Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Liệu pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng từ gốc rễ

Có những liệu pháp điều trị tận gốc thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng vô cùng đơn giản, giúp bệnh nhân có thể phục hồi chức năng với những bài tập ngay tại nhà.

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng phổ biến ở nhiều người

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng không còn xa lạ với nhiều người khi bước vào độ tuổi trung niên, thậm chí là người trẻ. Muốn điều trị bệnh hiệu quả, hiểu về bệnh là yếu tố rất quan trọng. Tìm ra nguyên nhân gốc rễ gây ra bệnh sẽ giúp bạn đối phó với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng hiệu quả hơn.

Thoát vị đĩa đệm là gì?

Đĩa đệm nằm ở khe giữa 2 cột sống có lớp vỏ sợi bọc nhân nhầy. Nhờ tính đàn hồi, đĩa đệm được xem là bộ phận giảm xóc, bảo vệ cột sống khỏi các chấn thương.

Theo thời gian, đĩa đệm mất đi độ đàn hồi, nhân nhầy có tác dụng bôi trơn bị khô, vòng sụn bên ngoài bị xơ hoá hoặc rạn nứt và bị rách. Chỉ cần có tác động mạnh, nhân nhầy sẽ thoát vị ra ngoài qua vị trí rách đó, đồng thời chui vào cột sống, chèn ép dây thần kinh, tạo ra những cơn đau vùng cột sống.

Triệu chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh cơ xương khớp phổ biến ở nhiều lứa tuổi khác nhau, người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng điển hình như sau:

  • Đau nhức lưng khi khom cúi người
  • Những cơn đau âm ỉ khi đứng hoặc nằm sấp quá lâu
  • Đau nhức ngang thắt lưng, lan xuống cả vùng mông
  • Cảm giác khó chịu như kim châm khi vận động mạnh.

Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Đĩa đệm như một bộ phận giảm xóc, có chức năng hỗ trợ cột sống chuyển động linh hoạt, nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng chính các động tác thường gặp trong sinh hoạt hàng ngày, tuổi tác hay trọng lượng cơ thể đều gây áp lực lên cột sống và làm gia tăng nguy cơ gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm.

Lao động nặng là một trong những nguyên nhân chính
gây thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

  • Lao động nặng, đặc biệt là những công việc phải mang vác vật quá sức
  • Chấn thương hoặc tiền sử phẫu thuật ở vùng cột sống
  • Thói quen ngồi làm việc, học tập, chơi thể thao sai tư thế
  • Yếu tố di truyền từ bố mẹ về những khiếm khuyết ở cột sống hay các bệnh lý như vẹo cột sống, gai cột sống, gù lưng…
  • Quá trình lão hóa.
  • Thừa cân, béo phì, cơ thể có trọng lượng quá nặng sẽ làm tăng sức nặng cho cột sống và gây thoát vị đĩa đệm.

Phòng bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống lưng như thế nào?

Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng chính là hậu quả của việc cột sống bị thoái hóa. Vì thế, muốn phòng tránh bệnh thoát vị thì cần phải bảo vệ các đốt sống luôn được khỏe mạnh. Muốn làm được điều đó, thì ngay lúc này hãy thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày của bạn bằng cách:

  • Lao động vừa sức, việc nằm, ngồi hay đứng đi lại cũng cần phải thực hiện một cách khoa học, đúng tư thế.
  • Có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý để điều hòa sự lao động và phục hồi đĩa đệm.
  • Tránh tình trạng mang vác vật nặng, gây ảnh hưởng đến sức chịu đựng của cột sống.
  • Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ chất, không dùng các chất kích thích.
  • Tập luyện thường xuyên với những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, yoga,…để tăng cường sự dẻo dai cho xương khớp.
  • Thường xuyên kiểm tra sức khỏe theo định kỳ 6 tháng/1 lần.

Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Các liệu pháp giảm đau tại nhà

Thư giãn: Bạn có thể tìm một nơi thoải mái để nằm xuống nghỉ ngơi bằng cách đặt gối mềm dưới đầu và đầu gối.

Đi bộ: Đi bộ nhẹ nhàng trong khoảng 10-15 phút mỗi 2-3 tiếng đồng hồ để giữ cột sống, lưng thẳng và hạn chế được áp lực.

Liệu pháp nóng-lạnh: Ngâm nước ấm hay chườm đá lạnh vào vị trí đau góp phần loại bỏ cảm giác đau và mang lại sự thoải mái cho bệnh nhân.

Các liệu pháp điều trị kết hợp

Thuốc giảm đau có thể làm giảm cơn đau tạm thời nhưng không thể điều trị tận gốc thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Do đó, nhiều bệnh nhân lựa chọn phương pháp điều trị kết hợp giữa trị liệu thần kinh cột sống và các bài tập vật lý trị liệu.

Bệnh nhân nên tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Thần kinh cột sống để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân và điều trị dứt điểm bệnh mà không cần dùng thuốc hay phẫu thuật.

Phương pháp trị liệu nắn chỉnh cột sống

Phương pháp trị liệu thần kinh cột sống (nắn chỉnh cột sống) giúp bệnh nhân giảm đau và cải thiện khả năng vận động của lưng bằng việc tác động lực trực tiếp, giúp nới lỏng các áp lực trên các mô cơ, từ từ đưa cột sống trở về trạng thái cân bằng. Song song với trị liệu thần kinh cột sống, máy trị liệu DTS thế hệ mới giúp kéo giãn giảm áp lên cột sống, để bệnh nhân có thể hồi phục chức năng nhanh chóng với hiệu quả dài lâu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bố mẹ nên lưu ý con trẻ dễ mắc bệnh túi thừa Meckel

Bệnh viêm túi thừa Meckel có triệu chứng và dấu hiệu giống viêm ruột thừa cấp và tắc ruột cấp tính nên rất khó để phân biệt. Vậy làm cách nào để phát hiện bệnh?

Cách nhận biết bệnh túi thừa Meckel

Túi thừa Meckel là bệnh bẩm sinh hoặc cũng có thể là phần sót lại của dây rốn hay gặp nhất ở đường tiêu hóa. Túi thừa Meckel là đoạn phình ra ở đoạn dưới của ruột non có chiều dài từ 2,5 đến 5cm. Vậy có cách nào điều trị bệnh hiệu quả không?

Nguyên nhân gây ra bệnh túi thừa Meckel là gì?

Theo tin tức Y tế Việt Nam đưa tin hiện nay có khoảng 2% dân số mắc căn bệnh này và thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.

Trong thời kỳ thai bào sớm, ống noãn hoàng sẽ được hấp htu bởi thai nhi vào tuần thứ 7 của thai kỳ, nếu như ống noãn hoàng không hấp thu hoàn toàn thì nó sẽ phát triển thành túi thừa Meckel.

Túi thừa Meckel có thể chứa các tế bào cả dạ dày và tuyến tụy. Các tế bào từ dạ dày có thể  tiết ra axit gây loét và chảy máu túi thừa.

Triệu chứng bệnh túi thừa Meckel

Những triệu chứng của viêm túi thừa Meckel

Nếu những đứa trẻ mắc bệnh viêm túi thừa Meckel sẽ có triệu chứng từ những năm đầu đời và có thể xảy ra ở tuổi trưởng thành. Cụ thể có các triệu chứng sau:

  • Khi đi đại tiện trong phân có máu.
  • Đau quặn bụng.
  • Đau gần quanh rốn.
  • Viêm túi thừa.
  • Tắc ruột ( là tình trạng thức ăn bị dồn ứ lại dẫn đến đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón, nôn mửa).
  • Đối với trẻ dưới 5 tuổi triệu chứng thường gặp nhất là chảy máu do axit từ các tế bào dạ dày có trong túi thừa gây loét ruột, và đối với người trưởng thành xảy ra tình trạng tắc ruột.

Các mẹ hãy lưu ý nhé, khi thấy con có các triệu chứng trên cần đưa trẻ đi khám ngay để biết con bạn đang gặp vấn đề gì về sức khỏe.

Chẩn đoán túi thừa Meckel bằng cách nào?

Việc chẩn đoán túi thừa Meckel là rất khó, xuất hiện các triệu chứng đau bụng, nôn mửa, đau bụng nhưng hiện tượng này là dấu hiệu của nhiều bệnh tiêu hóa khác chứ không riêng gì túi thừa Meckel.

Khi chẩn đoán bệnh Bác sĩ sẽ tiến hành một số xét nghiệm sau:

  • Chụp phim có chất Technetium: chất phóng xạ technetium sẽ được tiêm vào cơ thể và các tế bào dạ dày có trong túi thừa hấp thu, sau đó bệnh nhân sẽ được chụp bằng một máy đặc biệt để phát hiện ra chất đó.
  • Nội soi đại tràng: Ống mềm có gắn camera ở đầu sẽ đưa vào trực tràng, đại tràng để phát hiện nguyên nhân gây ra tắc ruột.
  • Nôi soi không dây: Một chiếc camera nhỏ được bệnh nhân nuốt vào để phát hiện nguyên nhân gây chảy máu ở ruột non. Nếu bé còn quá nhỏ thì chiếc máy này sẽ được đặt vào lúc bé đang ngủ.

Điều trị túi thừa Meckel như thế nào?

Nếu như được chẩn đoán mắc bệnh túi thừa Meckel bẩm sinh cần được phẫu thuật kịp thời để cắt bỏ túi thừa hoặc cắt bỏ các phân đoạn hồi tràng có mang túi thừa. cần phân đoạn cắt bỏ ruột cho bệnh nhân có xuất huyết vì các vùng chảy máu thường là trong hồi tràng liền kề với túi thừa.

Sử dụng kỹ thuật khâu bằng tay hoặc đóng ghim trên nền của túi thừa bằng một đường chéo hoặc ngang để giảm thiểu nguy cơ hẹp sau này và không gây chảy máu khi cắt túi thừa Meckel.

Theo tin tức Bệnh học chuyên khoa đưa ra các báo cáo chứng minh tính khả thi và an toàn của phẫu thuật cắt túi thừa Meckel bằng nội soi ổ bụng. tuy nhiên việc cắt bỏ túi thừa dự phòng ở người lớn khi không có các triệu chứng vẫn đang là vấn đề tranh cãi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ nhỏ

Bệnh tiêu hóa là một trong số những căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Vậy nguyên nhân và cách phòng bệnh tiêu hóa ở con trẻ như thế nào?

Bệnh tiêu hóa ở trẻ em khiến trẻ quấy khóc

Bệnh tiêu hóa là gì ?

Theo cấu tạo chung của cơ thể, hệ tiêu hóa của con người là một cấu trúc bao gồm có ống tiêu hóa (miệng, thực quản, dạ dày, ruột, trực tràng và hậu môn) và các bộ phận phối hợp như miệng, lưỡi, răng, nước bọt, dịch tụy, dịch mật…

Khi một trong số những bộ phận này có vấn đề tổn thương nào đó thì khi đó chính là lúc bệnh đường tiêu hóa xuất hiện.

Các bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ nhỏ

Theo thông tin Y tế mới nhất cho biết, trẻ nhỏ có hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh nên rất dễ mắc những căn bệnh về đường tiêu hóa. Sau đây là một số bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ nhỏ.

Bệnh tiêu hóa táo bón

Bệnh táo bón trẻ em là căn bệnh rối loạn tiêu hóa, thường gặp ở trẻ em làm cho các bậc cha mẹ lo lắng. Trẻ bị táo bón thường có dấu hiệu khó đại tiện, đau khi đi đại tiện, chất thải cứng và khô.

Theo nghiên cứu thì nguyên nhân gây táo bón là do thiếu chất xơ trong chế độ dinh dưỡng, do tác dụng phụ của các loại thuốc chữa bệnh, do viêm nhiễm, do thiếu nước…

Bệnh tiêu hóa táo bón ở trẻ

Để phòng tránh bệnh tiêu hóa này , chúng ta cần cho trẻ uông nhiều nước nhưng không cho uống nước sô-đa, nước ngọt, nên dùng nước hoa quả pha loãng với sữa, tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn uống hàng ngày, nên cung cấp đủ dưỡng chất trong chế độ ăn uống hàng ngày.

Bệnh tiêu chảy

Tiêu chảy là một bệnh tiêu hóa có nguyên nhân do nhiễm virus hay vi khuẩn và được chia làm hai loại đó là tiêu chảy cấp và tiêu chảy mãn tính.

Dấu hiệu của bệnh tiêu chảy ở trẻ rất dễ nhận biết đó chính là đi đại tiện trên 3 lần/ngày kéo theo dấu hiệu đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, mất nước. Còn ở thể cấp tính các triệu chứng thường kéo dài 1 – 2 ngày, còn ở dạng mạn tính thì ít nguy hiểm nhưng lại kéo dài hơn.

Giải pháp phòng chống: nên cho trẻ uống đủ nước, nhất là dùng dung dịch ORS (Oresol), gói Hydrite pha dung dịch này theo hướng dẫn của bác sĩ. Nếu nước pha 12 giờ không dùng hết nên bỏ đi.

Nếu số lần tiêu chảy 2 – 3 lần/ngày có thể bù nước bằng nước thông thường hoặc nước ép trái cây và ăn uống đủ 4 nhóm thực phẩm là chất bột, chất béo, đạm và rau, cho trẻ ăn thịt nhiều mỡ, nên dùng sữa không có đường lactose.

Để tránh bệnh tiêu hóa này cho trẻ , chúng ta nên cho trẻ ăn chín uống sôi, vệ sinh sạch sẽ cho bé và hạn chế cho trẻ tiếp xúc với những người bị mắc bệnh tiêu chảy.

Bệnh IBS

Bệnh IBS (Irritable Bowel Syndrome) là hội chứng ruột kích thích, xuất hiện những dấu hiệu bất thường của đường ruột, còn có tên gọi khác là đau dạ dày thần kinh hoặc đại tràng co thắt, nhưng nó lại không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.

Hội chứng IBS thường biểu hiện như đau bụng, đi ngoài, hoặc đau bụng khó chịu kèm theo táo bón. Do không có phương pháp xét nghiệm cụ thể nên người ta thường thử máu, thử phân, siêu âm, chiếu chụp X-quang để chẩn đoán các chứng bệnh khác về đường ruột.

Hội chứng IBS ở trẻ

Chúng ta có thể thay đổi chế độ ăn uống, cho trẻ ăn nhiều bữa và tránh dùng chất kích thích, đồ ăn cay nóng, thường xuyên cho trẻ hoạt động để ngăn ngừa căn bệnh tiêu hóa cũng như các bệnh xương khớp. Nếu trẻ có dấu hiệu nặng thêm thì bạn nên đem trẻ tới bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất để có được tư vấn và biện pháp điều trị cụ thể.

Hội chứng ói chu kỳ

Ói theo chu kỳ hay còn gọi là CVS là một căn bệnh tiêu hóa kỳ lạ nhất ở trẻ em mà các nhà khoa học vẫn chưa tìm hiểu rõ được.

Biểu hiện của hội chứng này là nôn ói đột ngột kéo dài vài giờ cho đến vài ngày và sau đó lại tái phát. Đặc tính và thời gian của từng chu kỳ nôn ói này rất giống nhau.

Do chưa tìm được nguyên nhân nên người ta mới chỉ kê đơn để kiểm soát việc nôn ói. Ngoài ra, bác sĩ khuyên những người mắc bệnh cần được nghỉ ngơi, ngủ đủ, ăn uống đủ chất và hạn chế gây căng thẳng.

Trên đây là những kiến thức giúp bạn ngăn ngừa, phòng chống các bệnh tiêu để chăm sóc trẻ tốt hơn, cũng như tiết kiệm thời gian chăm sóc cho bạn.

Xem thêm : Alphachymotrypsin ; Smecta ; Enterogermina

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Điểm mặt nguyên nhân gây ra ung thư cổ họng

Ngày nay, có nhiều người mắc bệnh ung thư cổ họng do thói quen sống không khoa học, đồ ăn không đảm bảo. Vậy có cách nào để phòng tránh bệnh này không?

Triệu chứng bệnh ung thư cổ họng là gì?

Ung thư cổ họng liên quan đến khối u ung thư phát triển trong cổ họng (hầu), thanh quản hoặc amiđan (hạch hầu) làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân.

Các triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư cổ họng

Bệnh ung thư cổ họng ở giai đoạn đầu thường không có dấu hiệu gì đặc biệt nên người bệnh không để ý và chỉ phát hiện khi đã chuyển sang giai đoạn cuối. Một số dấu hiệu nhận biết ung thư cổ họng:

  • Người bệnh có tình trạng ho, đau họng, đau tai kéo dài không có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Giọng nói bị thay đổi, khàn tiếng.
  • Khi ăn thì khó nuốt.
  • Nhức đầu thường xuyên.
  • Sưng cổ.
  • Trọng lượng cơ thể giảm không rõ nguyên nhân.

Nếu có hiện tượng trên là liên quan đến các bệnh tiêu hóa bạn nên đi khám ngay để biết nguyên và chữa trị kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư cổ họng

Theo như kiến thức bệnh học chuyên khoa thì hiện nay ung thư cổ họng vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra các đột biến gen. Nhưng các Bác sĩ đã xác định được các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ họng như:

  • Do thói quen sinh hoạt hằng ngày: hút thuốc lá, thuốc lào, sử dụng quá nhiều rượu,…
  • Chế độ ăn uống hằng ngày thiếu rau quả.
  • Rặng miệng vệ sinh không sạch.
  • Tiếp xúc với amiăng, một chất xơ tự nhiên được sử dụng trong ngành sản xuất nhất định.
  • Do virus được gọi là u nhú ở người (HPV).

Phương pháp điều trị ung thư cổ họng

Theo tin tức Y tế mới nhất việc điều trị bệnh lý ung thư cổ họng hiện nay dựa trên nhiều yếu tố chẳng hạn như: vị trí và giai đoạn của bệnh, loại tế bào có liên quan, sức khỏe của bệnh nhân. Thảo luận những rủi ro và khả năng khỏi bệnh hay kéo dài sự sống cho bệnh nhân như thế nào với bệnh nhân biết thì Bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp nhất.

  • Phương pháp xạ trị: là việc sử dụng các hạt năng lượng cao, chẳng hạn như X – quang, để cung cấp bức xạ cho các tế bào ung thư, làm cho chúng chết. đối với những người mắc ung thư cổ họng giai đoạn đầu, điều trị xạ trị là cần thiết còn những người ở giai đoạn muộn hơn thì có thể kết hợp xạ trị với hóa trị hoặc phẫu thuật. Và ung thư cổ họng là bệnh rất nặng, xạ trị được sử dụng để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng giúp người bệnh thoải mái hơn.
  • Phương pháp phẫu thuật: Tùy vào từng giai đoạn mà Bác sĩ đưa ra cách phẫu thuật thích hợp giảm đau đớn cho bệnh nhân như: phẫu thuật nội soi, phẫu thuật loại bỏ tất cả hoặc một phần của thanh quản, phẫu thuật loại bỏ tất cả hay một phần cổ họng, phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết ung thư.
  • Hóa trị: Là việc sử dụng hóa chất để tiêu diệu tế bào ung thư và thường được sử dụng cùng với xạ trị.
  • Điều trị bằng thuốc.

Phương pháp điều trị bệnh ưng thư cổ họng là gì?

Ngoài ra, có thể thay thế phương pháp điều trị bằng những phương pháp hữu ích khác như: Châm cứu bấm huyệt, massage trị liệu, ngồi thiền, kỹ thuật thư giãn.

Phòng tránh bệnh ung thư cổ họng

Mỗi người cần tạo lối sống khoa học cho bản thân, rèn luyện sức khỏe hằng ngày để tăng cường sức đề kháng hệ miễn dịch cho cơ thể.

  • Hãy tạo cho mình thói quen thư giãn bằng việc đi bộ, đọc những cuốn sách để suy ngẫm và đầu óc được minh mẩn hơn.
  • Ăn uống có đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết.
  • Bỏ các thói quen gây hại như: hút thuốc, sử dụng rượu bia,
  • Hãy cẩn thận với những hóa chất xung quanh nhà bạn, nơi làm việc, thực hiện đúng quy trình trong sử dụng hóa chất.

Hy vọng bài viết trên có thể giúp bạn hiểu hơn về bệnh ung thư cổ họng, cũng như có cho mình những thói quen tốt trong cuộc sống để có một sức khỏe tốt nhé.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Người bệnh tăng huyết áp có chế độ ăn giống người bình thường không?

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì con số của bệnh tăng huyết áp vẫn không ngưng tăng lên, là một kẻ giết người thầm lặng, vậy chế độ ăn của họ có giống người bình thường không?

Người bệnh tăng huyết áp có chế độ ăn giống người bình thường không?

Tìm hiểu bệnh tăng huyết áp là bệnh gì?

Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp, xảy ra khi áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn so với bình thường. Bạn có thể mắc cao huyết áp trong nhiều năm mà không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Mặc dù không có triệu chứng, nhưng về lâu dài bạn có thể mắc các biến chứng trầm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ.

Khi đo huyết áp, người ta dùng 2 số đo là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ví dụ như 120 trên 80 (viết là 120/80 mmHg). Bạn bị cao huyết áp khi một hoặc cả hai chỉ số huyết áp quá cao so với bình thường (lưu ý: những chỉ số dưới đây áp dụng đối với những người không dùng thuốc huyết áp và chưa có tiền sử bệnh.)

Huyết áp bình thường hầu như đều thấp hơn 120/80mmHg. Cao huyết áp (hay tăng huyết áp) là khi huyết áp của bạn đạt mức 140/90mmHg hoặc cao hơn trong một thời gian dài. Nếu chỉ số huyết áp của bạn là 120/80mmHg hoặc cao hơn, nhưng dưới 140/90mmHg gọi là tiền cao huyết áp.

Người cao huyết áp có giống chế độ ăn uống của người bình thường không?

Theo Chuyên gia Y Dược giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Một người được xác định là bị tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương  ≥ 90 mmHg .

Tăng huyết áp là căn bệnh phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, đáng lo ngại là tỷ lệ những người không biết mình mắc bệnh trong cộng đồng còn khá cao. Tăng huyết áp có thể gây ra biến chứng lên mắt, não, tim, thận… khiến người bệnh mắc một số căn bệnh như đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, phình tách động mạch… Ngoài việc sử dụng thuốc để duy trì huyết áp ổn định, thực hiện các chế độ tập luyện thì chế độ dinh dưỡng cũng là một trong những vấn đề không chỉ người bị mắc tăng huyết áp mà cả những người có nguy cơ bị tăng huyết áp cần quan tâm.

Tỉ lệ gần 30% người trưởng thành bị tăng huyết áp là 25% là một con số rất đáng suy nghĩ. Đáng nói là, trong nhu cầu dinh dưỡng hiện nay thì  thường mọi người hay có thói quen thích thì ăn, thích thì uống, nhất là thói quen lạm dụng rượu bia tăng nhanh chóng và ngại ăn rau quả. Ngoài ra, khi ăn, mọi người lại hay ăn phủ tạng làm cholesterol tăng cao, trong khi lượng ăn rau quả lại ít đi khiến nguy cơ bị tăng huyết áp, mỡ máu cao hơn. Cùng với đó, các đồ uống chứa nhiều đường như nước ngọt, nước có ga được sử dụng thoải mái khiến cho việc tích trữ năng lượng, tăng cân, vòng eo to ra ảnh hưởng đến mỡ máu, tim mạch.

Cần có một chế độ ăn hợp lý cho bệnh nhân cao huyết áp

Đáng ngại hơn là nhiều người không dành thời gian vận động thể dục thể thao trong khi theo WHO nếu mỗi ngày dành 10 phút vận động sẽ có lưu chuyển dòng máu tốt hơn, căng thẳng được giải quyết, bớt nguy cơ rối loạn lipid máu, tăng huyết áp.

Bên cạnh đó, một quan niệm sai lầm của rất nhiều người đó là “gầy thì không bị mắc” tăng huyết áp. Thực tế nếu không có chế độ dinh dưỡng không hợp lý vẫn ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid máu, gây rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp ở người gầy.

Người cao huyết áp chế độ ăn như thế nào là hợp lý?

  • Đối với người mắc bệnh tăng huyết áp, mỡ máu hoặc bệnh tim mạch thì cần lưu ý kiểm soát cân nặng, không để tăng cân, chỉ số khối cơ thể nên 20-33.
  • Thứ 2, cần quan tâm đến chất béo ăn vào, không nên kiêng hết nhưng cần quan tâm chất lượng chất béo bão hòa (mỡ động vật) nên hạn chế, các loại mỡ của cá, gia cầm gà vịt có thể chấp nhận được.
  • Trong các thực phẩm giàu cholesterol thì lòng đỏ trứng nhiều cholesterol nhưng lại cân đối. Người dân không phải kiêng cholesterol mà cần thay cũ đổi mới để không bị ứ đọng tạo vữa xơ động mạch dẫn đến tăng huyết áp.
  • Không nên ăn phủ tạng động vật, đặc biệt là món óc chần dễ tạo vữa xơ động mạch gây tăng huyết áp.
  • Cần tăng yếu tố bảo vệ để tránh tăng huyết áp bằng cách ăn nhiều rau, mỗi ngày ăn 4 lạng rau (ưu tiên ăn rau lá màu xanh thẫm), ăn nhiều quả chín…
  • Không nên ăn mặn, mỗi người chỉ nên ăn dưới 5g muối mỗi ngày. Hạn chế dưa muối cà muối, tẩm ướp đồ ăn quá nhiều muối, hạn chế rượu bia…
  • Cần tăng cường vận động thể lực để giải tỏa stress căng thẳng, bớt nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Dược sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng để phòng bệnh tăng huyết áp

Chế độ ăn uống có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe con người, nó có thể gây bệnh và phòng bệnh. Vậy, chế độ dinh dưỡng như thế nào mới có thể phòng bệnh tăng huyết áp.

Dược sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng để phòng bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?

+ Muối khi vào cơ thể: sẽ làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào đối với natri, ion Na+ sẽ vận chuyển vào tế bào cơ trơn của thành mạch máu làm tăng nước trong tế bào, tăng trương lực thành mạch, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp. Do đó, ăn nhiều muối gây tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu làm hạ huyết áp do cơ thế thải muối ra khỏi cơ thể. Các thành phần kali, canxi, magie có tác dụng hạ huyết áp do tăng đào thải natri ra khỏi cơ thể. Do vậy, chế độ ăn của người tăng huyết áp cần bổ sung nhiều kali, giảm natri. Kali phân bố rộng rãi trong các loại thực phẩm và lượng thay đổi khác nhau tùy từng nhóm thực phẩm. Những thực phẩm cung cấp nhiều kali nhiều kali như: khoai tây, su hào, bí đao, mướp, đậu đỗ. Trong sữa cũng có nhiều kali, tiếp đến là thịt, trứng, sản phẩm ngũ cốc và các loại rau. Những người có tiền sử tăng huyết áp nên ăn chế độ ăn giàu kali để có thể bình ổn huyết áp.

+ Chế độ ăn nhiều chất béo: Chất béo no làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, chất béo không no như dầu cá làm giảm huyết áp. Ngoài ra, chế độ ăn giàu cholesterol cũng làm tăng huyết áp.

+ Rượu cũng là một nguyên nhân làm tăng huyết áp. Những người nghiện rượu, uống rượu thường xuyên dễ tăng huyết áp, bỏ rượu thì huyết áp giảm.

+ Béo phì: béo phì và tăng huyết áp tỉ lệ thuận. Tỉ lệ tăng huyết áp ở người béo phì cao hơn những người không béo phì. Tuy nhiên, người thừa cân, béo phì nếu có chế độ ăn và chế độ luyện tập hợp lý sẽ khống chế được tình trạng huyết áp.

+ Người bệnh tăng huyết áp hay không tăng huyết áp đều cần một chế độ ăn nhạt, nhiều rau xanh và hoa quả. Chế độ ăn này giàu kali, giàu vitamin, chất xơ, thấp natri và chất béo.

Hạn chế muối cho bệnh nhân cao huyết áp là rất cần thiết

Chế độ ăn như thế nào giúp phòng và điều trị tăng huyết áp?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn điều trị tăng huyết áp là: ít natri, giàu kali, caxi, magie, giàu vitamin và các chất vi lượng, giàu các chất chống oxy hóa, giàu chất xơ, giảm chất béo no, tắng chất béo không no, giảm các chất kích thích.

+ Hạn chế muối: chỉ cần một thìa muối 5g thì đã có khoảng 2000mg natri, tương đương với lượng muối cần thiết cho một người bình thường trong ngày. Chúng ta cần hạn chế những thức ăn nhiều muối sau: cà muối, dưa muối, mắm tôm, mắm tép, thức ăn đóng hộp. Ăn nhiều rau xanh và hoa quả chín sẽ cung cấp nhiều chất chống oxy hóa, nhiều kali, góp phần làm giảm huyết áp.

+ Hạn chế các thức ăn có chứa chất kích thích như rượu, café, nước chè đặc. Khuyến khích sử dụng các thức ăn, nước uống có tác dụng an thần, hạ huyết áp, lợi tiểu như hạt sen, ngó sen. Đối với nam giới, không nên uống quá 2 đơn vị rượu hoặc nữ giới không nên quá 1 đơn vị rượu/ ngày. Một đơn vị rượu xấp xỉ 1 cốc bia.

Tóm lại, muối và các chất kích thích là những nguyên nhân góp phần gây tăng huyết áp. Do đó, để bảo vệ sức khỏe chúng ta khỏi bệnh này, mọi người cần hạn chế tối đa muối và các chất kích thích.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Một số thảo dược điều trị mất ngủ mà đạt hiệu quả bất ngờ

Mất ngủ là hiện tượng dễ gặp ở rất nhiều người và với lý do khác nhau dưới đây là một số thảo dược sẽ là giải pháp an toàn giúp điều trị mất ngủ cho bạn.

Một số những thảo dược điều trị mất ngủ mà hiệu quả bất ngờ

Một số thảo dược quý chữa bệnh mất ngủ hiệu quả

Hoa tam thất và các sản phẩm từ cây tam thất.

Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây tam thất đều được dùng làm thuốc. Ngoài củ tam thất là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa tam thất cũng được người xưa lưu tâm nghiên cứu và sử dụng như các loại thảo dược tốt cho cơ thể con người. Cho tới hiện nay, Hoa tam thất đã trở thành một thảo dược tuyệt vời được sử dụng hàng ngày trong gia đình Việt. 

 Tác dụng của hoa tam thất này đã được ông cha tìm hiểu từ rất lâu, điều trị đơn giản chỉ bằng cách thay nước uống hàng ngày bằng nước hãm của trà hoa tam thất. Không chỉ vậy, loại hoa này còn có tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh khác như bệnh về gan, huyết áp cao, tiểu đường,…

Quả nhãn

  • 100g hột nhãn tươi cùng 200ml nước.
  • Nấu thành canh để uống hàng ngày. Uống trước khi đi ngủ 30 phút.
  • Công dụng: Nước canh từ hột nhãn tươi giúp lưu thông máu lên não tốt hơn, giúp giảm căng thẳng và đâu đầu, công dụng điều trị bệnh mất ngủ ở người già rất tốt.

Cây quế

  • 10g quế khô (bạn có thể mua ở tiệm thuốc Bắc), 100g hạt sen và 300ml nước.
  • Các nguyên liệu trên bạn nấu kỹ thành canh, có thể thêm chút đường phèn để dễ dùng hơn.
  • Công dụng: Giúp an dưỡng tin thần, ngủ ngon hơn và dưỡng sắt đẹp. Phụ nữ cao tuổi nên thường xuyên dùng loại canh này, có tác dụng rất tốt với bệnh mất ngủ ở người già cũng như bồi bổ cơ thể, dưỡng da từ bên trong.

Chữa bệnh mất ngủ bằng đậu xanh

  • 50g đậu xanh, 10g đường phèn, 200ml nước lọc.
  • Nấu như chè, ăn khi còn nóng, có thể cho thêm chút sữa đặc để ngọt và phù hợp khẩu vị hơn.
  • Công dụng: Chữ bệnh mất ngủ ở người già rất tốt, nhất là đối với người mất ngủ lâu ngày, hay thường xuyên căng thẳng trí óc.

Táo đỏ giúp bệnh mất ngủ của bạn được đẩy lùi

Chữa bệnh mất ngủ bằng táo đỏ

Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ bài thuốc táo đỏ chữa mất ngủ:

  • 200g táo đỏ khô, 500ml nước.
  • Nấu lấy nước uống, có thể dùng thay nước uống hàng ngày.
  • Công dụng: Giúp bổ thận, mát gan, an dưỡng tinh thần, có tác dụng rất tốt cho người già mất ngủ cho tinh thần thường xuyên căng thẳng.

Chữa bệnh mất ngủ bằng tâm sen

  • Cho một ít tâm sen đã xao vàng vào ấm, sau đó cho nước sôi vào, đậy nắp lại và chờ từ 3 đến 5 phút.
  • Uống trà này thay cho trà xanh sau bữa ăn hoặc làm thay nước uống hằng ngày
  • Công dụng : Trong đông y, trà tim sen có tác dụng thanh tâm, giáng áp dùng để chữa trị các bệnh đau đầu, chóng mặt, tim đập nhanh, hồi hộp và đặc biệt là chữa mất ngủ.

Chữa bệnh mất ngủ bằng hoa cúc

Mua hoa cúc đã sấy khô, cho vào nồi, thêm một ít đường phèn đun sôi rồi thay thế cho nước sôi rồi uống hằng ngày

Công dụng : Trà hoa cúc làm mát người, có tác dụng chữa bệnh mất ngủ rất tốt.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Mách mọi người mẹo chữa đau mắt đỏ bằng rau diếp cá

Là một loại bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, thường kéo dài từ 7 đến 10 ngày, thậm chí có thể lâu hơn nếu bạn không biết cách điều trị phù hợp.

Mách mọi người mẹo chữa đau mắt đỏ bằng rau diếp cá

Công dụng của rau diếp cá

Giảng viên YHCT công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Diếp cá là loại rau quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình. Ngoài công dụng làm thức ăn, rau diếp cá còn là một vị thuốc dân gian chữa được rất nhiều bệnh được lưu truyền đến ngày nay. Trong đó, cách chữa đau mắt đỏ bằng lá diếp cá mang đến tác dụng rất tốt, cả người lớn và trẻ em đều có thể sử dụng hiệu quả.

Theo Đông y, diếp cá cón có tên là ngư tinh thảo, là một loại thảo dược có vị chua cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, chống viêm, thoát mủ, kích thích tiêu háo, thông tiểu tiện, thường được dân gian sử dụng chứa các bệnh như ho, viêm họng, viêm phổi, viêm phế quản, táo bón, kiết lỵ, viêm gan, viêm khớp, chữa bệnh thận, tuyến tiền liệt…

Nhiều người bị đau mắt đỏ thường dùng nhiều loại thuốc kháng sinh, thuốc nhỏ mắt mà bệnh tiến triển rất lâu khiến bạn phải chịu nhiều bất lợi trong sinh hoạt.

Diếp cá có tính mát được xem như loại rau – thảo dược mộc luôn có sẵn trong vườn nhà, hay có thể bỏ ra 5-7 nghìn đồng đã có một mớ để dùng.

Bệnh đau mắt đỏ dùng rau riếp cá điều trị rất hiệu nghiệm

Cách chữa đau mắt đỏ bằng rau diếp cá rất đơn giản 

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur bật mí cách chữa đau mắt đỏ bằng rau riếp cá đơn giản:

Cách thứ nhất:

Dùng một nắm rau diếp cá tươi sắc lấy nước uống trong ngày. Dùng bã rau diếp cá quấn vào gạc rồi đắp lên mắt qua đêm là thấy bệnh tiến triển hẳn.

Dùng trong 3 ngày sẽ không còn cả giác đau, nhặm trong mắt, màu mắt trắng dần ra, các dử xanh, vàng không còn nữa. Dùng thêm 1-2 ngày nữa là khỏi hẳn chứng đau mắt đỏ.

Cách thứ 2:

  • Dùng cho trẻ nhỏ: Rửa sạch 1 nắm lá rau diếp cá tươi, tráng qua nước đun sôi để  nguội, để ráo rồi đem giã nát, cho vào miếng gạc sạch, đắp lên mắt. Dùng 2 lần/ ngày tác dụng sẽ nhanh hơn.
  • Dùng cho người lớn: Tương tự cách làm như trên, bạn có thể cho thêm vài hạt muối hột vào giã cùng rau diếp cá. Tuy nhiên, cách làm này sẽ khiến mắt bạn hơi sót. Vì vậy, chỉ nên áp dụng cho người lớn tránh làm trẻ khó chịu mà quấy khóc.

Ngoài công dụng chữa đau mắt đỏ, diếp cá còn được dùng để ăn sống, xay nước uống chữa mụn nhọt sưng đỏ, giải độc, thanh nhiệt cho cơ thể, chữa táo bón, chữa sốt ở trẻ em, chữa kinh nguyệt không đều cho chị em, chữa viêm âm đạo, chữa bệnh viêm tai giữa, điều trị sỏi thận, trị chứng đái buốt – đái rắt, chữa sốt nóng ởt trẻ em rất tốt.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Thói quen cũ không tốt của người đau dày cần bỏ đi

Thói quen ăn uống thiếu lành mạnh có thể khiến những cơn đau dạ dày trở nặng, thậm chí gây viêm loét và làm tăng nguy cơ mắc ung thư nguy hiểm.

Thói quen cũ không tốt của người đau dày cần bỏ đi

Đau dạ dày duy trì thói quen cũ không tốt rất nguy hiểm

Giảng viên công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đau dạ dày là một trong những căn bệnh rất nhiều người mắc phải, nhất là với người trẻ do thói quen ăn uống và sinh hoạt không điều độ thậm chí dẫn đến ung thư.

Những cơn đau do viêm loét dạ dày gây ra không chỉ khiến bạn mệt mỏi mà còn ảnh hưởng ít nhiều đến sinh hoạt hàng ngày. Chính vì vậy, bạn cần phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày để giảm thiểu tình trạng này.

Nếu thường xuyên duy trì thói quen ăn uống sai cách, bệnh có thể diễn biến nặng hơn và gây nhiều biến chứng, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Dưới đây là những thói quen tai hại bạn cần từ bỏ càng sớm càng tốt để bảo vệ sức khỏe:

Người bị đau dạ dày nên hạn chế ăn thực phẩm cay nóng

Thói quen ăn uống gây hại dạ dày

Ăn nhiều thực phẩm cay

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được biết: Những người có thói quen ăn cay thường dễ bị viêm dạ dày hơn so với những người không ăn được cay. Nguyên nhân là do những món có gia vị cay sẽ kích thích vùng dạ dày của bạn, từ đó gây viêm loét và làm xuất hiện cơn đau. Để bảo vệ hệ tiêu hóa, bạn nên hạn chế ăn những thực phẩm cay.

Uống nước có ga khi ăn

Nước có ga không chỉ chứa nhiều calo mà hàm lượng carbon dioxide cũng rất lớn. Chúng có thể kích thích niêm mạc dạ dày, giảm tiết axit và gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone pepsin. Điều này khiến chức năng tiêu hóa của dạ dày bị suy yếu, tạo áp lực cho hệ tiêu hóa.

Ngoài ra, thức uống có ga còn chứa nhiều natri bicacbonat có thể trung hòa với axit trong dạ dày làm giảm nồng độ axit dạ dày và khiến enzyme protease tiêu hóa bị suy yếu.

Nếu bạn mắc bệnh dạ dày thì nên tránh uống nước có ga, nhất là trong các bữa ăn để giảm thiểu tình trạng khó chịu, đầy hơi, đau bụng cùng những triệu chứng khác.

Ăn những món quá lạnh hoặc quá nóng

Nếu bạn có hệ tiêu hóa yếu thì nên hạn chế sử dụng những món ăn quá lạnh hoặc quá nóng để không làm ảnh hưởng tới vùng dạ dày. Tốt nhất, bạn chỉ nên ăn những món có nhiệt độ từ 25 – 30 độ C để đảm bảo đường ruột không bị kích thích.

Uống đồ có chứa chất kích thích

Những thức uống chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà… đều là những thực phẩm gây hại cho dạ dày của bạn. Nếu sử dụng quá nhiều sẽ khiến bệnh dạ dày thêm nghiêm trọng, khó điều trị.

Ăn trái cây chua

Một số loại trái cây như cam, chanh, quýt, xoài xanh, khế… chứa nhiều axit và vitamin C rất tốt cho cơ thể nhưng lại không phù hợp với những người mắc bệnh dạ dày. Chúng có thể khiến đường ruột bị kích thích gây ra các cơn đau, dẫn đến tiêu chảy hoặc những vấn đề về đường tiêu hóa.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

5 loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Chế độ ăn kiêng kém khoa học, mất nước, tác dụng phụ của thuốc men, bệnh tật là một số nguyên nhân gây táo bón.

5 loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Táo bón là gì?

Giảng viên công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:Táo bón là khi nhu động ruột trở nên khó khăn hoặc ít thường xuyên hơn bình thường. Nhu động ruột bình thường có thể dao động từ 3 lần mỗi ngày đến 3 ngày một lần. Nói chung, khi nhu động ruột dừng lại trong hơn 3 ngày, phân trở nên cứng và khó ra hơn. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn cũng có thể bị chướng bụng, đau thắt, hoặc thậm chí nôn mửa.

Nguyên nhân gây ra táo bón

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra táo bón, và trong một số trường hợp, bệnh là do nhiều nguyên nhân gây ra. Thuốc nhuận tràng có thể không phải luôn luôn là giải pháp và trong một số trường hợp không cần thiết! Nguyên nhân của táo bón có thể bao gồm:

  • Các rối loạn ăn uống (uống không đủ nước, quá ít hoặc quá nhiều chất xơ, đột ngột thay đổi chế độ và thói quen ăn uống).
  • Không vận động hoặc vận động không đủ.
  • Căng thẳng quá mức.
  • Các tình trạng như vấn đề về hóc môn (cường tuyến giáp), thần kinh (đột quỵ, bệnh Parkinson), trầm cảm, rối loạn ăn uống.
  • Chế độ thuốc men (thuốc kháng acid chứa canxi hoặc nhôm, thuốc giảm đau. mạnh như chất ma tuý, thuốc chống trầm cảm, thuốc viên sắt).
  • Mang thai.
  • Ung thư đại trực tràng.

Trái kiwi ăn hàng ngày trong bốn tuần sẽ vận động ruột tốt hơn

Những loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được biết: Ngoài dùng thuốc tây, may mắn thay, một số loại trái cây có thể giúp giảm táo bón bằng cách làm mềm phân. Đọc tiếp để biết các loại trái cây nào giúp chữa nhanh chóng tình trạng này nhé.

1.Trái kiwi 

Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, những người ăn trái kiwi hàng ngày trong bốn tuần sẽ vận động ruột tốt hơn. Nó giúp làm mềm và tăng số lượng phân ra ngoài. Bởi quả này có chứa một loại enzyme được gọi là actinidain có nhiệm vụ cải thiện đường ruột. 

  1. Táo 

Táo có hàm lượng chất xơ cao. Một quả táo chứa khoảng 1,2 g chất xơ hòa tan và 2,8 g chất xơ không hòa tan. Chất xơ hòa tan tồn tại chủ yếu ở dạng chất xơ được gọi là pectin. 

Pectin hoạt động như thuốc nhuận tràng nhanh chóng được lên men bởi vi khuẩn, để hình thành các axit béo kéo nước ra khỏi đại tràng, do đó làm mềm phân. Hơn nữa, táo cải thiện sức khỏe tiêu hóa bằng cách tăng số lượng vi khuẩn có lợi cho đường ruột.

Lê rất giàu chất xơ. Một quả lê cỡ trung bình chứa 5,5 g chất xơ. Nó có thể giúp giảm táo bón vì có nhiều sorbitol. Sorbitol thẩm thấu ở đại tràng, kích thích sự đi tiêu dễ dàng hơn. 

  1. Cam

Một số nghiên cứu ghi nhận, cam là nguồn cung cấp naringenin tốt, nó là một dạng flavonoid hoạt động như thuốc nhuận tràng giúp đẩy lùi tình trạng táo bón. 

  1. Quả chuối 

Chuối chín được tiêu thụ rộng rãi và mang danh tiếng là trái cây giúp giảm táo bón cực hiệu quả. Chúng có nhiều chất xơ giúp khắc phục và ngăn ngừa táo bón. Hàm lượng chất xơ trong chuối hấp thụ nước từ ruột già, do đó làm cho phân mềm. Ngoài ra, chuối cũng giúp cải thiện sự di chuyển của phân qua hệ thống tiêu hóa.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Exit mobile version