái phát. Đau thắt lưng mạn tính do đĩa đệm thoái hóa nhiều, sức căng phồng đàn hồi kém, chiều cao giảm, do đó giảm khả năng chịu lực, đĩa đệm có phần lồi ra phía sau kích thích các nhánh thần kinh.

Thể thứ ba là đau thắt lưng, kết hợp với đau thần kinh tọa một bên hay hai bên: Biểu hiện bệnh là đau cột sống thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, khoeo, cẳng chân, có thể lan xuống tận gót chân hay các ngón chân. Như vậy nếu bạn thấy những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, dáng đi không bình thường, vẹo lưng hoặc còng lưng, đi lom khom, kèm cảm giác khó chịu, bực bội thì có thể bạn đã bị thoái hoá cột sống. Nếu bị thoái hóa cột sống cổ thì đau chủ yếu ở vùng cổ gáy. Đau có thể lan lên phía sau đầu hay thậm chí đau phía hốc mắt. Bệnh nhân có thể thấy nuốt khó, thường được hay chẩn đoán nhầm là loạn cảm họng. Khi có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh cánh tay thì bệnh nhân có thể thấy đau cột sống cổ lan xuống vai, tay. Cảm giác khó chịu khiến bệnh nhân mất ăn, mất ngủ, gầy sút và có tâm lý buồn chán, trầm cảm, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc. Thoái hóa cột sống cổ thường tiến triển thành từng đợt, tuy nhiên nếu để lâu không được chú ý điều trị có thể để lại các biến chứng đáng tiếc như đau, yếu, tê bì, teo cơ tay, do tổn thương các rễ thần kinh cổ chi phối cánh tay. Một số bệnh nhân có thể bị liệt khi bị chèn ép tủy cổ.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Đau Cổ – Phiền Toái Chung Của Nhiều Người

Hầu hết nguyên nhân gây đau cổ không nghiêm trọng. Cơ cổ có thể căng do tư thế ngồi, cho dù đó là sử dụng máy tính tại nơi làm việc hoặc sở thích cúi khom trên bàn làm việc ở nhà. Tổn thương viêm khớp cũng là một nguyên nhân phổ biến của đau cổ.

Viêm khớp là nguyên nhân phổ biến của đau cổ

Các triệu chứng đau cổ

Các vị trí chính xác, mức độ đau cổ cung cấp đầu mối quan trọng trong việc xác định những gì có thể gây ra nó. Hãy chắc chắn để nói với bác sĩ nếu có chuyển động đầu và cổ làm đau cổ hơn hoặc tồi tệ hơn.

Đau cổ không cần luôn luôn đòi hỏi chăm sóc y tế. Nhưng trong trường hợp hiếm, nó có thể là một dấu hiệu nguy hiểm. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu trải nghiệm:

  • Đau lan ra vai hoặc xuống cánh tay.
  • Tê hoặc mất sức mạnh ở cánh tay hoặc bàn tay.
  • Thay đổi thói quen bàng quang hay ruột.
  • Không có khả năng chạm cằm vào ngực.

Nguyên nhân

Đau cổ có thể là do nhiều nguyên nhân, từ chấn thương quá mức và căng cơ đến các bệnh như viêm khớp dạng thấp và viêm màng não.

  • Căng cơ

Sử dụng quá mức, chẳng hạn như cúi quá nhiều thời gian, thường gây nên căng cơ. Cơ cổ, đặc biệt là ở phía sau cổ, trở nên mỏi và cuối cùng căng cơ. Khi quá nhiều lần đau cơ ở cổ, đau mãn tính có thể phát triển. Ngay cả như những thứ nhỏ như là đọc sách trên giường hoặc nghiến răng có thể gây căng cơ ở cổ.

  • Mòn khớp

Cũng giống như tất cả các khớp khác trong cơ thể, các khớp xương cổ có xu hướng hao mòn theo tuổi tác, có thể gây viêm xương khớp ở cổ.

  • Chèn ép thần kinh

Một loạt các vấn đề trong đốt sống cổ có thể giảm không gian có sẵn cho các nhánh dây thần kinh ra từ tủy sống. Ví dụ như:

– Cứng đĩa đệm. Khi có tuổi, các đĩa đệm giữa các đốt sống trở nên khô và cứng, thu hẹp khoảng trống trong cột sống, nơi lối ra dây thần kinh.

– Thoát vị đĩa đệm. Điều này xảy ra khi đĩa nhô ra. Lồi có thể nhấn vào chỗ thoát ra của dây thần kinh cột sống, gây ra đau cánh tay hoặc điểm yếu.

– Cựa xương. Khớp xương ở cổ có thể phát triển tăng trưởng xương có thể nhấn vào dây thần kinh.

  • Bị thương

Va chạm phía sau thường gây thương tích căng cơ, xảy ra khi đầu giật về phía trước và sau đó quay trở lại, kéo giãn các mô mềm của cổ vượt quá giới hạn.

  • Bệnh lý

Đau cổ đôi khi có thể được gây ra bởi bệnh tật, chẳng hạn như:

– Viêm khớp dạng thấp. Sau khi các khớp ở bàn tay và bàn chân, các khớp xương ở cổ bị ảnh hưởng bởi viêm khớp dạng thấp.

– Viêm màng não. Bệnh truyền nhiễm gây viêm màng não và tủy sống. Một trong những triệu chứng thường gặp nhất của viêm màng não là đau cổ và cứng khớp.

– Ung thư. Hiếm khi gặp, đau cổ có thể được gây ra bởi khối u ung thư ở cột sống. Ung thư có thể đi đến cột sống từ các bộ phận khác của cơ thể.

Yếu tố nguy cơ

– Tuổi. Cổ thường bị ảnh hưởng bởi tư thế và tổn thương viêm khớp khác nhau (viêm xương khớp), trở nên phổ biến hơn theo tuổi tác.

– Nghề nghiệp. Nguy cơ đau cổ có thể cao hơn nếu công việc yêu cầu cổ giữ tại một vị trí trong thời gian dài. Ví dụ bao gồm lái xe và làm việc máy tính.

Kiểm tra và chẩn đoán

Bác sĩ thường sẽ có thể chẩn đoán nguyên nhân gây ra đau cổ chỉ bằng cách đặt câu hỏi về vị trí, loại hình và khởi phát cơn đau và khuyên nên điều trị. Trong một số trường hợp, tuy nhiên, các hình ảnh, các xét nghiệm thần kinh hoặc các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể được chỉ định.

  • Kiểm tra hình ảnh

– X quang. X quang có thể tiết lộ các khu vực ở cổ, nơi dây thần kinh hay tủy sống có thể bị chèn ép bởi cựa xương hoặc lồi đĩa. Nhưng nhiều người, đặc biệt là những người trên 60 tuổi, có những phát hiện này và không đau cổ.

– Vi tính cắt lớp (CT). Hình ảnh chụp từ nhiều hướng khác nhau để tạo ra mặt cắt ngang chi tiết của các cấu trúc bên trong của cổ.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRIs sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra các hình ảnh chi tiết đặc biệt của xương và các mô mềm, bao gồm các dây thần kinh cột sống và các dây thần kinh từ tủy sống.

  • Khám thần kinh

Nếu bác sĩ nghi ngờ đau cổ có thể liên quan đến dây thần kinh bị chèn ép, họ có thể đề nghị điện cơ (EMG). Kiểm tra này bao gồm việc chèn kim qua da vào cơ để xác định xem thần kinh cụ thể có hoạt động tốt.

  • Xét nghiệm

– Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu đôi khi có thể cung cấp bằng chứng của tình trạng viêm nhiễm hoặc có thể gây ra đau cổ.

– Chọc dò tủy sống. Kim được cẩn thận đưa vào cột sống để có được mẫu chất dịch bao quanh não và tủy sống. Xét nghiệm này có thể tiết lộ bằng chứng của bệnh viêm màng não.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các loại phổ biến nhất của đau cổ thường đáp ứng tốt với chăm sóc tại nhà. Nếu vẫn còn đau cổ, bác sĩ có thể đề nghị phương pháp điều trị khác.

  • Thuốc men

Thuốc giảm đau. Bác sĩ có thể kê toa thuốc giảm đau mạnh. Thuốc giảm đau gây nghiện đôi khi được sử dụng thời gian ngắn để điều trị đau cổ cấp tính. Giãn cơ, hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể được chỉ định.

Thuốc tiêm. Tiêm thuốc có thể giúp giảm đau cổ. Bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid gần các rễ thần kinh, vào các khe khớp nhỏ trong xương của cột sống cổ, hoặc vào các cơ ở cổ để giúp đỡ cơn đau. Thuốc tê như lidocain, cũng có thể được tiêm để giảm đau cổ.

  • Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu điều trị chứng đau cổ hiệu quả

Bài tập cổ. Bác sĩ có thể khuyên làm việc với một nhà liệu pháp vật lý để tìm hiểu các bài tập cổ. Có thể hướng dẫn các bài tập và kéo để có thể tự mình làm ở nhà. Các bài tập có thể cải thiện đau bằng cách phục hồi chức năng cơ, tối ưu hóa các tư thế để tránh tình trạng quá tải cơ bắp, và tăng sức mạnh và sức bền của cơ cổ.

Kéo lực. Kéo sử dụng trọng lượng và ròng rọc để nhẹ nhàng kéo cổ và giữ nó cố định. Liệu pháp này, dưới sự giám sát của một chuyên gia trị liệu chuyên nghiệp, có thể cung cấp cứu trợ đau cổ tương đối nhanh chóng, đặc biệt là đau liên quan đến kích thích rễ thần kinh.

Cố định ngắn hạn. Hỗ trợ cố định cổ bằng đai cổ mềm có thể giúp giảm đau bằng cách giảm áp lực cơ ở cổ. Tuy nhiên, nếu sử dụng trong hơn hai tuần cố định có thể làm hại nhiều hơn lợi.

Phẫu thuật và các thủ tục khác

Phẫu thuật hiếm khi cần thiết để giảm đau cổ. Tuy nhiên, nó có thể là một lựa chọn để điều trị giảm đau hoặc chèn ép rễ thần kinh tủy sống.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Các biện pháp tự chăm sóc có thể thử tại nhà để giảm đau cổ bao gồm:

Thuốc giảm đau. Hãy thử thuốc giảm đau, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác), naproxen sodium (Aleve) và acetaminophen (Tylenol, những loại khác).

Áp nóng và lạnh. Giảm viêm bằng cách áp lạnh, chẳng hạn như một túi nước đá hoặc nước đá bọc trong một chiếc khăn tắm, cho đến 20 phút vài lần trong một ngày. Hoặc thay thế việc điều trị lạnh với nhiệt. Hãy thử tắm nước ấm hoặc sử dụng một miếng đệm nóng. Nhiệt có thể giúp thư giãn cơ bắp đau, nhưng đôi khi nó làm trầm trọng thêm tình trạng viêm, do đó, sử dụng nó cẩn thận.

Nghỉ ngơi. Nằm xuống để cổ nghỉ ngơi. Tránh nghỉ ngơi kéo dài, vì không hoạt động quá nhiều có thể làm tăng độ cứng cơ cổ.

Di chuyển nhẹ nhàng. Nhẹ nhàng di chuyển cổ sang một bên và giữ nó trong 30 giây. Duỗi cổ ra theo nhiều hướng như. Điều này có thể giúp làm giảm bớt một số cơn đau.

Chữa đau cổ không dùng thuốc

Nói chuyện với bác sĩ nếu đang quan tâm đến việc cố gắng thay thế cho phương pháp điều trị đau cổ. Bác sĩ có thể thảo luận về những lợi ích và rủi ro. Thay thế phương pháp điều trị bao gồm:

Châm cứu. Châm cứu liên quan đến việc chèn các kim vào các điểm khác nhau trên cơ thể. Nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể hữu ích cho nhiều loại đau đớn. Nhưng các nghiên cứu trong đau cổ đã pha trộn. Đối với kết quả tốt nhất, có thể cần phải trải qua nhiều buổi châm cứu. Châm cứu thường được coi là an toàn bằng cách sử dụng kim vô trùng. Nhưng không trải qua điều trị châm cứu nếu đang dùng chất làm loãng máu.

Chữa đau cổ bằng châm cứu cần trải qua nhiều lần

Nắn bóp (Chiropractic). Với chủ yếu là cột sống, sự điều chỉnh chỉnh hình áp dụng bất ngờ, lực kiểm soát tới một khớp – chuyển nó vượt ra ngoài phạm vi bình thường chuyển động của nó. Phương pháp điều trị chỉnh hình cổ có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Massage. Ít bằng chứng khoa học tồn tại để massage hỗ trợ những người bị đau cổ, mặc dù nó có thể cung cấp cứu trợ khi kết hợp với khuyến cáo của bác sĩ điều trị.

Điện kích thích thần kinh qua da (TENS). Điện cực đặt trên da gần khu vực đau có thể làm giảm đau.

Phòng chống

Hầu hết đau cổ được kết hợp với tư thế đầu, liên quan đến tuổi và tổn thương. Để tránh đau cổ, giữ cho đầu tập trung trên cột sống, vì vậy lực hấp dẫn với cổ thay vì chống lại nó. Một số thay đổi đơn giản trong thói quen hàng ngày có thể giúp đỡ. Hãy xem xét cố gắng để:

  • Nghỉ giải lao thường xuyên nếu lái xe đường dài hoặc làm việc nhiều giờ trước máy tính. Giữ quay đầu lại, để giảm bớt căng thẳng cổ. Cố gắng tránh nghiến răng.
  • Điều chỉnh bàn ghế, và máy tính để màn hình ở mức mắt. Đầu gối nên hơi thấp hơn so với hông.
  • Tránh nhét điện thoại giữa tai và vai khi nói chuyện.
  • Nếu làm việc tại bàn. Nhún vai lên và xuống, cùng nhau thư giãn. Kéo vai xuống trong khi nghiêng đầu mỗi bên để căng cơ ở cổ.
  • Cân bằng. Duỗi cơ ngực phía trước và tăng cường các cơ xung quanh xương bả vai và mặt sau của vai có thể thúc đẩy hỗ trợ cho cổ.
  • Tránh ngủ úp. Vị trí này sẽ đặt áp lực lên cổ. Chọn một chiếc gối có hỗ trợ đường cong tự nhiên của cổ.

Exit mobile version