Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Bật mí 7 tác dụng làm đẹp từ nha đam bạn nên biết

Mặc dù nha đam là loại cây dân dã, dễ trồng nhưng lại chứa nhiều thành phần có lợi cho làn da và sức khỏe con người.

Bật mí 7 tác dụng làm đẹp từ nha đam bạn nên biết

Nha đam hay còn có tên gọi khác là lô hội mang lại rất nhiều công dụng đối với phụ nữ. Mọi người có thể tìm hiểu những công dụng tuyệt vời của cây lô hội qua thông tin dưới đây.

Nha đam giúp tẩy trang hiệu quả

Một trong những công dụng tuyệt vời của nha đam là sử dụng nó để tẩy trang khuôn mặt và đặc biệt hữu hiệu với vùng da mắt. Bằng cách cắt lá lô hội và dùng bông tẩy trang quệt lớp gel rồi nhẹ nhàng lau lớp trang điểm trên khuôn mặt bạn. Đây là một bí quyết làm đẹp giúp bạn dưỡng ẩm cho da mà có thể sử dụng mỗi ngày.

Ủ tóc từ nha đam (lô hội)

Chỉ cần lấy một lá nha đam, cắt lát và bôi gel lên tóc. Sau đó ủ tóc một lúc rồi gội sạch. Bạn sẽ có một mái tóc khỏe mạnh, mềm mại và da đầu được nuôi dưỡng. Hơn nữa, nó giúp cho tóc không bị xoăn cứng và giữ cho tóc của bạn trông rất đẹp và khỏe.

Tác dụng điều trị bỏng

Không chỉ có tác dụng tẩy trang hay giúp tóc suôn mượt, nha đam còn được dùng để điều trị vết bỏng rất hiệu quả. Khi bạn bị cháy nắng hoặc bị bỏng chỉ cần cắt lát lá lô hội rồi chà xát phần chứa gel trực tiếp vào khu vực bị ảnh hưởng để giảm đau và giảm ngứa rát. Lô hội cũng là lựa chọn hàng đầu cho bỏng do cháy nắng và các loại da bị kích thích. Nó có tác dụng chống viêm và bổ sung độ ẩm cho da.

Nha đam giúp thúc đẩy mọc tóc

Thúc đẩy mọc tóc

Sử dụng nha đam để thúc đẩy quá trình mọc tóc. Chỉ cần bạn bóp gel lô hội vào da đầu và để khoảng 30 phút trước khi gội sạch. Lô hội giúp cho nang lông được thông thoáng, cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, cân bằng độ pH và giúp tóc bạn giữ được độ ẩm.

Kem dưỡng ẩm tự nhiên

Chuyên trang tin tức Y Dược có chia sẻ thông tin, nha đam còn được xem như một loại kem dưỡng ẩm mặt và cơ thể. Lô hội cũng được cho là tuyệt vời dành cho da bị mụn nhờ chứa nhiều vitamin và hàm lượng enzyme cao.

Dùng làm gel tẩy lông chân

Nha đam (lô hội) có chứa rất nhiều gel và có thể sử dụng như một loại gel cạo râu tự nhiên. Lô hội có tác dụng chống viêm và dưỡng ẩm đặc hiệu, vì vậy bạn có thể sử dụng nó thoa lên đôi chân cũng như trên khuôn mặt của bạn để có được một cảm nhận thoải mái khi cạo râu hoặc tẩy lông.

Tác dụng chống hôi miệng và sâu răng

Nha đam đã được ghi nhận là một phương thuốc tự nhiên chống hôi miệng, sâu răng và ngăn ngừa bệnh nướu răng hiệu quả.

Với những tác dụng mà nha đam mang lại như vậy, mong rằng chị em có thể tận dụng hiệu quả và có một sức khỏe tốt.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang như thế nào?

Hội chứng buồng trứng đa nang là một rối loạn đặc trưng bởi tình trạng cường hormon androgen rối loạn rụng trứng và buồng trứng có nhiều nang. Vậy căn bệnh này có biểu hiện như thế nào?

Cơ chế dẫn đến buồng trứng đa nang

Nguyên nhân gây ra tình trạng trên hiện vẫn chưa rõ và điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng theo kinh nghiệm. Nếu không phát hiện sớm và tham gia hỗ trợ điều trị sẽ gây các biến chứng như rối loạn chuyển hóa đái tháo đường, bệnh tim mạch và các bệnh thường gặp khác.

Cơ chế dẫn đến buồng trứng đa nang

Hội chứng buồng trứng đa nang là bệnh lý nội tiết hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và là nguyên nhân chính gây vô sinh. Đến hiện nay sinh lý bệnh của hội chứng đa nang vẫn còn chưa rõ ràng và định nghĩa về bệnh lý này vẫn tiếp tục được tranh cãi.  Các đặc điểm nổi bật của hội chứng là các bệnh lý sinh sản như tăng androgen máu, không rụng trứng và có các rối loạn chuyển hóa như kháng insulin, béo phì đến mức không thể biết rõ đâu là bệnh có trước. Không có một yếu tố bệnh nguyên đơn lẻ nào có thể giải thích cho tất cả các bất thường gặp trong hội chứng buồng trứng đa nang.

Tăng tần suất giải phóng GnRH (gonadotropin-releasing hormone) từ vùng dưới đồi đã được tìm thấy ở phụ nữ có HCBTĐN. Tuy nhiên, còn chưa rõ là sai sót trong phát sinh nhịp GnRH này là bất thường tiên phát hay thứ phát. Tăng tần suất GnRH có lợi cho tiết LH (luteinizing hormone) hơn FSH (follicle-stimulating hormone) từ thùy trước tuyến yên nên nhịp tiết LH cũng tăng cả về tần suất và biên độ. Tăng tỉ số LH / FSH có thể thấy ở hầu hết các phụ nữ có HCBTĐN.

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang

Buồng trứng trong HCBTĐN đáp ứng với kích thích LH với tăng ưu thế trong sản xuất androgen so với estrogen. Nồng độ progestin tuần hoàn thấp (kết quả của ít rụng trứng) và nồng độ androgen tăng tạo nên feedback, sau đó có thể gây tiết không hợp lý hormon sinh dục vùng dưới đồi – tuyến yên và dẫn tới một chu kỳ sai. Nồng độ estrogen điển hình bình thường hoặc thấp, nhưng nồng độ estrogen tăng lên đáng kể. Điều này do chuyển hóa từ androstenedione thành estrogen ở mô mỡ – làm kích thích LH và ức chế FSH.

Một quan sát khác cho thấy tăng insulin máu là một đặc điểm của hội chứng buồng trứng đa nang được đưa ra đầu tiên năm 1980, trước đó người ta cũng cho rằng phụ nữ có các hội chứng của kháng insulin cực độ thì cũng có tăng androgen máu và không rụng trứng.

Một số bằng chứng khác thì chỉ ra rằng hội chứng buồng trứng đa nang có tính chất di truyền với rối loạn nhiều gen nhưng sinh bệnh học của hội chứng này còn nhiều phức tạp. Các gen có khả năng gây ra các biến đổi ở buồng trứng, vùng dưới đồi và chức năng của receptor insulin là trọng tâm các nghiên cứu bệnh- chứng và nghiên cứu liên kết gen.

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang

Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe sinh sản tình dục cho biết, bệnh lý được đặc trưng bởi các triệu chứng cường androgen trên lâm sàng hoặc trên các xét nghiệm sinh hóa và bởi triệu chứng không rụng trứng mạn tính. Hầu hết các đặc điểm của hội chứng phát triển khi bắt đầu thời kỳ dậy thì và mức độ nặng khác biệt từ rậm lông nhẹ tới vô kinh và vô sinh. Vô sinh có thể là lý do khiến bệnh nhân đi khám và phát hiện bệnh.

Các triệu chứng điển hình của việc thừa androgen bắt gặp như rậm lông, mụn trứng cá, tăng tiết bã nhờn và rụng tóc kiểu hói trán. Rậm lông được đặc trưng bởi thừa các lông vĩnh viễn ở các vùng phân bố giống như của nam và thường thấy ở cằm, môi trên, quanh quầng vú và bụng dưới. Đánh giá rậm lông phụ thuộc và một loạt yếu tố bao gồm người quan sát chủng tộc của bệnh nhân và có sử dụng các thuốc tẩy lông thẩm mỹ hay không.

Triệu chứng tiếp theo là rối loạn kinh nguyệt: bất thường chu kỳ kinh thường liên quan tới ít hoặc không rụng trứng mạn tính. Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang thường có đủ estrogen nhưng thiếu progesterone, điều này gây tăng sản nội mạc tử cung và ra máu tử cung bất thường bởi kích thích của estrogen mạn tính, điều này còn làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học giải đáp, vô sinh được xem như biến chứng cuối cùng sau thời gian dài không có hiện tượng rụng trứng. Phát hiện sớm bệnh lý thông qua các dấu hiệu trên cơ thể để có hướng xử trí tránh các biến chứng nặng nề có thể xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Tại sao lại mắc bệnh tiểu đường và ai nên đi khám xét nghiệm bệnh?

Bấy lâu nay, bệnh tiểu đường vẫn là một căn bệnh hoành hành ảnh hưởng tiêu cực đến hàng triệu người trên thế giới. Vậy những ai cần sử dụng gói xét nghiệm tiểu đường?


Tại sao lại mắc bệnh tiểu đường và ai nên đi khám xét nghiệm bệnh?

Bệnh tiểu đường là gì ?

Tiểu đường (đái tháo đường), là một bệnh mãn tính với biểu hiện lượng đường trong máu của bạn luôn cao hơn mức bình thường do cơ thể của bạn bị thiếu hụt hoặc bị đề kháng với insulin, dẫn đến có rối loạn chuyển hóa đường trong máu.

  • Tiểu đường type 1

Người mắc bệnh bị thiếu insulin do tuyến tụy không sản xuất insulin. Tiểu đường type 1 hiếm gặp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ, người trẻ chiếm dưới 10% số người mắc bệnh.

  • Tiểu đường type 2

Những người bị tiểu đường type 2 bị đề kháng với insulin. Nghĩa là cơ thể vẫn có thể sản xuất insulin nhưng nó không thể chuyển hóa được glucose. Khoảng 90% đến 95% người bị tiểu đường trên thế giới là type 2.

Tại sao bạn bị tiểu đường (đái tháo đường)?

Trong cơ thể, tuyến tụy chịu trách nhiệm tiết ra hóc-môn insulin – một loại chất giúp kiểm soát lượng đường glucose trong máu để tạo ra năng lượng hoạt động hàng ngày cho bạn. Vì vậy, khi cơ thể thiếu insulin hoặc insulin không chuyển hóa được đường, đường sẽ bị tồn đọng lại trong máu, đường huyết sẽ tăng cao.

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng. Các yếu tố bao gồm di truyền và lối sống không cân bằng, chế độ ăn nhiều thịt đỏ, chất béo và hàm lượng bột đường cao, thừa cân béo phì… là những yếu tố nguy cơ cao dẫn đến tiểu đường type1. Nếu cha mẹ bị tiểu đường thì con của họ sẽ dễ bị bệnh hơn; hoặc lối sống bao gồm chế độ ăn và tập luyện không điều độ cũng dễ gây ra tiểu đường. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đái tháo đường type 2 diễn ra ở người thừa cân cao hơn những người bình thường.

Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?

  • Khát nước:

Ở những người mắc chứng tiểu đường thì máu trở nên sệt hơn: khi càng uống nhiều nước thì máu càng trở nên loãng hơn.

  • Đường huyết cao

Có thể dùng máy để đo đường huyết. Các loại máy này có thể dễ dàng mua ở hiệu thuốc.

  • Mệt mỏi và suy nhược cơ thể

Ở những người mắc chứng tiểu đường đường nằm lại trong máu và không đi vào tế bào, vì thế họ cảm thấy thiếu năng lượng.

  • Tiểu tiện nhiều lần

Khi bị tiểu đường thận không thể lọc đường trong máu, vì thế thận cố gắng nhận từ máu một lượng chất lỏng bổ sung để hoà tan đường. Điều này làm cho bàng quang thường xuyên bị đầy.

  • Sụt hoặc tăng cân nhanh chóng

Sụt cân khi bị tiểu đường type 1. Tăng cân khi bị tiểu đường type 2.

  • Tê buốt các đầu ngón chân, tay

Hiện tượng này xuất hiện nếu như lượng đường trong máu cao và nó phá huỷ hệ thần kinh.

Ai sẽ là người nên đi xét nghiệm bệnh tiểu đường?

Theo trang tin tức sức khỏe về Bệnh chuyên khoa được biết, tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường ở người không có triệu chứng của bệnh là người lớn có chỉ số BMI từ 23 trở lên hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng.

Ngoài ra, nên xét nghiệm đường huyết nếu bạn có một hoặc một số yếu tố sau:

– Ít vận động thể lực.

– Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em ruột).

– Tăng huyết áp.

– Nồng độ HDL cholesterol dưới 35mg/(0,9 mmol/L) hoặc nồng độ triglyceride lớn hơn 250 mg/dL (2,82 mmol/L).

– Vòng bụng to, nam từ 90 cm và nữ từ 80 cm.

– Phụ nữ bị buồng trứng đa nang.

– Phụ nữ đã mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ.

– Xét nghiệm chỉ số HbA1c từ 5,7% trở lên (39 mmol/mol), rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó.

– Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo phì, dấu gai đen…).

– Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.

Bệnh nhân không có các dấu hiệu trên thì xét nghiệm phát hiện sớm đái tháo đường ở tuổi từ 45 trở lên. Sau đó mỗi 1-3 năm tầm soát một lần, hoặc sớm hơn.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Bệnh động mạch vành là gì? Nguyên nhân và triệu chứng bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành Là một căn bệnh gây nguy hại đối với sức khỏe người bệnh, rất nhiều trường hợp bệnh nhân tử vong do thiếu hiểu biết về bệnh động mạch vành và không được chữa trị kịp thời.

Tìm hiểu nguyên nhân gây ra động mạch vành

Bệnh động mạch vành là gì?

Bệnh động mạch vành là bệnh lí tim mạch do động mạch vành tim hẹp và tắc nghẽn gây nên. Các động mạch ở vị trí khác cũng có thể phát sinh tình trạng thoái hóa tương tự, động mạch não nếu tắc nghẽn có thể dẫn tới đột quỵ. Tuy nhiên động mạch tim lại dễ bị hư tổn hơn vì nó hoạt động liên tục nên vách mạch bị căng cứng làm cho bệnh chuyển biến nhanh hơn. Đây là một bệnh thường gặp ở người cao tuổi.

Nguyên nhân của bệnh động mạch vành

  • Chất béo tích tụ là nguyên nhân của bệnh động mạch vành

Động mạch vành hẹp và tắc nghẽn do lớp nội động mạch tích tụ nhiều chất béo rồi trở nên xơ vữa. Ở độ tuổi càng cao kết cấu của hiện tượng xơ vữa động mạch càng phức tạp hơn, không những gồm các chất béo mà còn có cả các vết nứt hay mô sợi.

Các mảng vết xơ vữa này nếu được phủ bởi nội mặc động mạch thì sự nguy hiểm không nhiều. Nhưng nếu nội mạc này bị rách thì bệnh phát triển rất nhanh chóng. Máu động mạch nếu tiếp xúc với chỗ xơ vữa thì huyết khối xuất hiện rất nhanh.

  • Mô cơ ở động mạch bị co nhỏ lại là nguyên nhân của bệnh mạch vành

Một trong những nguyên nhân của bệnh mạch vành là mô cơ ở động mạch bị co nhỏ lại. Có một số người khi kiểm tra động mạch bằng X-quang đã thấy được động mạch bị co nhỏ lại nhưng tình trạng bệnh mạch vành như thế nào thì chưa rõ.

Đông mạch vành thường mắc ở những người lớn tuổi

  • Tuổi càng lớn nguy cơ bệnh mạch vành càng cao

Tuổi tác là một trong những yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành quan trọng. Những nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng có tới 80% bệnh nhân chết vì bệnh tim liên quan tới động mạch vành khi ở độ tuổi 65 trở lên.

  • Nam giới có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành cao hơn

Theo những nghiên cứu và thống kê của các bác sỹ, số bệnh nhân dưới 65 tuổi chết vì bệnh động mạch vành ở nam giới nhiều gấp 4 lần ở nữ giới. Con số này tương quan với tỉ lệ người có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành ở nam giới và nữ giới.

  • Nguyên nhân bệnh động mạch vành do hút thuốc lá và cao huyết áp

Tỉ lệ phát bệnh tim do động mạch vành tăng lên nhiều theo lượng thuốc lá hút vào và huyết áp cao. Những người mỗi ngày hút 20 điếu thuốc hay nhiều hơn nữa có tỉ lệ phát bệnh nhiều gấp 3 lần người không hút thuốc và huyết áp ổn định.

Triệu chứng bệnh động mạch vành

  • Đau thắt ngực là triệu chứng rõ nhất của bệnh động mạch vành

Thống kê cho thấy khoảng 75% bệnh nhân bệnh tim do động mạch vành có triệu chứng đầu tiên là đau thắt ngực. Hiện tượng đau này nhiều khả năng là đau thắt ngực do co thắt động mạch vành và cũng có thể do tắc nghẽn cơ tim tạo nên.

  • Triệu chứng bệnh động mạch vành là thở dốc

Bệnh động mạch vành cũng có thể được tình cờ phát hiện khi bệnh nhân thấy mình thở dốc – một triệu chứng của cơn suy tim. Đến khi đi khám bác sỹ được phát hiện ra động mạch vành hoặc do bác sĩ nhận thấy điện tâm đồ có điểm bất

  • Không có triệu chứng biểu hiện về bệnh động mạch vành

Khoảng 10% những người bệnh động mạch vành phát bệnh rồi tử vong mà không hề có bất cứ triệu chứng gì. Có khả năng đó là hậu quả của rung tâm thất đột nhiên xuất hiện. Nếu được cấp cứu kịp thời bệnh nhân có thể đã không tử vong.

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm?

Cùng với bệnh tay chân miệng thì bệnh sởi chính là căn bệnh khiến nhiều cha mẹ thấp thỏm đứng ngồi không yên mỗi khi có dịch bởi tính chất nguy hiểm mà bệnh gây ra.

Triệu chứng của bệnh sởi trên cơ thể trẻ

Để rõ hơn vấn đề: “Bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm?”, cuộc trao đổi với bác sĩ sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này.

Hỏi: Thưa Bác sĩ bệnh sởi là gì?

Trả lời:

Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, có khả năng lây lan nhanh chóng qua đường hô hấp thông qua các chất tiết của mũi, họng  khi bệnh nhân nói chuyện hoặc hắt hơi. Nếu phát hiện con có các triệu chứng bất thường như ho nhiều, sốt cao, biếng ăn, sau khi phát ban vẫn tiếp tục sốt, mẹ cần nghĩ ngay tới bệnh sởi để đưa bé đi bệnh viện kịp thời.

Hỏi: Thưa bác sĩ có những dấu hiệu và triệu chứng nào nhận biết trẻ mắc bệnh sởi?

Trả lời:

Sởi bắt đầu với những vết ban đỏ đi từ mặt và di chuyển khắp cơ thể. Ngoài ra, bé còn có thể bị sốt, chảy nước mắt, nước mũi đi kèm phát ban. Dưới đây là những dấu hiệu nhận biết theo diễn tiến của bệnh:

Thời kỳ ủ bệnh: Kéo dài 10-12 ngày, không có dấu hiệu rõ rệt nhưng trẻ có thể sốt nhẹ.

Thời kỳ khởi phát: Là giai đoạn bệnh dễ lây lan nhất, kéo dài từ 3 – 5 ngày. Trẻ có thể bị sốt cao tới 40 độ C kèm nhức đầu, mỏi cơ cùng cảm giác mệt mỏi kéo dài. Khi sốt cao, trẻ có thể bị co giật. Bên cạnh đó là các dấu hiệu như: ho khan, chảy nước mắt, nước mũi, mắt đỏ, hắt hơi, sổ mũi, có thể kèm tiêu chảy. Đặc biệt, bên trong gò má xuất hiện những chấm trắng nhỏ, đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh sởi.

Thời kỳ phát ban: Các nốt ban màu hồng nhạt dính vào nhau xuất hiện từ sau tai rồi lan dần ra hai bên má, cổ, ngực, bụng và hai tay trong vòng 24 giờ. Trong 48 giờ tiếp theo, ban có thể lan xuống đùi và bàn chân.

Thời kỳ phục hồi: Các nốt ban dần biến mất theo thứ tự xuất hiện, để lại những mảng thâm trên da.

Bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm?

Hỏi: Thưa Bác sĩ bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm không?

Trả lời:

Thông thường, sởi là bệnh thường gặp có thể điều trị đơn giản và có thể hồi phục nhanh chóng. Tuy nhiên, một số trường hợp sởi có thể dẫn đến nhiễm trùng tai, tiêu chảy hoặc viêm phổi. Sởi có thể là nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm não ở trẻ em, gây co giật, thậm chí tử vong. Nếu không được điều trị kịp thời, sởi có khả năng gây biến chứng cao và điều này thật sự nguy hiểm đối với sức khỏe cũng như tính mạng của trẻ.

Hỏi: Thưa bác sĩ bệnh sởi lây qua đường nào?

Trả lời:

Khả năng lây nhiễm của bệnh sởi thuộc có tốc độ “tên lửa”. Hơn 90% các trường hợp nhiễm sởi là do lây truyền từ người này sang người khác.

Bệnh được truyền qua không khí, khi người bệnh hắt hơi hoặc ho, vi khuẩn gây bệnh sẽ được phát tán vào không khí. Ngoài ra, khi tiếp xúc với dịch cơ thế như nước mũi, nước bọt, khả năng lây nhiễm bệnh cũng khá cao, nhất là đối với những bé chưa được tiêm phòng.

Hỏi: Thưa bác sĩ bệnh sởi cần phân biệt với bệnh nào?

Trả lời:

Sởi rất dễ nhầm với bệnh sốt phát ban thông thường bởi những biểu hiện của chúng khá giống nhau. Tuy nhưng mức độ nguy hiểm của 2 bệnh cũng như cách điều trị lại khác nhau nên cần phân biệt chính xác để có hướng điều trị phù hợp.

– Sởi và sốt phát ban ở trẻ sơ sinh có những triệu chứng giống nhau ở thời kỳ khởi phát và ủ bệnh. Chỉ khi chuyển sang giai đoạn phát ban thì có sự khác nhau giữa ban thông thường và ban sởi.

– Nếu là phát ban thông thường thì chỉ là những ban đỏ, mịn, sáng, nổi đồng loạt khắp cơ thể và sau khi bay thường không để lại sẹo hoặc vết thâm.

– Nếu là phát ban do sởi thì có những đặc trưng như: Bắt đầu ban xuất hiện ở sau tai, sau đó lan ra mặt, xuống ngực, bụng và lan ra toàn thân. Đặc điểm dễ nhận biết của ban sởi là ban có dạng sẩn, gồ lên mặt da, khi bay sẽ để lại những vết thâm trên da.

Hỏi: Thưa Bác sĩ cách điều trị bệnh sởi ở trẻ như thế nào?

Trả lời:

Hiện chưa có biện pháp điều trị dứt điểm bệnh sởi. Thông thường, hệ miễn dịch sẽ tự loại bỏ virus sởi trong vòng 7- 10 ngày. Điều trị sởi chủ yếu là đi điều trị triệu chứng.

Chăm sóc và phòng tránh bệnh sởi cho trẻ

Hỏi: Thưa Bác sĩ có những biện pháp nào phòng bệnh sởi?

Trả lời:

Các biện pháp phòng tránh bệnh sởi sau:

  • Tiêm vacxin là biện pháp phòng sởi an toàn nhất.
  • Tiêm vaccin phòng bệnh sởi mũi đầu khi trẻ được 9 tháng, mũi 2 khi trẻ được 18 tháng.
  • Khi phát hiện trẻ mắc bệnh cần cách ly trẻ bệnh với trẻ lành.
  • Đảm bảo tắm rửa sạch sẽ cho trẻ hàng ngày, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn.
  • Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh hay nghi ngờ bệnh sởi.
  • Vệ sinh đường mũi, mắt hàng ngày.
  • Lau nhà, bàn, ghế, cầu thang đồ chơi nơi khu vực vệ sinh chung bằng xà phòng hoặc chất tẩy rửa thông thường.

Với những chia sẽ của bác sĩ Nguyễn Hữu Định tại chuyên trang Hỏi đáp bệnh học hi vọng đã mang đến các bậc cha mẹ cũng như mỗi người kiến thức bổ ích về cách nhận biết cũng như phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những thông tin cần biết về dịch bệnh sán lá phổi

Bệnh sán lá phổi là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế ai cũng cần nắm được thông tin về căn bệnh này để sớm có phương pháp phòng ngừa điều trị kịp thời.

Đặc điểm chung của dịch sán lá phổi

Sán lá phổi màu nâu đỏ và giống như hạt cà phê, vỏ có những gai nhọn, có hai hấp khẩu bụng và miệng, các ống ruột là những ống ngoằn ngoèo, lỗ sinh dục ở gần hấp khẩu bụng; trứng sán có nắp màu sẫm dài 80-100 m. Người nhiễm sán lá phổi sẽ có biểu hiện ho kéo dài, ho ra máu lẫn đờm tương tự nhiễm lao gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh.

Đặc điểm chung của dịch sán lá phổi

Trứng sán lá phổi có vỏ mỏng nên tồn tại ở môi trường bên ngoài rất kém, nếu dưới ánh sáng mặt trời rất có thể sẽ làm hỏng trứng. Theo các nghiên cứu bệnh học chuyên khoa, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải ở trong bởi vì khả năng tồn tại của sán lá phổi trưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.

Bệnh sán lá phổi đặc biệt được tìm ra đầu tiên ở động vật là hổ chứ không phải là người. Đến năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã công bố sự lưu hành bệnh sán lá phổi ở 39 nước trên thế giới. Năm 1968, John Cross cho rằng có khoảng 194 triệu người trên thế giới có nguy cơ mắc bệnh sán lá phổi, đặc biệt là Trung Quốc, Lào và Triều Tiên. Ở Việt Nam, bệnh sán lá phổi được xác định lưu hành ít nhất ở các tỉnh thành phía Bắc. Tuy nhiên, người là nơi trú ngụ chính của sán nhưng các động vật và gia súc khác cũng có thể chứa mầm bệnh sán lá phổi như chó, mèo, hổ, báo, chó sói, chồn, chuột…

Từ khi sán xâm nhập vào người đến khi có biểu hiện bệnh kéo dài khoảng 3-4 tuần. Người hoặc động vật chỉ cần tình cờ ăn phải tôm, cua có ấu trùng sán chưa được nấu chín như cua nướng, mắm cua, uống nước cua sống thì ấu trùng đó sẽ vào dạ dày và ruột, xuyên qua thành ống tiêu hóa vào ổ bụng, rồi từng đôi một xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào phế quản để làm tổ ở đó. Sau khi nhiễm sán lá phổi khoảng 2 tuần mà bệnh nhân được tiến hành làm xét nghiệm trong mẫu máu bệnh nhân sẽ xuất hiện kháng thể kháng sán lá phổi. Đây là cơ sở xác định một người nhiễm sán. Ngoài ra các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán nhiễm sán khác ít hiệu quả hơn.

Các biện pháp phòng chống dịch sán lá phổi cần thiết

Các biện pháp phòng chống dịch sán lá phổi cần thiết

Là một căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm nên để phòng ngừa căn bệnh này thì đầu tiên phải lưu ý tuyên truyền giáo dục sức khỏe về nguyên nhân gây bệnh, tác hại của bệnh và cách phòng chống; không ăn sống cua, tôm dưới bất kỳ hình thức nào. Đảm bảo điều kiện vệ sinh tối thiểu như không khạc nhổ và phóng uế bừa bãi, xử lý đờm người mắc bệnh, ăn chín, uống chín, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

Trường hợp nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp, khoanh vùng dập dịch. Tập trung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị mầm bệnh, kiểm soát các động vật và vật nuôi ở vùng có dịch; tuyên truyền người dân không ăn sống tôm, cua dưới bất kỳ hình thức nào. Người nghi ngờ nhiễm bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá phổi tại vùng lưu hành bệnh. Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng bệnh nhân. Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần…, cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tác dụng của hoa chuối trong hỗ trợ điều trị bệnh lý

Hoa chuối được biết đến là một món ăn trong đời sống hằng ngày của người dân Việt Nam. Ngoài công dụng làm thực phẩm, hoa chuối có nhiều tác dụng trong việc chữa bệnh. Vậy tác dụng của hoa chuối trong hỗ trợ điều trị bệnh như thế nào?

Hoa chuối trị bệnh đau dày hiệu quả.
Chuối là một trong những loại cây ăn quả hết sức thông dụng ở nước ta. Các bộ phận của cây chuối đều có thể sử dụng trong đời sống. Như quả xanh làm nguyên liệu cho nhiều món ăn, quả chín làm đồ tráng miệng được nhiều người ưu thích,  lõi thân chuối non làm rau sống,  hoa chuối làm nộm,… Nhưng ít người biết rằng hoa chuối chữa bệnh rất tốt.
Theo y học cổ truyền, hoa chuối vị ngọt, tính lạnh. Hoa chuối có công dụng hóa đàm nhuyễn kiên, thông kinh hoạt lạc bình can tiêu ứ và thường được dùng để chữa các chứng bệnh thường gặp như: ợ chua, nôn nhiều đờm rãi, ngực bụng đầy trướng, mắt hoa đầu choáng, đau tức vùng tim, rối loạn kinh nguyệt, thông huyết mạch, lợi xương tủy…

Một số phương pháp sử dụng hoa chuối chữa bệnh trong đời sống

Các chuyên gia y tế chia sẻ đến bạn đọc các cách sử dụng hoa chuối để chữa bệnh, rất đơn giản và dễ thực hiện như sau:

  • Lao phổi:

Hoa chuối 60g, phổi lợn 250g, dùng cả hai thứ đem nấu chín, ăn mỗi ngày/ lần. Hoặc hoa chuối 100g đem sấy khô rồi tán thành bột. Mỗi lần sử dụng lấy 20-50g hòa đều với mật ong uống mỗi ngày/ 3 lần. Ngoài ra có thể sử dụng choa chuối 100g, mật ong 250g, đem hoa chuối sấy khô tán thành bột, mỗi lần lấy 30g hòa đều với mật ong uống, mỗi ngày 3 lần.

  • Cơn đau thắt ngực, hồi hộp trống ngực:

Lấy hoa chuối 250g, tim lợn 1 cái đem hai thứ đem hầm chín, ăn trong ngày. Hoặc dùng hoa chuối lượng vừa đủ đem đốt hoặc sao cháy rồi tán thành bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g với nước muối nhạt.

  •  Nhịp tim nhanh:

Dùng hoa chuối 30g, tim lợn 1 quả. Đem hoa chuối sắc trong 30 phút lấy nước bỏ cái rồi cho tim lợn vào nấu chín, ăn luôn trong ngày.

  • Ăn không tiêu, nôn nấc:

 Hoa chuối trị bệnh đau dạ dày hiệu quả, ngoài ra với bệnh nôn nấc, ăn không tiêu sử dụng bài thuốc từ hoa chuối cũng rất tốt. Lấy 10g đem sắc với lượng nước vừa phải trong 10 phút, sau đó lọc lấy nước, để nguội rồi hòa với 1 chén rượu nhỏ rồi uống. Hoặc hoa chuối lượng vừa đủ sấy khô, đem tán thành bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 6g, chú ý uống với nước ấm.

  • Đau dạ dày:

Đau dạ dày là một trong các bệnh chuyên khoa tiêu hóa, khi đau dạ dày có thể dùng hoa chuối, đặc biệt lấy thêm hoa trà ký sinh trên cây tiêu mỗi thứ 15g, sắc với một lượng nước vừa đủ trong khoảng 10 phút rồi lọc lấy nước uống. Hoặc lấy hoa chuối 10g nấu cháo cùng 30g gạo tẻ 30g, ăn trong ngày.

  • Bụng trướng đau, ợ chua:

Dùng 6g hoa chuối đem sắc uống.

Hoa chuối trị được nhiều bệnh

  • Nấc:

Với những bệnh thường gặp hàng ngày như Nấc, bạn chỉ cần lấy 60g hoa chuối đem  sấy khô rồi đem tán thành bột, uống mỗi lần 6g với nước ấm, ngày uống 3 lần sẽ thấy hiệu quả ngay.

  • Kiết lỵ:

bạn lấy khoảng 30g hoa chuối rửa sạch, đem nghiền nát rồi hãm với nước sôi uống, để dễ uống bạn có thể pha thêm một ít mật ong.

  • Viêm gan, hoàng đản:

Sử dụng 12g hoa chuối đem sắc uống hằng ngày, tới khi nào bệnh thuyên giảm và khỏi hẳn,

  • Nhọt độc, ung thũng:

Lấy một lượng hoa chuối vừa đủ, đem rửa sạch rồi giã nát đắp lên tổn thương.

  • Bế kinh:

Dùng 15g hoa chuối, hoa quế 5g, 10g hoa hồng, tất cả đem sấy khô rồi tán thành bột. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống với rượu hoàng tửu (rượu ngâm hoa cúc), nếu không có rượu hoa cúc thì có thể thay bằng rượu trắng cũng hiệu quả.

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi các chuyên gia y tế. Thông tin về tác dụng của hoa chuối tại website bệnh học chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh tuyệt đối không tự ý làm theo khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ!

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Thức uống thảo dược giải nhiệt mùa nóng

Mùa hè nắng nóng là lý do khiến cơ thể của bạn thường xuyên bị mất nước. Vì thể bổ sung các loại nước mát giúp giải nhiệt mùa nóng là điều cần thiết và rất quan trọng.

Nước mía lau, mã đề luôn là lựa chọn đầu tiên trong mùa nắng nóng

Ngày hè oi bức nên dùng nước uống có công dụng giải nhiệt từ rau má, cúc hoa, sương sâm, lá sen, bông súng, nha đam, khổ qua, dừa, atisô, rau đắng, nhân trần… Nếu bị say nắng có thể dùng hột é,  dưa hấu, hương nhu, đậu ván, đậu xanh, sắn dây, mía lau, diếp cá, rau sam, sữa đậu nành,  bột củ dong… Tuy nhiên, phổ biến trong dân gian là nước uống mát giải nhiệt dễ tìm sau đây:

  • Mía lau, mã đề

Các loại nước mát nổi tiếng như nước mía lau, mã đề… luôn là lựa chọn đầu tiên trong mùa nắng nóng. Nguyên liệu dễ tìm, giá rẻ, nấu chung với một chút đường phèn sẽ tạo thành thứ nước uống vị ngọt dịu, thơm mát, giúp thanh lọc cơ thể khi mụn nhọt, rôm sảy nhiều. Theo Đông y, mía lau vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, hạ khí, trợ tỳ, kiện vị, lợi đại tiểu trường, chỉ khát tiêu đàm, trừ phiền, giải độc rượu, giải được các sức nóng của thuốc. Mía lau trị hôi miệng, ho, họng sưng đau, hạ đường huyết, tân dịch bất túc, táo bón.  Nước uống ngày nắng nóng: mía lau 3 khúc, bỏ vỏ, chẻ ra thành những miếng mỏng; rễ cỏ tranh 20g, nấu lấy nước uống. Lưu ý: Ho do phong hàn (ho kèm đờm màu trắng) thì không nên dùng. Nếu mía mốc, có mùi rượu, là mía đã bị axit hóa không ăn được, nếu ăn dễ bị ngộ độc.

Bác sĩ cho biết: mã đề trong y học cổ truyền, được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy máu cam… Liều dùng mỗi ngày là 10-20g toàn cây hoặc 6-12g hạt, sắc nước uống. Thường dùng chữa: sỏi niệu và nhiễm trùng đường niệu, viêm kết mạc, viêm gan. Lá mã đề tươi đắp làm mụn nhọt chóng vỡ và mau lành. Lá dùng làm mát, lợi tiểu, làm săn và hàn vết thương, nước hãm lá trị tiêu chảy. Rễ mã đề có tác dụng làm săn, chữa sốt và ho. Hạt mã đề làm dịu viêm, lợi tiểu, bổ, trị lỵ và tiêu chảy. Lưu ý: Lá mã đề có tác dụng lợi tiểu mạnh cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai. Đối với người cao tuổi hay đi tiểu đêm, tránh dùng mã đề vào buổi chiều tối.

  • Atiso

Atiso giúp thanh lọc cơ thể, giải nhiệt, nhuận gan lợi mật, tăng cường khả năng thải độc tố. Theo đông y, lá cây Atisô có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu và được dùng để điều trị bệnh phù và thấp khớp. Ngoài việc dùng đế cụm hoa và lá để ăn, Atisô còn được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, chữa các bệnh suy gan thận, viêm thận cấp và mạn tính, sưng khớp xương. Người ta còn dùng thân và rễ Atisô thái mỏng, phơi khô, công dụng như lá. Có thể nấu atiso tươi, đun sôi lâu, cho chút đường phèn làm thành dạng nước giải khát gần giống như mía lau, rễ tranh, hoặc dùng các loại atiso khô được đóng gói sẵn, nấu nước uống đều được.

Atiso giúp thanh lọc cơ thể, giải nhiệt

  • Nước trà xanh

Nước trà xanh có vị chát nhẹ tốt cho lưỡi, giảm cảm giác khát, là thức uống ưa thích và phổ biến trong mùa nắng nóng. Theo Y học cổ truyền, trà có tác dụng giúp tiêu hóa, sáng mắt, trung hòa độc tố, vào các kinh tâm, phế vị. Trà xanh chứa nhiều chất chống oxy hóa nên rất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, không nên uống trà quá đặc vì có thể gây táo bón, mất ngủ ở người nhạy cảm. Chỉ nên dùng nước trà xanh vào ban ngày, uống khi ăn no .

  • Chanh muối

Nếu phải hoạt động thể chất hoặc ra ngoài trời trong ngày nắng nóng, đừng quên thứ nước giải nhiệt xếp vào hàng “thần dược” này. Một cốc nước chanh muối không chỉ cung cấp lượng nước mà còn cung cấp các chất muối khoáng cơ thể đã mất đi qua mồ hôi, để bù các ion khoáng cho cơ thể. Tuy nhiên, đừng uống quá nhiều chanh muối. Một hoặc hai cốc khi phải đi ngoài trời nắng nóng hoặc hoạt động lao động là đủ.

Điều bác sĩ cho biết thêm: ngoài ra có thể dùng rau câu, đậu đen, rễ cỏ tranh, râu ngô, củ sen, ý dĩ, đậu đỏ, bí đao, rau muống, mộc nhĩ… Cần lưu ý là sử dụng luân phiên, không nên chỉ dùng một thứ trong nhiều ngày. Những người có tình trạng lạnh bụng, thường đi tiêu lỏng nên thận trọng khi dùng những loại cây cỏ có tính mát, tính hàn. Các loại cây lá trên cần ngâm nước, rửa cho sạch đất, cuốn lại thành bó hoặc có thể cắt khúc. Mía lau đập dập. Tất cả cho vào nồi, cho nước, một chút muối, đường phèn và nấu chung với nhau. Đun lửa lớn đến khi sôi thì đun lửa nhỏ trong 20-30 phút. Sau đó lọc bỏ xác, lấy nước dùng uống trong ngày hoặc 1-2 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh. Lưu ý: Việc uống đủ nước mỗi ngày là vô cùng quan trọng.

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Dấu hiệu nhận biết sùi mào gà sinh dục và các phòng tránh

Sùi mào gà nếu không được phát hiện và chẩn đoán kịp thời có thể gây nên loạn sản tế bào, ung thư biểu mô tại chỗ, ung thư cổ tử cung, hậu môn trực tràng.

Một số dấu hiệu của bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà sinh dục là một căn bệnh thường gặp liên quan đến quan hệ đường tình dục do Human papilloma virus ( HPV) gây nên. Hầu hết người nhiễm HPV đều không có biểu hiện trên lâm sàng, tỉ lệ có triệu chứng khoảng 1-2%.  Hiện nay đã phát hiện ít nhất 35 tuýp HPV gây bệnh ở sinh dục, chúng xâm nhập vào niêm mạc sinh dục qua các tổn thương nhỏ ở thượng bì và nằm ở lớp đáy. HPV có thể lây truyền cho trẻ sơ sinh qua đường sinh dục của mẹ.

Một số dấu hiệu của bệnh sùi mào gà

Tuy rằng không có các biểu hiện bệnh lâm sàng những người bệnh có thể nhận biết bệnh sùi mào gà qua các dấu hiệu sau đây:

  • Cảm giác ngứa ngáy, bỏng rát, đau hay chảy máu sinh dục, nhiều người chủ quan không nhận biết được mình đang mắc bệnh
  • Đối với nữ giới khí hư xuất hiện do viêm nhiễm âm đạo vi khuẩn kèm theo. Có thể có tổn thương hăm môi âm hộ, môi bé, môi lớn, âm vật, lỗ niệu, vùng đáy chậu, hậu môn, tiền đình âm đạo, âm môn, âm đạo, mặt ngoài tử cung
  • Đối với nam giới thường gặp các tổn thương ở dương vật, đầu bao quy đầu, mặt trong bao quy đầu, bìu. Thậm chí có thể xuất hiện sùi mào gà ở bẹn, đáy chậu và hậu môn.
  • Các thương tổn không sừng hóa có màu hồng tươi, đỏ, khi bị sừng hóa có màu xám trắng và các thương tổn nhiễm sắc có màu tro xám, nâu đen. Khi có sùi ở miệng sáo, niệu đạo đi tiểu ra máu tươi cuối bãi và có bất thường dòng nước tiểu.
  • Sùi mào gà thậm chí còn gặp ở cả môi, vòm họng ở những người có tiền sử quan hệ tình dục đường miệng
  • Thể sùi mào gà nhọn gặp ở niêm mạch biểu mô, bao quy đầu, lỗ miệng sáo, môi nhỏ, âm đạo tử cung thường có hình dạng chẽ ngón tay, nhiều mạch máu nhỏ dễ gây chảy máu
  • Thể dạng sẩn ở vùng biểu mô sừng hóa như mặt ngoài bao quy đầu, thân dương vật, bìu, hai bên âm hộ có dấu hiệu sẩn đỏ nâu nhạt, nhiễm sắc.

Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi thấy những dấu hiệu trên thì bệnh nhân nên đi thăm khám để có hướng điều trị bệnh kịp thời, tránh để các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sùi mào gà

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà nếu phát hiện sớm có thể có chỉ  định dùng thuốc bôi tại chỗ, nếu có thương tổn thì có thể nạo hay cắt bỏ thương tổn, phẫu thuật điện, laser hay điều trị lạnh làm phá hủy thương tổn gây bệnh. Tất cả các phương pháp điều trị sùi mào gà đều có thể gây đau, kích thích hoặc ảnh hưởng toàn thân. Việc điều trị cần phải kiên trì, theo đúng phác đồ, tránh việc đang điều trị mà bỏ dở giữa chừng. Theo đó, nếu bệnh không được phát hiện và chẩn đoán kịp thời có thể gây nên loạn sản tế bào, ung thư biểu mô tại chỗ, ung thư cổ tử cung, hậu môn trực tràng. Gây giảm ham muốn tình dục do đau rát, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, đời sống hôn nhân gia đình.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, để phòng bệnh sùi mào gà sinh dục thì biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay là sủ dụng bao cao su khi quan hệ tình tình dục. Không mặc chung quần áo lót với người khác. Tiêm phòng vắc-xin phòng nhiễm HPV. Không quan hệ tình dục bằng miệng để tránh sùi mào gà đường miệng. Không quan hệ tình dục bừa bãi, đặc biệt là với đối tượng có nguy cơ cao.Đối với những người đã phát hiện sùi mào gà sinh dục cần được điều trị sớm, quan hệ tình dục có sử dụng bao cao su để bảo vệ bạn tình tránh lây nhiễm cho người khác. Thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ, sức khỏe sinh sản để phát hiện sớm và điều trị, tránh để lại các biến chứng không mong muốn. Khi mắc các bệnh lý sinh dục người bệnh thường có tâm lý ngại ngùng, tuy nhiên không nên vì thế mà tìm đến các cơ sở khám chữa bệnh chui, không có uy tín gây tổn hại sức khỏe, tiền mất tật mang.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp Y Dược về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại

Hiện nay tình trạng vô sinh hiếm muộn xảy ra ở khá nhiều các cặp vợ chồng, vậy có những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nào giúp các cặp đôi này có thể làm tròn thiên chức của người làm cha mẹ?

Hỏi đáp về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại

Trong số đầu tiên chúng ta đã tìm hiểu về biện pháp được dùng và biết đến nhiều nhất hiện nay đó là kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, vậy nếu thất bại với thụ tinh ống nghiệm bình thường thì các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp hỗ trợ sinh sản tình dục nào cho các cặp vợ chồng hiếm muộn? Trong số này chúng ta cùng nhau tìm hiểu thêm về một số phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại khác.

Hỏi: Thưa Bác sĩ với những trường hợp thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm thì phương pháp nào sẽ được lựa chọn cho các cặp vợ chồng hiếm muộn ạ?

Trả lời: Trong một số trường  hợp tinh trùng không thể tự thụ tinh do bất thường về thụ tinh, dẫn đến không có phôi để chuyển vào buồng tử cung thì người ta sẽ lựa chọn phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection). ICSI có nghĩa là tiêm tinh trùng trực tiếp vào trứng để tạo phôi, với kỹ thuật ICSI, có thể tránh gần như hoàn toàn các trường hợp trên. Với kỹ thuật này, các nhà khoa học có thể tạo ra phôi mà chỉ cần duy nhất 1 trứng và 1 tinh trùng. Kỹ thuật được thực hiện thành công đầu tiên vào những năm đầu thập niên 90. Chỉ vài năm sau đó, ICSI đã được triển khai khắp các nơi trên thế giới và cho đến nay đã trở thành một trong những kỹ thuật điều trị phổ biến nhất trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Phương pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn

Hỏi: Cụ thể phương pháp này được áp dụng với các cặp vợ chồng hiếm muộn như thế nào thưa Bác sĩ ?

Trả lời: ICSI được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho các trường hợp vô sinh nam do các nguyên nhân khác nhau ví dụ :

  • Các dạng của bất thường về số lượng và chức năng tinh trùng: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng nhiều
  • Nam giới vô sinh do không có tinh trùng: không có tinh trùng trong tinh dịch, phải lấy tinh trùng bằng phẫu thuật
  • Ngoài ra ICSI hiện nay là chỉ định thường qui cho các trường hợp : Bất thường thụ tinh: tinh trùng của chồng và trứng của người vợ bình thường, nhưng không thụ tinh được hoặc tỉ lệ thụ tinh thấp; hoặc nghi ngờ có bất thường về thụ tinh giữa trứng và tinh trùng, vô sinh không rõ nguyên nhân, thất bại nhiều lần với IVF bình thường

Hỏi: Kỹ thuật này được tiến hành như thế nào thưa Bác sĩ?

Trả lời: Quy trình tiến hành phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection) được các tóm tắt như sau:

Kích thích buồng trứng: người phụ nữ sẽ được tiêm gonadotrophin nhằm kích thích buồng trứng sản sinh ra nhiều trứng trưởng thành để thụ tinh.
Chọc hút trứng: bác sỹ sẽ tiến hành gây mê bệnh nhân sau đó sử dụng đầu dò siêu âm đưa vào âm đạo để quan sát buồng trứng và tìm nang trứng – nang trứng là nơi để trứng phát triển và trưởng thành. Một cây kim mảnh sẽ được được qua thành âm đạo để lấy trứng trong các nang, mỗi lần sẽ lấy được từ 8 đến 15 trứng
Chuẩn bị tinh trùng: Người đàn ông sẽ cung cấp mẫu tinh dịch cho bác sỹ sau đó bác sỹ sẽ tiến hành thu thập tinh trùng từ mẫu tinh dịch được cung cấp. Mẫu tinh trùng có thể được canh lấy và sàng lọc gần với ngày lấy trứng hoặc được thực hiện trước đó và tiến hành trữ đông đến khi trứng của người phụ nữ sẵn sàng để thụ tinh.
– Dùng hệ thống vi thao tác, tiêm trực tiếp 1 tinh trùng vào trứng.
Chuyển phôi vào buồng tử cung: tùy thuộc vào độ tuổi, sức khỏe cũng như một vài yếu tố khác của người phụ nữ mà bác sỹ sẽ đưa phôi thai vào tử cung thông qua một catheter mảnh

Nuôi dưỡng phôi thai: Nếu thành công, phôi thai sẽ làm tổ ở thành tử cung và được nuôi dưỡng, phát triển dần dần thành thai nhi. Các phôi thai còn dư có thể sẽ được trữ đông và tiếp tục dùng trong quá trình thụ tinh ống nghiệm trong tương lai.

Có thể chuyển hơn 1 phôi thai vào tử cung, như vậy khả năng đậu thai sẽ cao hơn tuy nhiên nguy cơ mang đa thai cũng rất lớn. Có đến 20% các em bé sinh ra nhờ thụ tinh ống nghiệm là sinh đôi, sinh ba hoặc nhiều hơn.

– Thử thai: Sau 2 tuần tiến hành đưa phôi thai vào tử cung, có thể thử thai để kiểm tra kết quả.

Kỹ thuật tiến hành tiêm tinh trùng vào bào tương trứng

Hỏi: Theo tôi được biết, ICSI là phương pháp mang lại hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ trứng thụ tinh luôn đạt  từ 65 – 80% , vậy với tỷ lệ thành công cao như vậy không biết kỹ thuật ICSI có những nguy cơ tiềm ẩn gì với em bé sinh ra không ạ?

Trả lời: Từ khi kỹ thuật ICSI ra đời đến nay, đã có nhiều quan ngại về một số nguy cơ có thể có với kỹ thuật ICSI như:

  • Trứng có thể bị tổn thương khi tiêm tinh trùng và ảnh hưởng đến chất lượng phôi.
  • Các trường hợp vô sinh nam có thể có nhiễm sắc thể và bệnh lý di truyền cao hơn bình thường và các bất thường này, có thể truyền sang con.
  • Tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể ở trẻ sinh ra do kỹ thuật ICSI có thể tăng nhẹ, đặc biệt ở các trường hợp tinh trùng yếu nặng, dị dạng. Nói chung, ở người bình thường tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể thường vào khoảng 1 – 2%.

Các trẻ sinh ra đầu tiên từ kỹ thuật ICSI trên thế giới đến nay đã trên 15 tuổi (từ năm 1992). Nhiều khảo sát về sự an toàn của kỹ thuật ICSI đã được thực hiện, có những khảo sát lớn thực hiện trên hàng ngàn trẻ, hầu hết đều cho thấy đây là một kỹ thuật tương đối an toàn, không làm tăng tỉ lệ dị tật bẩm sinh.

Vâng vậy là nếu thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm chúng ta có sự lựa chọn khác đó là kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương trứng, với tỷ lệ thành công cao tương đương IVF và an toàn thì ICSI là một sự lựa chọn ưu việt cho các cặp vợ chồng hiếm muộn hiện nay. Nội dung trao đổi trong chuyên mục Hỏi đáp Y Dược của chúng ta đến đây tạm kết thúc, kính chúc Bác sĩ và quý độc giả sức khỏe và hạnh phúc!

Exit mobile version