Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt ở trẻ em có thể dẫn đến nhiều biến chứng, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến suy giảm nhận thức của trẻ. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết trẻ bị thiếu sắt và cách phòng ngừa.

Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt trong máu có thể dẫn đến nhiều biến chứng như thiếu máu không đảm bảo cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến suy giảm thể chất hoặc suy giảm nhận thức của trẻ.

Bác sĩ Phạm Thị Việt Phương, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, nhiều trường hợp thiếu sắt không thấy có triệu chứng, đến khi xuất hiện triệu chứng thì thiếu sắt đã phát triển, có thể nhận thấy với các triệu chứng sau: da tái; yếu đuối; cáu gắt.

Theo các chuyên gia Bệnh học, nhiều trường hợp thiếu máu thiếu sắt nghiêm trọng có thể dẫn đến các triệu chứng: sưng bàn tay và bàn chân, tăng nhịp tim, khó thở. Trẻ sơ sinh sẽ bị bệnh vàng da nếu trẻ bị thiếu máu tan huyết. Thiếu sắt ở trẻ em cũng gây ra một tình trạng rối loạn hành vi được gọi là “pica”, trong đó trẻ ăn các chất kỳ lạ, chẳng hạn như chất bẩn.

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu ở trẻ em

Nếu con của bạn có các yếu tố nguy cơ dưới đây, trẻ có thể có khả năng bị thiếu sắt cao hơn.

Trẻ chỉ uống sữa bò: Sữa bò có ít chất sắt và cũng có thể gây cản trở khả năng hấp thụ sắt từ các nguồn thực phẩm khác. Sữa bò cũng có thể gây kích ứng dạ dày của trẻ. Do đó, bạn nên tránh cho trẻ dùng sữa bò trong năm đầu tiên và lựa chọn tối ưu là cho bú mẹ tự nhiên.

Trẻ đẻ non và có cân nặng thấp: Trẻ sinh ra có đủ các nguồn sắt dự trữ trong thời gian dài, có thể kéo dài đến 6 tháng. Trẻ sơ sinh đẻ non hoặc có trọng lượng sinh thấp hơn chuẩn có thể đã cạn kiệt nguồn dự trữ sắt chỉ có thể kéo dài trong 2 tháng, khiến chúng dễ bị thiếu chất sắt hơn.

Chế độ ăn ít chất sắt: Theo các chuyên gia Y học cổ truyền, chất sắt trong cơ thể chúng ta, cũng như hầu hết các chất dinh dưỡng và vitamin, được hấp thụ qua thực phẩm chúng ta ăn. Trung bình, khoảng 1mg được hấp thụ cho mỗi 10-20mg sắt tiêu thụ. Thiếu sắt ở trẻ em có thể sẽ phát triển nếu một chế độ ăn kiêng không cân bằng với thiếu tiêu thụ thực phẩm chứa sắt.

Dấu hiệu nhận biết thiếu sắt ở trẻ em

Giai đoạn tăng trưởng cần đủ sắt: Khi con bạn lớn lên, chúng sẽ cần nhiều chất sắt hơn trong chế độ ăn uống đi kèm với sự tăng trưởng tự nhiên và sản xuất tế bào hồng cầu. Nếu lượng sắt không tăng trong thời kỳ tăng trưởng, con của bạn có thể bị thiếu chất sắt.

Các bất thường đường tiêu hóa: Nếu bất thường xảy ra ở đường tiêu hóa, nơi hấp thu sắt, chẳng hạn như sau khi phẫu thuật dạ dày ruột, con bạn có thể gặp khó khăn khi hấp thụ sắt, dẫn đến thiếu máu.

Mất máu: Con bạn có thể bị mất máu theo nhiều cách, chẳng hạn như thương tích hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Mất quá nhiều máu có thể dẫn đến thiếu máu.

Cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt là bệnh thường gặp ở nhiều trẻ em, để phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em cha mẹ cần lưu ý những điều sau đây:

Cho con bú sữa mẹ hoặc sử dụng công thức bổ sung sắt: Chất sắt tốt nhất và dễ hấp thu nhất cho trẻ dưới 1 tuổi là sữa mẹ. Đó là lý do tại sao bạn nên tiếp tục cho con bú ít nhất một năm. Nếu bạn không thể làm như vậy, hãy lựa chọn cho công thức bổ sung sắt theo hướng dẫn.

Tăng cường vitamin C: Vitamin C giúp hấp thụ sắt. Vitamin C có thể tìm thấy trong thực phẩm như cam, cà chua, dưa, dâu tây, bông cải xanh, khoai tây và kiwi.

Cho trẻ ăn uống đủ chất để phòng ngừa thiếu sắt

Chế độ ăn uống cân bằng: Khi con bạn có thể tiêu thụ thức ăn rắn, hãy chọn thực phẩm có nhiều chất sắt, chẳng hạn như các loại ngũ cốc cho em bé. Khi trẻ lớn lên, các nguồn cung cấp chất sắt tốt bao gồm rau xanh đậm, cá, gà, thịt đỏ và đậu. Trong độ tuổi từ 1-5 tuổi, lượng sữa bò tiêu thụ nên hạn chế khoảng 710ml mỗi ngày.

Dùng chất bổ sung sắt: Nếu con của bạn có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt, chẳng hạn như sinh non, thì nên bổ sung chất sắt.

Nếu bạn nghi ngờ con của bạn có thể bị thiếu sắt, bạn nên cho trẻ đi khám bác sĩ nhi khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Nguồn: Tổng hợp từ Sức khỏe đời sống.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bật mí những người dễ mắc ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung là căn bệnh có khối u ác tính thường xảy ra ở phụ nữ và có mức độ tử vong giống với các bệnh ung thư khác.

Bật mí những người dễ mắc ung thư nội mạc tử cung

Theo các bác sỹ bệnh học chuyên khoa cho biết, những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung có những khối u ác tính và dễ dàng di căn tới những bộ phận khác với tốc độ cực kỳ nhanh. Do đó mà đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh này sẽ có nguy cơ tử vong cao.

Đối tượng phụ nữ bị vô sinh

Đối tượng đầu tiên được tin tức Y Dược cập nhật cho biết đó là: những phụ nữ mắc chứng vô sinh. Nếu bạn có khả năng sinh sản tốt thì sẽ giảm đi nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung cao hơn. Còn với những người bị vô sinh thì không rụng trứng vào thời gian dài nên sẽ rất dễ mắc bệnh. Những người có hội chứng buồng trứng đa năng sẽ dễ mắc bệnh nguy hiểm này bởi vì cũng có nguyên nhân tương tự.

Đối tượng uống thuốc Estrogen ngoại sinh lâu ngày

Nếu bạn dùng Estrogen nhiều ngày mà không sử dụng thêm Progesterone đối kháng thì sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung. Nguy cơ này còn bị phụ thuộc vào các yếu tố như là: Liều lượng, thời gian uống lâu hay ít. Những trường hợp mà bệnh nhân uống Progesterone đối kháng sẽ giảm thấp các chứng bệnh nguy hiểm. Và có thể phòng ngừa được nhiều bệnh khác.

Đối tượng bị kinh nguyệt sớm hoặc rối loạn kinh nguyệt

Những người bị rối loạn kinh nguyệt cũng thường mắc chứng ung thư nội mạc tử cung. Nếu thời gian trước khi phụ nữ mãn kinh mà không rụng trứng sẽ làm nội mạc tử cung nhận được sự kích thích từ hooc môn nữ đơn nhất và không có Progesterone đối kháng vào thời gian dài. Hiện tượng này có thể dẫn tới việc tăng sinh nội mạc tử cung làm dẫn tới nguy cơ bị nội mạc tử cung. Hoặc nếu bị kinh nguyệt sớm hoặc muộn cũng nằm trong danh sách các đối tượng bị ung thư nội mạc tử cung.

Đối tượng bị kinh nguyệt sớm hoặc rối loạn kinh nguyệt

Đối tượng di truyền ung thư nội mạc tử cung

Yếu tố di truyền cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ. Do đó khi gia đình có người bị bệnh thì nguy cơ bạn mắc căn bệnh này sẽ cao hơn. Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết, theo lịch sử diễn biên của u bướu gần đây thì những người trong họ hàng nếu bị bệnh thì bạn cũng sẽ mắc nguy cơ về bệnh này.

Đối tượng bị huyết áp cao, tiểu đường

Tiếp theo đối tượng có tiền sử mắc các bệnh như bệnh đái tháo đường, cao huyết áp và các bệnh tim mạch sẽ có thể mắc bệnh này cao hơn. Bởi vì do thời gian thì tuyến yên khác thường, dẫn đến hội chứng buồng trứng đa nang, nội mạc tử cung tăng sinh không điển hình. Nguyên nhân do mức độ Estrogen trong cơ thể quá cao cũng khiến bệnh nhân bị ung thư nội mạc tử cung tỷ lệ cao.

Đối tượng bị béo phì, bị thừa cân cũng có nguy cơ mắc nội mạc tử cung

Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Không chỉ là nguyên nhân gây ra các bệnh về tim mạch, bệnh tiêu hóa và các bệnh chuyển hóa khác mà béo phì, tăng cân còn là nguyên nhân khiến cho hệ nội bài tiết không cân bằng, chất béo lưu trữ trong cơ thể nhiều làm tăng Estrogen. Đây là nguồn chất béo còn tạo cơ hội thuận lợi cho Androgen tha hóa, biến chất. Chính vì thế, hàm lượng  Estrogen trong máu cao và là tác nhân khiến bạn dễ mắc các bệnh nguy hiểm liên quan đến tử cung.

Đối tượng bị béo phì, bị thừa cân cũng có nguy cơ mắc nội mạc tử cung

Đối tượng bị tử cung xuất huyết lâu

Đặc điểm cuối cùng của bệnh nhân mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung chính là những phụ nữ có tử cung xuất huyết sau khi mãn kinh. Bệnh nhân cần kiểm tra phụ khoa càng sớm càng tốt.

Trên đây là một số đối tượng bị bệnh ung thư nội mạc tử cung cao hơn những người khác. Người bị bệnh hệ tiêu hóa cũng nên cẩn thận.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách phòng tránh đau nhức xương khớp vào mùa lạnh

Vào đông, thời tiết lạnh giá tạo điều kiện cho các bệnh về xương khớp xuất hiện hay tái phát đặc biệt là bệnh đau nhức xương khớp. Vậy cách phòng tránh bệnh ra sao?

Cách phòng tránh đau nhức xương khớp vào mùa lạnh

Bệnh đau nhức xương khớp thường xảy ra khi thời tiết giao mùa chuyển lạnh, khiến cho người bệnh cảm giác đau nhức khó chịu gây ra tình trạng mất ngủ, mệt mỏi. Vậy người bệnh nên làm gì để phòng bệnh đau nhức khớp khi thời tiết giao mùa.

Đặc điểm của chứng đau nhức xương khớp

Thông thường, khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là mưa nhiều, lạnh, rét, người mắc bệnh cơ xương khớp hay bị đau, nhức, tê buốt, cứng khớp đặc biệt là về đêm. Ở những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu quần áo ấm, chăn, đệm, nhà ở không kín gió, kèm theo ăn uống không đảm bảo dinh dưỡng thì bệnh đau nhức xương khớp càng hành hạ người bệnh hơn. Các triệu chứng đau nhức, tê buốt các khớp xương có thể từ mức độ nhẹ cho đến các bệnh như: viêm khớp dạng thấp hay viêm khớp do thoái hóa khớp hoặc bị cứng khớp. Một số trường hợp người bệnh đau dây thần kinh liên sườn do thoái hóa cột sống lưng, họ có thể nhầm tưởng là bệnh về tim mạch hoặc bệnh phổi làm cho người bệnh càng hoang mang, lo lắng, nhất là khi chuyển mùa thu sang đông (mưa, lạnh, rét, giá buốt…). Khi càng bị đau, nhức xương khớp thì người bệnh càng sợ cử động vì nghĩ sẽ đau nhức hơn nên dẫn đến các khớp trở nên tê cứng, khó cử động, đặc biệt là khớp gối, khớp cổ tay, ngón tay,…

Thời tiết lạnh tại sao dễ bị đau nhức xương khớp?

Việc người bệnh cảm thấy bệnh đau nhức xương khớp – bệnh học chuyên khoa trở nên nặng hơn vào mùa đông là do không khí lạnh thâm nhập vào cơ thể qua đường da bởi các lỗ chân lông, làm cho mạch máu tại các vùng da co lại, máu đến các khớp xương bị hạn chế hoặc rất ít nên thiếu máu nuôi dưỡng khớp, các màng hoạt dịch và sụn khớp bị kích thích, gây nên đau nhức. Ngoài ra, ở một số người bị loãng xương cũng gây nên đau nhức xương khớp hoặc ở người thừa cân, béo phì cũng tác động xấu đến các khớp chịu lực, khi bị lạnh, xương khớp càng bị đau nhức. Vì thế, khi nhiệt độ giảm, lạnh, rét chúng ta cần mặc ấm để giảm thiểu việc đau nhức khớp xương và nếu các hiện tượng đau nhức đó không được khắc phục dần dần sẽ dẫn đến khớp bị thoái hóa, nhất là những khớp chịu lực nhiều như khớp cột sống thắt lưng, khớp cổ chân, khớp gối.

Điều trị đau nhức xương khớp như thế nào?

Khi bạn mắc bệnh đau nhức xương khớp đặc biệt là vào mùa lạnh nên đi khám chuyên khoa khớp để có thể xác định được nguyên nhân gây ra đau nhức khớp. Không nên xem thường, chủ quan và không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình nếu như bạn là người không hiểu về chuyên môn Y học đặc biệt là không nên tự ý mua thuốc để điều trị khi chưa có sự chỉ định của Bác sĩ. Nhất là, các thuốc corticoid (prednisolon, dexamethason,…) hoặc thuốc không steroid (meloxicam, mobic…) không được tự ý dùng. Tại vì khi dùng những loại thuốc này có thể gây ra những tác dụng không mong muốn, ví dụ: với người có bệnh hen suyễn nếu dùng thuốc không steroid có thể làm cơn hen xuất hiện, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng hoặc người đau nhức xương khớp kèm theo viêm loét dạ dày tá tràng, nếu dùng thuốc cortison (prednosolon, methylprednosolon, solu-medrol…) hoặc aspirin có thể gây xuất huyết dạ dày cấp nếu không phát hiện kịp thời và cấp cứu nhanh chóng sẽ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Phòng bệnh đau nhức xương khớp

Phòng bệnh đau nhức xương khớp

Cách phòng bệnh đau nhức xương khớp một trong các bệnh chuyên khoa thường gặp là bạn cần giữ ấm cơ thể. Để làm tốt điều đó, cần mặc đủ ấm, cổ quàng khăn ấm, tay đi găng, chân đi tất, đầu đội mũ ấm. Khi ra khỏi nhà cần mặc ấm hơn, không để cảm lạnh làm ảnh hưởng xấu đến xương khớp gây đau, nhức, tê, buốt. Khi có dấu hiệu nhức khớp, tê, mỏi xảy ra, nhất là khi ngủ dậy, ở vị trí nào, hãy làm nóng vùng xung quanh vị trí đó bằng cách cạo gió, xoa bóp dầu (dầu gió, dầu cao sao vàng…). Làm như vậy để cho các mạch máu giãn ra, lưu thông máu được dễ dàng đến nuôi các khớp, giảm đau nhức khớp. Khi tắm thì tắm bằng nước ấm, trong phòng kín gió, tắm xong cần lau khô người và mặc ấm quần áo ấm ngay để làm ấm cơ thể tránh cảm lạnh và làm đau nhức xương khớp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Sự cần thiết của tầm soát ung thư miệng để không hối tiếc

Ngày nay, khi xã hội càng phát triển thì các bệnh ung thư ngày càng tăng trong đó có ung thư miệng. Vậy có cách nào để phát hiện sớm ung thư miệng hay không?

Tầm soát ung thư miệng là gì?

Ung thư miệng là bệnh lý rất nguy hiểm nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời thì có thể nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Chính vì vậy việc nhận biết và tầm soát ung thư miệng là thực sự cần thiết và quan trọng mà ai cũng cần làm.

Hiểu về tầm soát ung thư miệng

Theo các Bác sĩ đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết việc tầm soát ung thư miệng biến chứng của bệnh tiêu hóa là việc thực sự thiết thực và vô cùng quan trọng, giúp cho người bệnh có thể phát hiện bệnh sớm hơn và điều trị bệnh kịp thời. Vậy tầm soát ưng thư miệng là gì?

Khi đi khám chuyên khoa về răng miệng, Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng bệnh nhân để có thể nắm bắt được tiền sử bệnh. Nếu có dấu hiệu bất thường, Bác sĩ sẽ chỉ định tầm soát ung thư miệng bằng phương pháp CT Scanner (chụp cắt lớp vi tính) hoặc MRI (chụp cộng hưởng từ) để đánh giá mức độ lan tràn của tế bào ung thư ở vùng đầu cổ hoặc lồng ngực hoặc để phát hiện xem bệnh có di căn hay không.

Nếu có dấu hiệu ung thư miệng, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện sinh thiết nhằm biết được mức độ tổn thương chính xác của tế bào. Bên cạnh đó, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nội soi vùng họng, thanh quản, thực quản, khí quản để tìm các tổn thương của tế bào vì có đến 5-15% bệnh nhân ung thư khoang miệng, họng hoặc thanh quản có thêm một ung thư thứ 2 tại vị trí khác ở vùng đầu cổ.

Sau khi việc chẩn đoán lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm nói trên xong hết sẽ có kết quả và bệnh nhân sẽ được đánh giá giai đoạn của bệnh. Điều này dựa trên mức độ lan tràn của tế bào ung thư và loại khối u, việc này sẽ có ích cho việc dự đoán được thời gian sống và xây dựng phác đồ điều trị cho người bệnh ung thư miệng.

Hiện nay bệnh được chia thành 4 giai đoạn: I, II, III, IV, trong đó giai đoạn I và II được cho là giai đoạn sớm còn giai đoạn III và IV là giai đoạn muộn. Mỗi giai đoạn bệnh sẽ có những phương pháp điều trị riêng sao cho phù họp với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Tương tự như các loại ung thư khác, hiện nay có ba phương pháp điều trị ung thư miệng là phẫu thuật, xạ trị và hoá trị. Bệnh nhân ở giai đoạn sớm chỉ cần điều trị bằng phương pháp phẫu thuật hoặc thêm xạ trị. Ở giai đoạn muộn, Bác sĩ thường phối hợp cả ba  phương pháp điều trị dựa trên tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân.

Khi nào cần đi tầm soát ung thư miệng?

Nên đi tầm soát ung thư miệng lúc nào?

Ung thư miệngbệnh học chuyên khoa khác với những ung thư khác, ở giai đoạn sớm bệnh sẽ có những biểu hiện như: có vết loét ở lưỡi, sàn miệng hoặc niêm mạc má lâu lành. Các vết loét này có thể gây đau, chảy máu hoặc cũng có thể không gây khó chịu gì nên người bệnh thường chủ quan không để ý. Khi các tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ bệnh chuyển sang giai đoạn khác sẽ xuất hiện thêm các triệu chứng như đau ở vết loét, đau tai, ăn uống khó khăn trong việc nuốt, giọng nói bị khản hay lạc giọng,…

Các chuyên gia khuyến cáo trên trang tin tức Y tế Việt Nam mới nhất các bạn cần lưu ý nếu có những vết loét trong miệng dù không gây đau đớn và sau 2 tuần vết loét vẫn không thấy lành thì bạn cần đi khám ngay tại các Bệnh viện, cơ sở Y tế chuyên khoa về ung bướu để Bác sĩ khám và đánh giá tổn thương đó có phải là ung thư hay không.

Hãy quan tâm tâm đến sức khỏe của bạn ngay hôm nay để không mắc các bệnh nguy hiểm như ung thư nhé!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Nguyên nhân của bệnh viêm họng và hướng điều trị bệnh như thế nào?

Khi đau họng khiến bạn khó chịu, ăn uống khó nuốt, đau những không quá nghiêm trọng. Vậy đâu là nguyên nhân gây nên bệnh và điều trị như thế nào?

Nguyên nhân của bệnh viêm họng và hướng điều trị bệnh như thế nào?

Những triệu chứng thường gặp của viêm họng, đau họng

– Đau cổ họng, khó nuốt
– Đau tai
– Họng khô rát, khó chịu
– Cổ họng đỏ
– Amidan sưng
– Sốt cao
– Có hạch ở cổ
– Hơi thở hôi.

Nguyên nhân gây viêm họng, đau họng là gì?

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: 90% viêm họng là do nhiễm virus và 10% là nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra.

Đau họng do nhiễm virus: 

Có rất nhiều loại virus có thể gây đau họng, bao gồm cả virus gây cảm lạnh, cúm và virus Epstein-Barr – nguyên nhân gây sốt viêm tuyến bạch cầu. Nhiễm virus có thể do các giọt trong không khí do ho và hắt hơi, không rửa tay.

Các bác sỹ thường không kê đơn thuốc kháng sinh nếu viêm họng là do nhiễm virus, vì thuốc kháng sinh không làm giảm các triệu chứng của bệnh, hoặc tăng tốc độ phục hồi bệnh. Đau cổ họng thường hết trong vòng 1 tuần. 

Viêm họng do vi khuẩn:

Trong số các vi khuẩn gây viêm họng, vi khuẩn nhóm A là phổ biến nhất. Các triệu chứng liên quan đến viêm họng do vi khuẩn gồm: Sốt cao, amidan có mủ, nổi hạch bạch huyết mềm ở cổ. Thời kỳ ủ bệnh đến khi bệnh bùng phát tốt đa là 4 ngày. 

Thuốc kháng sinh có thể được kê đơn nếu bác sỹ nghĩ rằng bạn bị viêm họng do vi khuẩn. Ở một số ít bệnh nhân, viêm họng do vi khuẩn được điều trị bằng penicillin hoặc erythromycin (ví dụ Erythroped) trong trường hợp dị ứng penicillin.

Có thể bác sĩ sẽ lấy mẫu tăm bông hoặc xét nghiệm máu để xác định nguyên nhân gây viêm họng.

Nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

Điều trị viêm họng, đau họng như thế nào? 

Trong phần lớn các trường hợp, viêm họng là do nhiễm virus, có thể được điều trị tại nhà bằng thuốc paracetamol hoặc ibuprofen để hạ sốt nếu bị sốt cao.

Dưới đây là cách giúp làm dịu cơn đau họng, bạn nên thực hiện ngay: 

– Uống nhiều nước;
– Ăn thức ăn mềm;
– Súc miệng bằng nước muối;
– Nghỉ ngơi nhiều. 

Ngoài ra, bạn có thể dùng các loại thuốc không kê đơn chẳng hạn như thuốc xịt có chứa chất khử trùng, thuốc gây tê để làm tê khu vực bị đau và làm sạch cổ họng. Những loại thuốc này có thể mua dễ dàng mà không cần phải kê đơn, tuy nhiên, bạn nên nhờ bác sỹ hoặc dược sỹ tư vấn. 

Bị đau họng, viêm họng khi nào nên lo lắng?

Thông thường, đau cổ họng không gây rắc rối lớn và chỉ kéo dài khoảng 1 tuần, nhưng các biến chứng sau có thể phát sinh: 

– Nhiễm trùng thứ phát có thể xảy ra ở tai giữa (viêm tai giữa), xoang hoặc ngực. 
– Nếu là viêm họng liên cầu khuẩn, bạn có thể bị nổi ban đỏ (sốt tinh hồng nhiệt). 
– Một biến chứng không phổ biến là apxe họng, thường chỉ ở một bên. 
– Trong trường hợp hiếm, các bệnh như sốt thấp khớp hoặc viêm cầu thận cũng có thể xảy ra. 

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tăng huyết áp có phải là rào cản của cuộc sống ?

Theo Hội Tim mach học Việt Nam, tăng huyết áp (THA) là khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) ≥ 140 mmHg và /hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg.

Tăng huyết áp có phải là rào cản của cuộc sống ?

Bệnh thường gặp tăng huyết áp có là rào cản cuộc sống không?

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp là gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Hiện có khoảng 1 tỷ người trên thế giới bị tăng huyết áp.

Theo các chuyên gia Y Dược tại Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Năm 2016, theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn từ 18 tuổi trở lên là 47,5%. Trước những thách thức gánh nặng bệnh tật toàn cầu của tăng huyết áp, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hội Tăng huyết áp thế giới (ISH) đã lấy ngày 17/5 hàng năm là Ngày phòng, chống tăng huyết áp thế giới.

Vì thế, mỗi bệnh nhân tăng huyết áp trên thế giới không đơn độc trong cuộc sống của họ.

Thay đổi lối sống làm cho việc điều trị và theo dõi bệnh trở nên dễ dàng hơn với người tăng huyết áp.


Tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy chỉ cần tốt nghiệp THPT

Những việc cần làm trước tiên khi được chẩn đoán tăng huyết áp là gì?

Nhận thức đúng về bệnh tật: Người bệnh thường có 2 trạng thái chính khi biết mắc bệnh tăng huyết áp: lo lắng quá mức và thờ ơ.

Cả 2 trạng thái này đều không tốt và đều làm ảnh hưởng xấu đến quá trình điều trị: lo lắng quá mức gây căng thẳng tâm lý, hạn chế hoạt động, ảnh hưởng đến huyết áp cũng như cuộc sống người bệnh; trong khi, thờ ơ với bệnh tật làm giảm sự tuân thủ điều trị tối ưu, khiến cho bệnh tình ngày càng trầm trọng.

Vì vậy cần có nhận thức đúng đắn về bệnh:

  • THA là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, có đến 95% là vô căn.
  • Hoàn thoàn không lây nhiễm, không thể khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát được.
  • Chung sống được lâu dài với bệnh nếu kiểm soát tốt.
  • Căn bệnh hoàn toàn không phải rào cản ngăn chặn người bệnh hòa nhập với cộng đồng.

Thay đổi lối sống là phương pháp điều trị đầu tiên: bỏ hút thuốc lá, thay đổi chế độ ăn với giảm muối và tăng cường rau xanh, tăng cường tập luyện thể dục và thoải mái về tinh thần.

Tuân thủ điều trị và theo dõi định kỳ:  khám bác sĩ định kỳ, sử dụng thuốc theo ý kiến của chuyên gia, đo huyết áp thường xuyên tại nhà. Tránh nghe theo những lời khuyên không có căn cứ khoa học như sử dụng vòng đeo kiểm soát huyết áp.

Chia sẻ cùng người thân: sự động viên và hỗ trợ của gia đình là một điều không thể thiếu trong cuộc sống. Họ có thể khuyến khích bạn chăm sóc bản thân, nhắc bạn dùng thuốc đúng giờ, đưa bạn đi khám hoặc tham gia vào một chương trình tập thể dục cùng bạn để giữ ổn định huyết áp.

Học tập kinh nghiệm từ những người bệnh khác: tạo lập một cộng đồng những người tăng huyết áp để cũng chia sẻ kinh nghiệm và bí quyết trong điều hòa cuộc sống.

Mỗi bệnh nhân có thể thực hiện được những điều trên đây không hề khó khăn, giúp cho  tăng huyết áp không bao giờ là rào cản của cuộc sống.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những điều cần biết về Hội chứng ngưng thở khi ngủ

Nếu bạn hay tỉnh giấc về đêm với cảm giác khó thở, kích thích, lo lắng, thở gấp, ban ngày mệt mỏi, uể oải thì có thể bạn đã mắc Hội chứng ngưng thở khi ngủ.

 Những điều cần biết về Hội chứng ngưng thở khi ngủ

Ngưng thở khi ngủ là một trong những bệnh thường gặp ở người trưởng thành nhưng lại không được nhận biết rõ rệt. Theo ước tính, hiện nay có khoảng 26% dân số người đang có nguy cơ mắc chứng ngưng thở khi ngủ.  Hội chứng này được hình thành do thói quen sinh hoạt không điều độ, gây ra những biểu hiện tiềm ẩn ảnh hưởng đến não bộ.

Định nghĩa Hội chứng ngưng thở khi ngủ

Hội chứng ngưng thở khi ngủ là một loại ngưng thở khi ngủ thường gặp nhất và thường do đường hô hấp trên tắc nghẽn.

Triệu chứng của ngưng thở khi ngủ

– Ngáy và ngủ ngày nhiều.

  • Ngủ ngáy kèm theo ngưng thở hoặc tiếng thở gấp,tiếng khịt mũi,thở gấp,nghẹt thở
  • Ngày buồn ngủ,ngủ gật khi xem tivi,sách báo.

– Thức giấc nhiều về đêm.

– Ngừng thở, ngạt thở về đêm.

– Thức dậy nhưng không cảm thấy khỏe.

– Giảm trí nhớ và giảm sự tập trung.

– Thể trạng béo phì với chỉ số BMI > 27.

– Khám tai mũi họng có thể thấy bất thường về lỗ mũi,vách ngăn,xoăn mũi,phì đại amidan,lưỡi ,lưỡi gà,…

Ngáy và ngủ ngày nhiều là một trong những triệu chứng ngưng thở khi ngủ

Ai có nguy cơ mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ?

Theo bác sĩ chuyên khoa bệnh hô hấp trả lời trên Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, những trường hợp dưới đây là những đối tượng có nguy cơ mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ:

  • Người mắc bệnh béo phì: béo phì là yếu tố nguy cơ cao nhất mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ, đặc biệt là tỉ lệ người có BMI> 28.
  • Nam giới có nguy cơ mắc cao gấp 2 lần nữ giới.
  • Cổ to: nam giới có chu vi cổ > 43 cm,nữ trên 38 cm
  • Những trường hợp gặp bất thường đường hô hấp trên: lệch vách ngăn,quá phát amidan,lưỡi lớn,lưỡi gà lớn,hạ họng hẹp,khối u,sau phẫu thuật xạ trị vùng họng.
  • Phẫu thuật tuyến giáp tổn thương hệ cơ hô hấp.
  • Người thường xuyên uống rượu,hút thuốc lá cũng có nguy cơ cao mắc hội chứng này.
  • Người mắc một số bệnh dị ứng và bệnh gây nghẹt mũi.

Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ

Ngày nay để chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội Giấc ngủ Hoa Kỳ. Bệnh nhân có tiêu chuẩn A hoặc B, cộng với tiêu chuẩn C. Trong đó:

  • Buồn ngủ quá nhiều ban ngày không do các yếu tố khác có thể giải thích được.
  • Có hai hoặc nhiều hơn các biểu hiện sau mà không do các yếu tố khác gây nên: Choàng dậy hoặc thở gấp khi ngủ, thức dậy nhiều lần trong đêm, ngủ không ngon giấc, mệt mỏi ban ngày, giảm độ tập trung.
  • Đa ký giấc ngủ có từ 5 lần giảm thở/ngừng thở trong 1 giờ khi ngủ. Các lần này có thể giảm thở hoặc ngừng thở hoặc thức dậy do tăng cường độ hô hấp.

Ngưng thở khi ngủ có nguy hiểm không?

Các nghiên cứu đã chứng minh hội chứng này làm gia tăng tỷ lệ các biến cố tim mạch, có thể gây ra đột tử về đêm, đa số gặp các bệnh như:

  • Tăng huyết áp;
  • Xơ vữa mạch cảnh;
  • Rối loạn nhịp tim: Rung nhĩ,nhịp nhanh,..
  • Tai biến mạch máu não.

Sử dụng thiết bị miệng để khắc phục chứng ngưng thở khi ngủ

Khắc phục chứng ngưng thở khi ngủ

Các bác sĩ chuyên khoa bệnh học cho biết, các khắc phục đơn giản chứng ngưng thở khi ngủ có thể kể đến như:

– Phương pháp thở áp lực dương liên tục: duy trì một áp lực dương trong đường thở tránh tình trạng xẹp đường hô hấp trong khi ngủ.

– Phương pháp phẫu thuật: nhằm mở rộng các chỗ hẹp, tạo hình phần bất thường, thu nhỏ kích thước các cơ quan quá phát kích thước.

– Phương pháp khác với người mắc bệnh ở mức độ nhẹ:

  • Thay đổi tư thế ngủ
  • Giảm cân
  • Liệu pháp oxy
  • Liệu pháp hành vi

-Thiết bị miệng: thiết bị giúp đưa hàm ra phía trước và mở rộng đường thở.

Việc ngưng thở khi ngủ thường xuyên có thể dẫn đến tình trạng thiếu oxy lên não, dẫn đến những nguy cơ đột quỵ, đau tim, tai biến mạch máu não, đau thắt ngực, giảm trí nhớ… Ngưng thở khi ngủ còn có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời.

Để phòng tránh hội chứng này, cần phải có một chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, lành mạnh. Tập luyện thể thao cũng là một trong những biện pháp cải thiện giấc ngủ và sức khỏe.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh trĩ: Căn bệnh khó nói có nguy cơ biến chứng nguy hiểm chết người

Tâm lý ngại bệnh ở vùng kín khiến cho những bệnh nhân mắc trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn, điều này làm cho bệnh phát triển, biến chứng vô cùng nguy hiểm.

Bệnh trĩ là bệnh trĩ gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt

Tỷ lệ mắc bệnh trĩ của người dân Việt Nam có dấu hiệu gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Theo Bác sỹ Mai Quốc Vũ, chuyên gia Bệnh Nội Khoa – Bệnh viện YHCT Trường Giang, bệnh trĩ sinh ra bởi dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch ở trực tràng – hậu môn. Nguy cơ mắc bệnh trĩ xảy ra ở cả nam và nữ, ở các lứa tuổi khác nhau, đặc biệt từ 30 – 60 tuổi, nhưng theo số liệu thống kê mới nhất, giới trẻ có tỷ lệ mắc bệnh trĩ ngày càng cao.

Vì sao mắc bệnh trĩ?

Thói quen ngồi nhiều, ít vận động chính là nguyên nhân dẫn đến bệnh trĩ. Do đó những người làm văn phòng, lái xe có tỷ lệ mắc bệnh trĩ cao hơn người bình thường. Uống rượu bia nhiều là nguyên nhân chủ yếu gia tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ. Bệnh trĩ cũng là bệnh thường gặp ở những người mắc táo bón mãn tính.

Bệnh trĩ gây ra nguy hiểm gì?

Bệnh trĩ nếu phát hiện sớm, bệnh còn nhẹ, có thể điều trị tại nhà. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân giấu bệnh, ngại ngùng nên thường đến khi bệnh trở nên nặng mới đi khám. Lúc đó búi trĩ đã quá to, gây ngứa ngáy khó chịu, đau đớn, nhất là khi búi trĩ thò ra ngoài, cọ sát khi vận động.

Người hay ngồi ít vận động dễ mắc bệnh trĩ

Để bệnh trĩ phát triển lâu có thể dễ thể dẫn đến hiện tượng thủng, rách thành tĩnh mạch trực tràng – hậu môn, gây chảy máu, kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu. Khó khăn trong việc đại đại tiện khi phải rặn nhiều có thể gây nứt kẽ hậu môn, thậm chí rách tầng sinh môn dẫn đến bội nhiễm vi khuẩn từ phân và nước tiểu.

Hiện tượng chảy máu tĩnh mạch nói trên còn xảy ra đối với bệnh nhân ung thư hậu môn, trực tràng. Do đó cần đi khám để xác định sớm và có phương án điều trị kịp thờ, tránh để ung thư phát triển khó khăn cho việc điều trị.

Phân loại và các cấp độ của bệnh trĩ

Có 2 loại bệnh trĩ đó là trĩ nội và trĩ ngoại.

Trĩ nội chịu lực nén bên trong nên có chiều hướng sung huyết, chảy máu và đôi khi bị sa.

Trĩ ngoại có thể có huyết khối phát triển rất đau.Là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý vùng hậu môn đến nhập viện.

Trĩ nội và trĩ ngoại

Bệnh trĩ được chia ra làm 4 cấp độ.

– Cấp độ 1: Giai đoạn hình thành trĩ, mới xuất hiện hiện tượng chảy máu, đây chính là triệu chứng của bệnh.

– Cấp độ 2: Xuất hiện hiện tượng búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu nhưng tự lên được.

– Cấp độ 3: Búi trĩ vẫn sa ra ngoài khi đi tiêu, song không thể trở lại được mà cần tới lực đẩy mới lên được.

– Cấp độ 4: Hiện tượng búi trĩ sa ra ngoài thường xuyên và có thể bị thắt lại đến tới hoại tử.

Ở cấp độ 1 và 2, người bệnh thường bị ngứa hậu môn, đau và chả máu khi đi đại tiện.

Ở cấp độ 3 và 4, búi trĩ bên trong (trĩ nội) bị sa quá mức gây nghẹt hay tắc mạch hay gây nứt, áp xe hậu môn, hoặc búi trĩ bên ngoài (trĩ ngoại) bị tổn thương nhiễm trùng gây lở loét, xuất huyết trầm trọng hay tạo thành những cục máu đông nằm trong búi trĩ, có nguy cơ gây biến chứng nguy hiểm và sinh ra các bệnh khác.

Người bệnh có thể vừa mắc trĩ nội, vừa mắc trĩ ngoại, có thể dễ dàng phát hiện và xử lý kịp thời bệnh trĩ, quan trọng là người bệnh phải hết sức tỉnh táo, tránh tình trạng bệnh phát triển quá nặng phải phẫu thuật cắt trĩ.

Cách phòng bệnh trĩ

  • Uống nhiều nước là cách tốt nhất giúp phòng bệnh trĩ, uống một 1 ly nước vào mỗi buổi sáng thức dậy. Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày.
  • Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý với khẩu phần nhiều rau, chất xơ và củ quả, hạn chế rượu bia và đồ cay nóng.

Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý giúp ngừa bệnh trĩ

  • Thực hiện thói quen tập thể dục hàng ngày.
  • Đi đại tiện đều đặn, không ngồi đại tiện quá lâu vì thói quen này không tốt cho các cơ vòng ở trực tràng, hậu môn mở trong thời gian dài sẽ làm giảm tốc độ lưu thông máu trong tĩnh mạch vùng này.
  • Nên vận động, đi lại từ 5-10 phút lúc giải lao đối với những người ngồi lâu trên máy tính.
  • Không nên mặc đồ quần bó, chật sẽ không thoát được mồ hôi, cộng với việc di chuyển nhiều cũng gây kích ứng đến hậu môn.
  • Cân bằng tâm lý, tránh tình trạng áp lực, căng thẳng, không thức khuya nhiều
Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Điều trị viêm tuyến nước bọt dùng thuốc gì cho phù hợp?

Người việt thường có tâm lý sử dụng thuốc đông y hơn là thuốc tây y để chữa bệnh. Đối với bệnh viêm tuyến nước bọt liệu rằng dùng loại thuốc nào cho hiệu quả?

Tìm hiểu nguyên nhân để điều trị bằng loại thuốc cho phù hợp

Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm tuyến nước bọt, nhưng theo tin tức y tế chủ yếu là:

  • Vi rút: Đây là nguyên nhân gây ra bệnh quai bị, do 1 loại vi rut thuộc nhóm Paramyxo virus có tên Mumps virus, 1 loại bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, tiến triển thành dịch thường gặp ở lứa tuổi thanh, thiến niên.
  • Vi khuẩn: Thường gặp là loại Staphylococcus và Stretococcus…Lây truyền theo đường tiếp cận trực tiếp sau các bệnh lí nhiễm trùng răng miệng: bệnh lý viêm tai xương chũm, và viêm khớp thái dương-hàm…, bệnh chỉ gây tổn thương tại chỗ và không thành dịch).
  • Nguyên nhân dị ứng sau sử dụng 1 số loại thuốc: thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin, các thuốc hóa trị liệu….
  • Ngoài ra còn các nguyên nhân: nhiễm độc, nhiễm nấm, lao, các bệnh lí hệ thống.

Tìm hiểu nguyên nhân để điều trị viêm tuyến nước bọt

Cần xác đinh rõ nguyên nhân gây bệnh để dùng thuốc chữa viêm tuyến nước bọt sao cho phù hợp, không lên lam dụng quá nhiều đến đông y mà dùng nhiều thuốc kháng sinh của tây y cũng không tốt.

Phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng những bài thuốc đơn giản

Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm trùng, nguyên nhân tiềm ẩn và bất kỳ triệu chứng nào khác như sưng hoặc đau. Thuốc kháng sinh điều trị viêm tuyến nước bọt có thể được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn, mủ hoặc sốt. Ngoài ra có thể dùng bài thuốc đơn giản do do sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hệ Liên thông Cao đẳng Dược đã nghiên cứu và thử nghiệm để điều trị:

  • Uống từ 8 đến 10 ly nước mỗi ngày với chanh để kích thích tuyến nước bọt và giữ cho tuyến nước bọt sạch sẽ;
  • Xoa bóp tuyến bị ảnh hưởng;
  • Chườm nước ấm vào tuyến bị ảnh hưởng;
  • Rửa miệng bằng nước muối ấm;
  • Ngậm cà chua hoặc kẹo chanh không đường để kích thích sản xuất nước bọt và giảm sưng.

Phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng thuốc hiệu quả

Hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn, viêm tuyến nước bọt đều không cần phẫu thuật. Tuy nhiên, bạn có thể cần phẫu thuật trong trường hợp nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát lại.

Cách giảm bớt đau đớn khi mắc viêm tuyến nước bọt mà không dùng đến thuốc

Viêm tuyến nước bọt làm cho người bệnh cảm thấy rất đau và khó chịu trong việc ăn uống. Chính vì phương pháp sau đây sẽ giúp giảm những cơn đau khi bệnh tái phát tránh cho việc dùng thuốc kháng sinh điều trị viêm tuyến nước bọt quá nhiều mà chưa chắc đã khỏi ngay bệnh. Cách thực hiện như sau:

  • Nhất định phải đánh răng mỗi ngày 2 lần (sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ)
  • Không được ăn kẹo vào buổi tối.
  • Lấy hết vữa thức ăn ra.
  • Súc họng bằng nước muối sinh lý.

Phần lớn các trường hợp bị viêm tuyến nước bọt không cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mãn tính hoặc bị viêm tái đi tái lại liên tục, phẫu thuật là cần thiết để điều trị triệt để căn bệnh này.

Trên đây là một số thông tin viêm tuyến nước bọt, bao gồm cả nguyên nhân, cách phòng ngừa, phương pháp điều trị viêm tuyến nước bọt bằng thuốc sao cho hiệu quả nhất… Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho sự tìm kiếm của các bạn. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại chuyên mục bệnh nội khoa để có thêm thông tin về các loại bệnh khác.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Mối nguy hại tiềm ẩn đến từ bệnh viêm tuyến nước bọt

Bệnh viêm tuyến nước bọt ngày càng trở nên phổ biến với mọi người trong những năm gần đây. Bệnh có thể tự khỏi nhưng những cơn đau và di chứng bệnh để lại thật sự khôn lường.

Tìm hiểu nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt

Tác nhân gây lên bệnh viêm tuyế n nước bọt là Paramyxovirus với vòng ADN xoắn cân đối, có vỏ, ái tuyến và ái thần kinh, có khả năng gây miễn dịch và khả năng làm ngưng kết hồng cầu. Virus được truyền do tiếp xúc trực tiếp hay do những hạt nước bọt bắn ra từ miệng bệnh nhân. Bệnh viêm tuyến nước bọt lưu hành theo từng địa phương ở vùng có khí hậu ôn đới, nhưng đôi khi nó cũng có thể phát triển thành những đợt dịch nhỏ vào mùa đông xuân, cao điểm là vào tháng giêng. 

Nguyên nhân gây bệnh viêm tuyến nước bọt từ đâu mà có

Bệnh hay gặp ở trẻ em và thanh niên, lứa tuổi hay bị nhất là 5 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tương tự giữa nam và nữ, nhưng nam thì hay bị biến chứng hơn: viêm tinh hoàn, viêm màng não, viêm não, điếc… 

Những triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tuyến nước bọt

Qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt Bộ Y tế cùng với sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hệ Liên thông Cao đẳng Dược đã rút ra một số kết luận về triệu chứng của bệnh như sau:

Biểu hiện chính là sưng vùng quanh tai và đau. Thể lâm sàng hay gặp là thể quai bị trẻ em, chỉ ảnh hưởng đến tuyến nước bọt. Vi khuẩn gây tổn thương tổ chức kẽ là chủ yếu, gây: phù nề, giãn mạch, thâm nhiễm lympho bào và tương bào. Có thể gây hoại tử nang tuyến ri rác, làm thay đổi quan điểm “viêm tuyến nước bọt là bệnh hồi phục hoàn toàn”. 

Giai đoạn ủ bệnh là từ 18 – 21 ngày và có thể lây cho người khác. Giai phẫu bệnh học. Giai đoạn xâm nhập kéo dài trong một thời gian ngắn 24 – 36 tiếng, đây là giai đoạn có khả năng lây nhiễm cao nhất. Lâm sàng: sốt cao, mạch nhanh, mệt mỏi, đau tai nhất là khi ăn, sờ vùng tuyến mang tai đôi khi cũng có thể gây đau (Thống điểm Rillet ở quanh tuyến: khớp thái dưng hàm, xương chũm, góc hàm dưới), khô miệng và niêm mạc quanh ống stenon đỏ. Khi xuất hiện những triệu chứng trên ở thời kỳ dịch lưa hành thì cần phải cách ly bệnh nhân. 

Điều trị viêm tuyến nước bọt theo đúng phương pháp

Trước khi chữa trị viêm tuyến nước bọt cần xem mức độ nhiễm trùng của bệnh, nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt mạn tính, triệu chứng và mức độ nghiệm trọng của bệnh mà người bệnh đang gặp phải. Không nên vội vàng mà điều trị ngay sẽ lâu khỏi mà trái lại còn gây nguy hiểm cho người bệnh. Nếu người bệnh bị sốt, xuất hiện mủ thì có thể điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh và chọc, hút mủ. Theo tin tức y tế mới nhất phần lớn các trường hợp bị viêm tuyến nước bọt không cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mãn tính hoặc bị viêm tái đi tái lại liên tục, phẫu thuật là cần thiết để điều trị triệt để căn bệnh này.

Điều trị viêm tuyến nước bọt không đúng cách sẽ khiến bệnh nặng hơn

Bên cạnh đó, có một số biện pháp có thể tự chăm sóc tại nhà giúp người bệnh có thể cảm thấy thoải mái như:

  • Uống đủ 8 – 10 ly nước mỗi ngày với chút chanh để kích thích tuyến nước bọt và giúp làm sạch tuyến nước bọt.
  • Massage nhẹ nhàng vùng tuyến nước bọt đang bị ảnh hưởng.
  • Chườm ấm lên tuyến nước bọt đang bị viêm nhiễm để cảm thấy dễ chịu hơn.
  • Súc miệng bằng nước ấm có pha loãng chút muối.
  • Người bệnh có thể ngậm thêm một lát chanh chua để kích thích tuyến nước bọt và giúp giảm sưng.

Một số cách phòng ngừa bệnh viêm tuyến nước bọt đơn giản, hiệu quả

Những người đã từng mắc bệnh viêm tuyến nước bọt chắc hẳn chưa thể quên sự đau đớn, dai dẳng mà căn bệnh này đã gây ra. Chính vì vậy chúng ta nên phòng ngừa chúng trước khi vi rút xâm nhập:

  • Nhất định phải đánh răng mỗi ngày 2 lần (sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ)
  • Không được ăn kẹo vào buổi tối.
  • Lấy hết vữa thức ăn ra.
  • Súc họng bằng nước muối sinh lý.

Trên đây là một số thông tin viêm tuyến nước bọt, bao gồm cả nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt mạn tính, triệu chứng và cách điều trị, phòng ngừa. Các bạn có thể tham khảo tại chuyên mục Bệnh Nội Khoa để có thêm những thông tin bổ ích cho mình.

 Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Exit mobile version